intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng của mắt bị góc đóng cơn cấp có so sánh với mắt tiềm tàng đối bên. Đối tượng và Phương Pháp: Đề tài được thực hiện tại Bệnh Viện Mắt Trung Ương, Bệnh Viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt Bệnh Viện Quân Y 103 từ tháng 05/2018 đến tháng 7/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN GLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁT CẤP TÍNH Đỗ Tấn1, Nguyễn Xuân Hiệp1, Phạm Thị Thu Hà1, Nguyễn Đức Doanh1, Nguyễn Đình Ngân2, Nguyễn Văn Cường2, Võ Thúy Hằng2, Nguyễn Thu Hương3, Trần Tiến Đạt3. TÓM TẮT was based on 224 patients: 219 attacked eyes and 163 contralateral suspect eyes. There were 184 40 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của mắt bị females (82,1%) and 40 males (13,7%) (female/male góc đóng cơn cấp có so sánh với mắt tiềm tàng đối = 4,6/1). The mean age of studied subjects was 62,42 bên. Đối tượng và Phương Pháp: Đề tài được thực years (32-90). Out of 219 attacked eyes, 86,3% were hiện tại Bệnh Viện Mắt Trung Ương, Bệnh Viện Mắt Hà diagnosed with pupillary block pattern (PB) and 17,3% Đông và Khoa Mắt Bệnh Viện Quân Y 103 từ tháng with plateau iris pattern (PI). There was no significant 05/2018 đến tháng 7/2020. Đối tượng nghiên cứu difference in angle opening on standard gonioscopy là những bệnh nhân bị glôcôm có mắt glôcôm góc between 2 angle closure patterns. Double hump sign đóng nguyên phát cơn cấp đến khám và điều trị tại 3 was very helpful in differentiating those two patterns cơ sở chuyên khoa mắt nói trên. Kết quả: 224 bệnh with sensitivity of 91,5%. In suspect eyes, angle was nhân được đưa vào nghiên cứu: 219 mắt bị cơn góc more open than attacked eyes (p < 0,01) but still very đóng cấp, 163 mắt là glôcôm giai đoạn tiềm tàng. 184 narrow with rate of Shaffer grade 0 or 1 angles of bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 82,1%, cao hơn nhiều so 42,6%. Conclusion: PB pattern was seen more often với 40 nam giới chiếm tỷ lệ 17,9% (tỷ lệ nữ/nam = than PI in the acute attacks. The double hump sign 4,6/1). Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là was very important in angle closure pattern diagnosis. 62,42 tuổi (32 – 90). Số lượng bệnh nhân tập trung Contralateral suspect eyes were at high risk of future đông nhất vào nhóm trên 60 tuổi chiếm 67,9%. Trong attack and needed to be treated prophylactically as 219 mắt cơn cấp, tỷ lệ hình thái góc đóng do nghẽn soon as possible. đồng tử (NĐT) chiếm 86,3%, hình thái mống mắt Key words: Angle closure acute attack, Double phẳng (MMP) chiếm 13,7%. Không có sự khác biệt về hump sign, Pupillary block, Plateau iris độ mở góc trên soi góc tiêu chuẩn giữa 2 nhóm cơ chế góc đóng. Dấu hiệu lạc đà 2 bướu có giá trị chẩn I. ĐẶT VẤN ĐỀ đoán hình thái với độ chính xác 91,5%. Độ mở góc ở mắt tiềm tàng lớn hơn mắt cơn cấp (p < 0,01), tuy Glôcôm góc đóng nguyên phát xuất phát từ nhiên góc cũng rất hẹp với tỷ lệ góc đóng độ 0, 1 rối loạn giải phẫu do mống mắt ngoại vi áp ra chiếm 42,6%. Kết Luận: Hình thái góc đóng trong trước che lấp vùng bè và gây nghẽn góc tiền cơn cấp gặp nhiều do MMP hơn NĐT. Dấu hiệu lạc đà phòng, làm cản trở sự lưu thông thủy dịch gây 2 bướu trên soi góc ấn rất có giá trị trong chẩn đoán nên tình trạng tăng nhãn áp. Góc đóng cơn cấp phân biệt 2 hình thái này. Mắt tiềm tàng có nguy cơ thường khởi phát đột ngột, biểu hiện triệu chứng góc đóng cao cần điều trị dự phòng sớm nhất có thể. Từ khóa: Glôcôm góc đóng cơn cấp, Dấu hiệu lạc cơ năng thường dữ dội như: Nhìn mờ nhanh, đột đà 2 bướu, Nghẽn đồng tử, Mống mắt phẳng ngột, như qua màn sương mù, nhìn nguồn đèn thấy có quầng xanh đỏ kèm theo đau nhức mắt, SUMMARY đau nửa đầu cùng bên. Đôi khi có biểu hiện toàn CLINICAL FEATURES OF PATIENTS WITH thân: mệt mỏi, buồn nôn, nôn. Các dấu hiệu ANGLE CLOSURE ACUTE ATTACKS thực thể điển hình bao gồm: nhãn áp rất cao, Objectives: To describe clinical features of eyes giác mạc phù, tiền phòng nông, đồng tử giãn during angle closure acute attack while comparing with contralateral suspect eyes. Patients and nửa vời, mất phản xạ, góc tiền phòng đóng ít Methods: Cross-sectional observational study that nhất trên 270 độ trên soi góc. Tuy nhiên yếu tố was conducted in Vietnam National Eye Hospital, 103 giải phẫu thuận lợi nào gây xuất hiện cơn cấp, Military Hospital and Ha Dong Eye Hospital from đặc điểm lâm sàng của cơn cấp, cơ chế đóng 5/2018 to 7/2020. Recruited subjects were patients góc của cơn cấp là gì vẫn chưa được đánh giá kỹ with primary angle acute attack eyes. Results: Study trên y văn, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả này nhằm góp phần làm sáng tỏ các 1Bệnh Viện Mắt Trung ương vấn đề trên. 2Bệnh Viện Quân Y 103 3Bệnh Viện Mắt Hà Đông II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài được thực hiện tại Bệnh Viện Mắt Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tấn Trung Ương, Bệnh Viện Mắt Hà Đông và Khoa Email: dotan20042005@yhoo.com Ngày nhận bài: 18.8.2020 Mắt Bệnh Viện Quân Y 103 từ tháng 05/2018 Ngày phản biện khoa học: 17.9.2020 đến tháng 7/2020. Ngày duyệt bài: 24.9.2020 Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân bị 149
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 glôcôm có mắt glôcôm góc đóng nguyên phát bệnh nhân chỉ đưa mắt tiềm tàng vào nghiên cơn cấp đến khám và điều trị tại 3 cơ sở chuyên cứu. Chẩn đoán về hình thái góc đóng trong khoa mắt nói trên. nghiêu cứu sẽ dựa trên tiêu chuẩn cả lâm sàng Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: và UBM. Phân bố hình thái được mô tả ở bảng sau. + Bệnh nhân tuổi trên 18 Bảng 1. Hình thái góc đóng ở các mắt + Bệnh nhân được chẩn đoán là glôcôm góc nghiên cứu đóng nguyên phát cấp tính (Giảm thị lực; Nhãn Mắt cơn cấp Mắt tiềm tàng Phân loại áp cao (> 21mmHg); Có 3 trong 4 triệu chứng n % n % sau: đau nhức mắt, nôn và hoặc đau đầu, cương Nghẽn đồng 189 86,3 93 57,1 tụ kết mạc, phù biểu mô giác mạc; Khám sinh tử (NĐT) hiển vi thấy tiền phòng nông hoặc soi góc thấy Mống mắt 30 13,7 70 42,9 góc đóng (không quan sát được vùng bè từ 180 phẳng (MMP) độ trở lên) Tổng 219 100% 163 100% + Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và Như vậy tỷ lệ chẩn đoán MMP ở mắt cơn cấp ký cam kết thấp hơn khá nhiều ở mắt tiềm tàng. Tuy nhiên, Tiêu chuẩn loại trừ nếu chỉ tính tiêu chuẩn UBM để chẩn đoán hình + Phụ nữ có thai hoặc cho con bú thái thái MMP gần tương đương với mắt tiềm + Bệnh nhân có viêm nhiễm cấp tính tại mắt tàng: 45,2% so với 42,9%. Các tính toán và sử hoặc mắc bệnh toàn thân không đảm bảo cho lý số liệu dưới đây sẽ dựa vào phân các nhóm thăm khám và can thiệp. theo mắt cơn cấp và mắt tiềm tàng, đồng thời + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. phân theo dưới nhóm của hình thái góc đóng của + Thị lực sáng tối âm tính mỗi nhóm. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được Tổng số bệnh nhân nghiên cứu là 224 bệnh nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang. nhân, trong đó có 184 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ Nghiên cứu tổng thể về chẩn đoán lâm sàng, cận 82,1%, cao hơn nhiều so với 40 nam giới chiếm lâm sàng và điều trị các bệnh nhân glôcôm góc tỷ lệ 17,9%. Tỷ lệ nữ/nam = 4,6/1. đóng nguyên phát cấp tính (bao gồm cả mắt bệnh và mắt tiềm tàng). Cách thức tiến hành: Tất các bệnh nhân trong nghiên cứu đều được thăm khám lâm sàng toàn diện ghi nhận các triệu chứng cơ năng và dấu hiệu thực thể, kết hợp chẩn đoán hình ảnh trên UBM trước khi điều trị để kết luận về hình thái góc đóng theo tiêu chuẩn của Svend Vedel Kessing - John Thygesen (2007). Đánh giá góc tiền phòng trên lâm sàng dựa trên 2 nghiệm pháp: Van Herick và soi góc tiền phòng. Phân loại độ mở góc tiền phòng sẽ dựa trên soi góc tiêu chuẩn và ở các góc phần tư. Soi góc ấn, dấu hiệu Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là lạc đà 2 bướu sẽ dựa trên soi góc ấn được ghi 62,42 tuổi (32 – 90). Số lượng bệnh nhân tập nhận chi tiết cũng trên từng góc phần tư để đối trung đông nhất vào nhóm trên 60 tuổi chiếm chiếu so sánh với chẩn đoán hình thái góc đóng. 67,9%, sau đó là 26,3% bệnh nhân ở nhóm tuổi III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU từ 50 – 59 tuổi, nhóm bệnh nhân từ 40 – 49 tuổi Tổng số bệnh nhân của 3 trung tâm được chiếm có 4% và nhóm bệnh nhân dưới 40 chỉ đưa vào nghiên cứu là 224 trong đó có 149 bệnh chiếm 1,8%. nhân từ Bệnh Viện Mắt Trung Ương, 50 bệnh Trong nhóm nghiên cứu, chủ yếu bệnh nhân nhân của Bệnh Viện Mắt Hà Đông và 25 bệnh có thị lực giảm dưới 20/30 chiếm 96,8%, trong nhân từ kho Mắt, Học viện Quân Y 103. Trong đó có đến 32,9% bệnh nhân có mức thị lực dưới 224 bệnh nhân này có 219 mắt bị cơn góc đóng ĐNT 3m. Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu cấp, 163 mắt là glôcôm giai đoạn tiềm tàng. có tỷ lệ nhãn áp trung bình của mắt cơn cấp Như vậy một số bệnh nhân bị bệnh cả 2 mắt nằm trong khoảng 31,41 ± 7,34 mmHg. Trong (đều được đưa và nghiên cứu) hoặc bị cơn cấp 1 đó mắt có nhãn áp cao nhất là 60 mmHg. Có 32 mắt, mắt bên kia đã phẫu thuật hoặc mất chức mắt nhãn áp dưới 25mmHg đều là nhãn áp đã năng nên không được đưa vào nghiên cứu, có được điều trị bằng thuốc trước khi đến điều trị 150
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 tại trung tâm nghiên cứu. Đại đa số mắt nhãn áp toàn bộ (Van-Herick độ 0) hơn mắt mắt MMP với cao trong trên 30 mmHg chiếm 76,3%. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,02). Ở 219 mắt cơn cấp các triệu chứng cơ năng Trong nhóm nghiên cứu có tới 81,8% bệnh đều rất điển hình như nhức mắt (95,9%), nhìn nhân có đục thủy tinh thể trong đó 24 mắt đục mờ (95,9%), nhức đầu (92,7%), đỏ mắt vùng nhân, đa số đục thủy tinh thể độ 2-3, 152 (93,6%), chảy nước mắt (91,8%). Triệu chứng mắt đục vỏ và có 42 mắt thủy tinh thể còn trong buồn nôn gặp ít hơn nhưng cũng chiếm 81,7%. chiếm 19,2%. Các dấu hiệu thực thể điển hình cũng gặp ở Soi góc tiêu chuẩn và phân loại độ mở góc đa số các mắt nghiên cứu như cương tụ kết mạc theo Shaffer sẽ được tính trên góc phần tư. (90%), phù giác mạc (84,5%), tiền phòng nông Trong các mắt cơn cấp, khi phân thành 2 dưới (95,4%). Dấu hiệu đồng tử giãn chỉ gặp trong nhóm là NĐT và MMP thì không thấy sự khác 48,9% do trong nghiên cứu có nhiều trường hợp biệt về độ mở góc trong soi góc tiêu chuẩn (với đã được điều trị cắt cơn thành công, nhãn áp hạ p=0,73). và đồng tử co tốt. Khi so sánh với mắt tiềm tàng thì rõ ràng tỷ lệ Các mắt cơ cấp đều có góc tiền phòng rất số góc phần tư đóng toàn bộ ở mắt cao hơn rõ hẹp và đóng trên đánh giá Van-Herick. Tuy rệt (59,2% so với 12,7%). Tổng thể độ mở góc ở nhiên ở hình thái NĐT có nhiều mắt góc TP đóng mắt cơn cấp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với mắt tiềm tàng với p < 0,01. Bảng 2. Đặc điểm độ mở góc theo Shaffer của mắt cơn cấp và tiềm tàng Phân loại góc Mắt tiềm tàng Mắt cơn cấp Tổng p (Độ) n % n % n % 0 20 12,7 119 59,2 139 38,8 1 47 29,9 56 27,9 103 28,8 2 70 44,6 20 10,0 90 25,1 3 19 12,1 6 2,9 25 6,9 p
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 (với p=0,73). Kết quả này cũng phù hợp với MMP của dấu hiệu này đạt 91,5%. Điều này cho nghiên cứu trước đây của Gazzard G (2003) thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa dấu hiệu “lạc [46]. Tuy nhiên nếu đánh giá trên nghiệm pháp đà 2 bướu” trên soi góc ấn với chẩn đoán hình Van Herick, ở hình thái NĐT có nhiều mắt góc TP thái MMP. đóng toàn bộ (Van-Herick độ 0) hơn mắt mắt Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với MMP với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nghiên cứu tác giá Trần Tiến Đạt (2014) 1 góc (p=0,02). Điều này cũng dễ hiểu bởi soi góc tiêu có dấu hiệu lạc đà 2 bướu thì có 88,78% khả chuẩn có giá trị khẳng định vì có thể quan sát năng góc đó ở hình thái MMP, và chỉ có 1,08% khá chính xác các cấu trúc giải phẫu của góc tiền khả năng ở hình thái NDT. Theo tác giả Kiuchi phòng trong khi nghiệm pháp Van-Herick có giá (2009) khi đánh giá mối quan hệ của dấu hiệu trị ước lượng nhanh và có thể bị ảnh hưởng bởi “lạc đà 2 bướu” khi soi góc với chẩn đoán hình sự phù đục, thoái hóa của giác mạc rìa. Hơn nữa thái MMP, ông nhận thấy rằng trong nhóm 8 nghiệm pháp này không đánh giá toàn diện các bệnh nhân có dấu hiệu “lạc đà 2 bướu” khi soi góc phần tư mà chỉ đánh giá ở góc thái dương. góc ấn, đều được xác nhận thuộc hình thái MMP Khi so sánh với mắt tiềm tàng thì rõ ràng tỷ lệ bằng siều âm UBM, trong khi đó ở nhóm 10 số góc phần tư đóng toàn bộ ở mắt cao hơn rõ bệnh nhân không có dấu hiệu “lạc đà 2 bướu” thì rệt (59,2% so với 12,7%). Tổng thể độ mở góc ở chỉ có 1 bệnh nhân được xác định có hình thái mắt cơn cấp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với MMP trên UBM, tương ứng với dấu hiệu “lạc đà 2 mắt tiềm tàng với p < 0,01. Độ mở góc trong bướu” có giá trị độ nhạy 100% và độ đặc hiệu là nghiên cứu trên mắt glôcôm góc đóng tiềm tàng 90% trong chẩn đoán hình thái MMP [8]. Trần Tiến Đạt (2014) cho kết quả độ ở góc đa số Có thể thấy rằng, sự xuất hiện của dấu hiệu ở độ I và độ II chiếm 75,3% [5]. Theo tác giả “lạc đà 2 bướu” có mối liên quan chặt chẽ với Gazzard (2003) với độ mở góc độ 0 chiếm việc chẩn đoán hình thái. Đây là 1 dấu hiệu có khoảng 42,5% [6]. Kết quả cũng của chúng tôi thể thăm khám phát hiện dễ dàng trên lâm sàng, cũng khác biệt hoàn toàn với độ mở góc của các với các phương tiện đơn giản, sẵn có như sinh nghiên cứu độ mở góc ở các mắt glôcôm tiềm hiển vi, kính soi góc ấn, không cần máy móc tàng trước điểu này khẳng định độ mở của góc phức tạp, không yêu cầu trình độ chuyên môn tiền phòng là yếu tố quyết định phát cơn cấp cao, có thể áp dụng ở nhiều nơi, có giá trị chẩn trong glôcôm. Do vậy độ mở góc trong cơn cấp đoán cao và có thể thay thế được siêu âm UBM giảm nhiều so với mắt tiềm tàng là điều dễ hiểu. trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy nguy cơ rất cao ở mắt tiềm tàng ở các chủ thể đã xuất hiện V. KẾT LUẬN cơn cấp với 42,6% số góc phần tư ở mức độ Cơn góc đóng cấp biểu hiện rầm rộ với các đóng và gần như đóng. Điều này nhắc nhở triệu chứng cơ năng và dấu hiệu thực thể điển chúng ta cần thiết phải điều trị dự phòng càng hình. Nhãn áp rất cao trong cơn cấp gây thị lực sớm càng tốt đối với các mắt tiềm tàng này, bởi giảm nhiều và ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng nguy cơ lên cơn cấp tại mắt tiềm tàng nếu không thị giác. Trong cơn cấp các biểu hiện lâm sàng được điều trị dự phòng sau 5 năm là khoảng và dấu hiệu hình ảnh khá tương đồng nhau giữa 50% [4], [7]. các hình thái. Ddấu hiệu có giá trị nhất giúp Nghiên cứu của chúng tôi cũng cố gắng phân phân biệt cơ chế góc đóng là dấu hiệu “lạc đà 2 tích cơ chế đóng góc theo quan sát trên soi góc bướu” trên soi góc. tiêu chuẩn và soi góc ấn (sau đó kiểm nghiệm lại Tỷ lệ chẩn đoán MMP ở trên mắt tiềm tàng bằng chẩn đoán hình ảnh bằng siêu âm UBM). khá cao (42,9%) cảnh báo sự cần thiết thay đổi Dấu hiệu “lạc đà 2 bướu” trên soi góc ấn từ lâu chiến lược điều trị dự phòng. Các thông số đo được coi là dấu hiệu chỉ điểm của hội chứng đạc của bán phần trước ở mắt tiềm tàng đều lớn mống mắt phẳng. Dấu hiệu này xuất hiện khi lực hơn mắt cơn cấp (như độ sâu tiền phòng, độ mở ấn khi soi góc đẩy lùi mống mắt ra sau, làm nổi góc) tuy nhiên ở mắt tiềm tàng góc tiền phòng bật 2 cấu trúc phía sau: xích đạo thể thủy tinh rất hẹp và tiền phòng rất nông đòi hỏi điều trị dự (bướu 1) và thể mi xoay trước (bướu 2). Theo phòng sớm nhất có thể. bảng 3 chúng tôi thấy rằng: tỷ lệ dấu hiệu lạc đà TÀI LIỆU THAM KHẢO 2 bướu ở nhóm MMP cao hơn khoảng 54,6 lần so 1. Đỗ Thị Thái Hà (2002), Nghiên cứu một số đặc với tần suất gặp dấu hiệu này trên nhóm NĐT. điểm dịch tễ học lâm sàng của bệnh nhân Glôcôm Nói cách khác, nếu chỉ dựa trên đặc điểm lâm điều trị tại khoa tổng hợp - Viện Mắt từ tháng 10/2000 đến tháng 9/2002 Luận Văn Thạc Sỹ Y sàng khi soi góc thì giá trị chẩn đoán hình thái Học, Trường Đại học Y Hà Nội. 152
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2