Đặc điểm lâm sàng những trường hợp cấy que tránh thai Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
lượt xem 2
download
Que tránh thai Implanon® có cơ chế tránh thai đa tầng, với ức chế hoàn toàn phóng noãn nên có hiệu quá tránh thai rất cao, khoảng 0.05 HWY. Mô tả các đặc điểm lâm sàng của những khách hàng cấy que Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng những trường hợp cấy que tránh thai Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẤY QUE TRÁNH THAI IMPLANON® SAU PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Mai Hải Lý1, Nguyễn Hồng Hoa1, Hoàng Tuấn Anh1, Nguyễn Thị Hoàng Trang1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Que tránh thai Implanon® có cơ chế tránh thai đa tầng, với ức chế hoàn toàn phóng noãn nên có hiệu quá tránh thai rất cao, khoảng 0.05 HWY. Tuy nhiên, do có một số tác dụng không mong muốn mà que cấy tránh thai Implanon® chưa được xem là chọn lựa hàng đầu của khách hàng, nhất là nhóm phụ nữ sau phá thai. Tỉ lệ phá thai vẫn không ngừng tăng lên nhưng việc chấp nhập áp dụng các biện pháp tránh thai như que tránh thai Implanon® dường như vẫn chưa cải thiện. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng của những khách hàng cấy que Implanon ® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca các phụ nữ chọn lựa que cấy tránh thai Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Dựa trên hồ sơ lưu trữ ghi nhận các thông tin về phá thai, thời điểm cấy que sau phá thai, các tác dụng không mong muốn xảy ra và chấp nhận sử dụng que cấy sau 6 tháng sử dụng. Kết quả: Có 35 khách hàng chấp nhận cấy que tránh thai Implanon® trên tổng số 2173 phụ nữ đến phá thai tại phòng khám kế hoạch gia đình của Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Sau 1 tháng sử dụng que tránh thai Implanon®, tỉ lệ trường hợp có rong huyết là 34,3%, ra huyết thấm giọt: 17,1%, khô âm đạo: 37,1% và nổi mụn trứng cá là 25,7%. Sau 3 tháng, các tỉ lệ rong huyết (38,2%), ra huyết thấm giọt (14,7%), khô âm đạo (44,1%) và nổi mụn trứng cá (14,7%) có thay đổi không rõ rệt nhưng số trường hợp vô kinh gia tăng, chiếm 58,8%. Sau 6 tháng, vô kinh gia tăng (68,8%) trong khi rong huyết (15,6%) và khô âm đạo (18,6%) có chiều hướng giảm. Tỷ lệ các trường hợp chấp nhận đặt que cấy tránh thai Implanon ® sau phá thai chỉ có 1,6% nhưng tỷ lệ duy trì sau 3 tháng và 6 tháng lần lượt là: 97,1% và 94,1%. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng cũng như những tác dụng không mong muốn sau cấy que tránh thai Implanon® trên những đối tượng sau phá thai không có khác biệt so với các đối tượng khác điều này là cơ sở ung hộ đẩy mạnh tư vấn sử dụng que cấy tránh thai Implanon ® sau phá thai, nhằm giảm thiểu phá thai lập lại. Từ khóa: que cấy tránh thai Implanon ®, phá thai, vô kinh, rong kinh, ra huyết thấm giọt ASTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS OF THE USING IMPLANON® CONTRACEPTIVE IMPLANT IN WOMEN POSTABORTION AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Mai Hai Ly, Nguyen Hong Hoa, Hoang Tuan Anh, Nguyen Thi Hoang Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 33 - 39 Background: Implanon® is a single rod contraceptive implant, which is highly effective with has a multi- mechanism, primarily achieved via complete ovulation inhibition and the Pearl Index was 0.05 HWY. However, Implanon ® is not considered as the first choice of customers, especially in women group who just aborted due to some side effects. The abortion rate has been still increasing but the acceptability with high effective contraceptive method as Implanon ® is not still improved. Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: drhonghoa@ump.edu.vn Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 33
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Objectives: To describe the clinical characteristics of women after terminated pregnancy used Implanon contraceptive implant. Methods: Retrospective case series report 35 women which accepted inserting the Implanon after terminated pregnancies at Nhan Dan Gia Dinh Hospital, one of large hospital in the south Viet Nam. Our present study was collected from medical profile. Results: From January 2019 to January 2020, there were 35 women accepted inserting the Implanon® among 2173 women having induced abortion at Nhan Dan Gia Dinh hospital. After 1 month of using Implanon®, infrequent bleeding and spotting were reported 34.3% and 17.1%, while vaginal dryness and acne were 37.1% and 25.7%, respectively. After 3 months using, amenorrhea increased to 58.8%, while another bleeding and uncomfortable symptom existed such as hemorrhage (38.2%), spotting (14.7%), vaginal dryness (44.1%), acne (14.7%). However, only amenorrhea continued to increase to 68.8% when another symptoms went down with hemorrhage 15.6% and vaginal dryness 18.6%. The acceptability inserting Implanon after post- abortion is 1.6% although the rate of maintaining Implanon® after 3 months and 6 months is 97.1% and 94.1%. Conclusion: Clinical characteristics as well as undesirable effects after implantation of Implanon® in post- abortion subjects did not differ from those of other subjects. That was evidence for consulting of women accepted inserting the Implanon® after having induced abortion Keywords: implanon contraceptive implant, postabortion, amenorrhea, spotting ĐẶT VẤN ĐỀ Implanon® từ tháng 1/2019 QCTT là một BPTT Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan dài hạn có hiệu quả, hiệu quả ngừa thai không trọng trong việc cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa phụ thuộc vào người sử dụng, không ảnh hưởng gia đình (KHHGĐ), theo UNFPA việc sử dụng đến hoạt động tình dục, phục hồi khả năng sinh các biện pháp tránh thai ( BPTT) hiện đại ở Việt sản ngay sau khi lấy que ra, cùng với tính an Nam đã tăng từ 37% (1988) lên 67% (2016)(1). toàn đã được chứng minh cũng như được WHO Nhưng tỷ lệ phá thai ở phụ nữ trong độ tuổi khuyến cáo sử dụng(3). sinh đẻ vẫn còn cao là 21,1%, đặc biệt tỷ lệ phá Tuy nhiên QCTT có giá thành tương đối cao, thai lặp lại là 31,7%(2). có thể gây nên một số tác dụng không mong Bệnh viện Nhân dân Gia Định là bệnh viện muốn như làm thay đổi kiểu xuất huyết âm đạo, Đa khoa hạng I trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ rong huyết, vô kinh, khô âm đạo, tăng cân, mụn Chí Minh với qui mô 1500 giường nội trú. Khoa trứng cá làm cho người phụ nữ không chấp Khám bệnh tiếp nhận 3.500 – 4.200 lượt bệnh nhận sử dụng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành khám mỗi ngày. Trong đó Tổ khám sản có các nghiên cứu nhằm trả lời cho câu hỏi: “Tác dụng phòng khám thai, khám phụ khoa, phòng khám, không mong muốn trên các phụ nữ đặt QCTT tư vấn và thực hiện các dịch vụ KHHGĐ. Hàng Implanon® sau phá thai tại bệnh viện Nhân dân năm phòng KHHGĐ tiếp nhận khoảng 5000 Gia Định là như thế nào?”. khách hàng, trong đó tỷ lệ đến tư vấn và thực Mục tiêu hiện các phương pháp KHHGĐ chiếm khoảng Mô tả các đặc điểm lâm sàng và các tác dụng 20%. Tỷ lệ phá thai tại bệnh viện năm 2017, 2018, không mong muốn của những đối tượng cấy 2019 lần lượt là 22,9%, 23,43% và 20,77%. Phòng que Implanon® sau phá thai tại bệnh viện Nhân khám KHHGĐ của bệnh viện Nhân dân Gia dân Gia Định. Định đang thực hiện nhiều chiến lược tư vấn để Xác định tỷ lệ tiếp tục duy trì que cấy người phụ nữ sau phá thai chấp nhận sử dụng Implanon 3 tháng và 6 tháng trên những đối BPTT, trong đó có que cấy tránh thai (QCTT) tượng này. 34 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Biến số nghiên cứu: Các thay đổi tính chất Đối tượng nghiên cứu kinh nguyệt, tác dụng không mong muốn Các khách hàng chọn ngừa thai bằng que cấy (TDKMM) (gồm có khô âm đạo, mụn trứng cá, Implanon® sau phá thai tại bệnh viện Nhân dân đau vú) và duy trì QCTT sau 3 tháng và 6 tháng. Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến hết tháng 1 Tất cả các thông tin được ghi nhận chính xác năm 2020. và đầy đủ theo bảng thu thập số liệu sau đó được nhập và hân tích bằng phần mềm SPSS Tiêu chuẩn chọn vào tính tỉ lệ của các biến số với khoảng tin cậy 95%. Các hồ sơ của khách hàng chọn ngừa thai bằng que cấy Implanon sau phá thai tại bệnh Định nghĩa biến số viện Nhân dân Gia Định, thỏa các tiêu chuẩn Đặc điểm kinh nguyệt, rong kinh, vô kinh, sau: rong huyết, lượng kinh, đau bụng kinh. Trên 18 tuổi, Vô kinh được định nghĩa khi không có chảy Đặt QCTT sau sau phá thai tại bệnh viện máu kinh hoặc vết máu kinh trong khoảng thời Nhân dân Gia Định, gian 90 ngày. Tái khám sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng tại Kinh nguyệt thưa được định nghĩa khi có bệnh viện. không quá 3 đợt chảy máu kinh hoặc có vết máu kinh trong khoảng thời gian 90 ngày (không kể Tiêu chuẩn loại trừ vô kinh). Hồ sơ không đầy đủ thông tin Kinh nguyệt dày được định nghĩa khi có trên Phương pháp nghiên cứu 5 đợt chảy máu kinh hoặc có vết máu kinh trong Thiết kế nghiên cứu khoảng thời gian tham chiếu 90 ngày. Nghiên cứu hàng loạt ca hồi cứu. Kinh nguyệt kéo dài được định nghĩa khi có Phương pháp tiến hành bất kỳ đợt chảy máu kinh hoặc có vết máu kinh Thu thập tất cả các hồ sơ của các khách hàng liên tục kéo dài trên 14 ngày trong khoảng thời đặt QCTT tại bệnh viện Nhân dân Gia Định từ gian 90 ngày. ngày 02/01/2019 – 31/01/2021 có đầy đủ thông tin. Đau đầu: Là cảm giác khó chịu ở vùng giới Thu thập số liệu chính thức: được tiến hành hạn bởi vùng ụ chẩm và hốc mắt do sự kích từ 15/6/2019 - 31/7/2020. thích các cảm thụ thần kinh đau. Dựa trên hồ sơ lưu tại phòng khám ngoại Mụn trứng cá: là bệnh viêm nang lông tuyến trú tại Phòng khám KHHGĐ của bệnh viện bã thường xuất hiện ở vùng mặt, ngực, lưng. Có Nhân dân Gia Định, chúng tôi thu nhận lại nhiều nguyên nhân gây bệnh trong đó sử dụng thông tin vào bảng thu thập số liệu để phân thuốc ngừa thai chứa nội tiết có thể gây nên mụn tích. Bởi vì đặt QCTT là một kỹ thuật mới của trứng cá hoặc làm cho bệnh nặng thêm. bệnh viện thực hiện từ tháng 5 năm 2018 và Khô âm đạo: khách hàng cảm thấy âm đạo bị đến tháng 1 năm 2019 triển khai trên đối tượng khô, nóng rát, vùng âm hộ âm đạo trong thời khách hàng sau phá thai, nên qui trình thực gian đặt QCTT tránh thai. hiện chặt chẽ với hồ sơ ngoại trú ghi nhận đầy Đau vú: khách hàng cảm thấy đau 1 hoặc 2 đủ các thông tin từ thời điểm phá thai cho đến bên vú từ sau khi đặt QCTT Implanon. 6 tháng sau đặt QCTT. Thống kinh: là khi hành kinh có đau bụng, Biến số nghiên cứu đau có thể xuyên ra sau lưng, lan xuống đùi, và Biến số nền: tuổi, nơi cư trú, nghề nghiệp, toàn bụng, có thể kèm theo căng vú, nhức đầu, tiền căn sản khoa, đặc điểm phá thai. buồn nôn, … Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 35
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Y đức chiếm 85,7%. Đa số là dân tộc Kinh (94,3%). Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội Nhóm không theo tôn giáo nào là đa số đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh chiếm 62,9%, thấp nhất là theo đạo Cao Đài chỉ viện Nhân Dân Gia Định, số 47-2019/NDGĐ- có 1 đối tượng chiếm 2,9%. Người theo đạo HĐĐĐ, ngày 14/6/2019. Thiên chúa chiếm 17,1%. KẾT QUẢ Trình độ học vấn, số khách hàng có học vấn trên THPT tương đương với số khách Trong thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến hết hàng có trình độ từ PTTH trở xuống (100% học tháng 1 năm 2020 tại bệnh viện Nhân dân Gia hết cấp 2 và 3). Nghề nghiệp: chiếm tỷ lệ cao Định có 2173 khách hàng đến phá thai nhưng chỉ nhất là 45,7% khách hàng làm nghề buôn bán. có 35 khách hàng (1,6%) sau tư vấn tại BV đến Số khách hàng là công nhân chiếm số lượng đặt QCTT Implanon® sau phá thai, tất cả trường không đáng kể (5,7%). hợp đều có hồ sơ lưu đạt tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu nên chúng tôi tiến hành thu thập và Không có đối tượng nghèo và cận nghèo, phân tích số liệu. 82,9% là đủ ăn, chỉ có 17,1% đối tượng là khá giả. Kết quả này cho thấy khách hàng chọn ngừa thai Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu bằng QCTT hầu hết là những người có điều kiện Bảng 1: Đặc điểm dân số, văn hóa, xã hội của đối kinh tế, phù hợp với giá thành của QCTT tương tượng nghiên cứu đối cao so với các BPTT dài hạn khác. Tổng số Tỷ lệ (%) Đặc điểm Bảng 2: Đặc điểm thai kỳ và biện pháp phá thai của (n=35) (100%) Tuổi 2,8 lần phá thai trước khi đặt QCTT 18 – 24 1 Tỷ lệ (%) 22,9 Đặc điểm Tần số (n=35) 25 – 29 8 (100%) 60 30 – 39 21 Tuổi thai 14,3 ≥ 40 5 5 – 8 tuần 34 97,1 Nơi cư ngụ Trên 8 tuần 1 2,9 TPHCM 30 85,7 Lý do phá thai Nơi khác 5 14,3 Có thai ngoài ý muốn 14 41,18 Dân tộc Đủ con 15 44,12 Kinh 33 94,3 Khác 5 14,7 Khác 2 5,7 Phương pháp phá thai Tôn giáo PTNK 34 97,1 Phật 6 17,1 PT ngoại khoa 1 2,9 Thiên chúa 6 17,1 Biến chứng phá thai Cao đài 1 2,9 Có 3 8,6 Không có đạo 22 62,9 Không 32 91,4 Nghề nghiệp Thời gian từ lúc phá thai đến Nội trợ 8 22,9 lúc đặt que 8 22,9 Buôn bán 16 45,7 1 tuần 7 20 Nhân viên văn phòng 6 17,1 1-2 tuần 4 11,4 Công nhân 2 5,7 2-3 tuần 2 5,7 Khác 3 8,6 3-4 tuần 11 31,4 4-8 tuần Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi cao 3 8,6 >8 tuần nhất là 44 (2 khách hàng MSNC 08/2019 và Tuổi thai lần phá thai gần nhất chủ yếu từ 5- 26/2019), thấp nhất là 24 (khách hàng MSNC 8 tuần chiếm 97,1%. 09/2019). Lứa tuổi có tỷ lệ cao nhất là 30 - 39, chiếm 60%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là lứa tuổi
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 phá thai không có biến chứng, chỉ 8,6% có biến Implanon®, tỉ lệ trường hợp có rong huyết là chứng sót mô, phải hút kiểm tra lòng tử cung. 34,3%, ra huyết thấm giọt: 17,1%, khô âm đạo: Trong 35 khách hàng đến đặt QCTT 60% là 37,1% và nổi mụn trứng cá là 25,7%. Sau 3 tháng, mới phá thai trong vòng 4 tuần, trong đó tỷ lệ các tỉ lệ rong huyết (38,2%), ra huyết thấm giọt đặt QCTT ngay trong 1 tuần đầu tiên là cao nhất (14,7%), khô âm đạo (44,1%) và nổi mụn trứng cá 22,9% sau đó các tỷ lệ này giảm dần theo thời (14,7%) có thay đổi không rõ rệt nhưng số gian, sau 1-2 tuần còn 20%, 3- 4 tuần còn 5,7% và trường hợp vô kinh gia tăng, chiếm 58,8%. Sau 6 3-4 tuần còn 5,7% bằng với tỷ lệ đặt QCTT sau tháng, vô kinh gia tăng (68,8%) trong khi rong phá thai trên 3 tháng. huyết (15,6%) và khô âm đạo (18,6%) có chiều Sau 1 tháng sử dụng que tránh thai hướng giảm. Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng và tác dụng không mong muốn sau đặt QCTT Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 6 tháng Đặc điểm lâm sàng Tần số (n=35) Tỷ lệ (%) Tần số (n=34) Tỷ lệ (%) Tần số (n=32) Tỷ lệ (%) Ra huyết thấm giọt 6 17,1 5 14,7 2 6,2 Rong huyết 12 34,3 13 38,2 2 15,6 Vô kinh 20 58,8 22 68,8 Nhức đầu 3 8,6 2 5,9 Mụn trứng cá 9 25,7 5 14,7 1 3,1 Căng vú 1 2,9 2 5,9 Tăng cân 1 2,9 2 5,9 3 9,3 Khô âm đạo 13 37.,1 15 44,1 6 18,6 Thống kinh 117,1 2,9 2 5,9 1 3,1 Duy trì que cấy (n=35) 34 97,1% 32 94,1% Tỷ lệ giữ que Implanon® sau đặt là 97,1% sau là QCTT Implanon®, giúp nâng cao tỷ lệ sử dụng 3 tháng và 94,1% sau 6 tháng. Trong 3 ca lấy que các BPTT sau phá thai, giảm thiểu sự có thai trước hạn lý do chính là thay đổi đặc điểm ra ngoài ý muốn cũng như ngăn ngừa phá thai lặp huyết âm đạo: rong huyết, ra huyết thấm giọt và lại ở các đối tượng này. vô kinh, tiếp đó là do khô âm đạo và nổi mụn. Thời gian từ lúc phá thai đến lúc đặt QCTT: Nghĩa là, 3 ca lấy QCTT trước hạn mắc phải 60% số phụ nữ đặt QCTT tránh thai Implanon® nhiều tác dụng không mong muốn. là mới phá thai trong vòng 4 tuần, đặc biệt ngay BÀN LUẬN trong 1 tuần đầu tiên tỉ lệ đặt cao nhất (22,9%) sau đó giảm dần theo thời gian, sau 8 tuần chỉ Tỉ lệ chấp nhận sử dụng QCTT Implanon® còn 8,6%. Các nghiên cứu(4,5) khác cũng ghi nhận tại bệnh viện Nhân dân Gia định thực sự còn đặc điểm tương tự. Điều này cho thấy thời điểm quá thấp (1,6%). Theo UNFPA 2017 tại Việt ngay phá thai, khách hàng chấp nhận dễ lựa Nam, QCTT hiện không có sẵn và rất ít người chọn một BPTT hơn là khoảng thời gian sau đó biết đến biện pháp này, chỉ có 1,09% là sử dụng bởi ngay họ được nghe tư vấn về tai biến của QCTT trong tổng số những người sử dụng các việc phá thai ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe và BPTT hiện đại nhưng không được tư vấn đầy đủ khi tái khám họ chấp nhận việc sử dụng về phương pháp(1). Trong khi hầu hết các phụ nữ BPTT(6,7). Còn sau đó theo thời gian, sự lo lắng về phá thai là vì đủ con hoặc ngoài ý muốn nhưng tác hại của phá thai có vẻ như giảm đi cùng với việc chấp nhận sử dụng 1 BPTT hiệu quả vẫn việc thấy tiến trình phá thai nhẹ nhàng hơn so còn chưa cao. Do đó, nhân viên tư vấn cần cung với tư vấn ban đầu, các đối tượng sẽ trở về chọn cấp các thông tin về BPTT có hiệu quả cao, nhất các BPTT hiệu quả kém nhưng dễ áp dụng. Một Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 37
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học số trường hợp trong nghiên cứu (MSNC không phá thai đặt QCTT. Điều này rất có ý 07/2019) có khoảng cách giữa 2 lần phá thai là 3 nghĩa trong thực hành lâm sàng, giúp cho các tháng bởi vì chỉ dùng thuốc ngừa thai khẩn cấp bác sỹ và các nhân viên y tế tự tin hơn trong tư và sau lần này đã đặt QCTT 1 tuần sau phá thai. vấn BPTT này cho phụ nữ sau phá thai, giúp Điều này cho thấy rằng cần phải nhấn mấn thời tăng tỷ lệ sử dụng BPTT an toàn và hiệu quả cao điểm áp dụng QCTT ngay sau phá thai, quan là que cấy Implanon, giúp giảm tỷ lệ phá thai do điểm này cũng được nhiều nghiên cứu đưa ra mang thai ngoài ý muốn. khuyến cáo(4,7). Hạn chế của đề tài Trong nghiên cứu của chúng tôi, các thay đổi Vì đề tài thực hiện trong phạm vi phòng kế về đặc điểm kinh nguyệt chiếm quá 50%. Tỷ lệ hoạch hóa gia đình của Bệnh viện Nhân dân vô kinh tăng lên, các theo thời gian, cùng với tệ Gia Định, với cỡ mẫu thu được là 35, không ra huyết thấm giọt và rong huyết giảm theo thời phải là một cỡ mẫu thật lớn nên cũng chưa gian. Điều này phù hợp với đặc điểm của các thật sự có tính đại diện cao nhưng cũng không BPTT chỉ chứa Progestin là làm thay đổi kiểu phải là cỡ mẫu quá nhỏ trong nghiên cứu báo chu kỳ kinh của đối tượng sử dụng(8) ,và cũng cáo hàng loạt ca nên vẫn có thể áp dụng kết được ghi nhận trong rất nhiều nghiên cứu khác quả của nghiên cứu trong thực hành lâm sàng. dù là có hay không có sau phá thai(9,10). Thời gian theo dõi 6 tháng sau đặt QCTT Tình trạng ra huyết bất thường có xu hướng không phải là quá ngắn nhưng nếu có thời thường gặp hơn trong vài tháng đầu sử dụng gian theo dõi dài hơn (12 tháng, 24 tháng) thì QCTT sau đó nó sẽ có xu hướng giảm dần theo đề tài sẽ có giá trị hơn. thời gian do giảm tốc độ phóng thích thuốc. KẾT LUẬN Ngoài ra các tác dụng không mong muốn khác Các điểm cần chú ý trong quá trình tư vấn sử như khô âm đạo, nổi mụn và đau vú chiếm tỉ lệ dụng QCTT Implanon® là (1) cung cấp các thông không cao nhưng trở thành nguyên nhân người tin về QCTT, (2) áp dụng sớm ngay sau thời phụ nữ lấy QCTT trước thời hạn. Tuy tỷ lệ chấp điểm phá thai, và (3) các thay đổi về kinh nguyệt nhận sử dụng QCTT sau phá thai rất thấp (1,6%) cũng như các tác dụng ngoại ý để đạt được nhưng tỷ lệ giữ QCTT sau đặt là rất cao (97,1% nhiều chấp nhận từ người phụ nữ sau phá thai sau 3 tháng và 94,1% sau 6 tháng). Cả 3 khách và tiếp tục duy trì QCTT Implanon® sau đó ngoại hàng lấy que trước hạn đều do kết hợp nhiều tác ý như khô âm đạo, mụn trứng cá hay nhức đầu dụng không mong muốn như thay đổi đặc điểm là yếu tố chính làm người phụ nữ lấy QCTT ra huyết âm đạo kèm với các yếu tố khác như trước thời hạn. khô âm đạo, nhức đầu, nổi mụn không đáp ứng điều trị. Như vậy, việc tư vấn ban đẩu về các tác TÀI LIỆU THAM KHẢO dụng ngoại ý rõ ràng kết hợp giải thích và điều 1. UNFPA- BYT (2017). Nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ KHHGĐ tại VN. UNFPA-BYT, pp.ix – xi, 31 – 33. trị sẽ là yếu tố chính để người phụ nữ chấp nhận 2. Bộ Y Tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sử dụng QCTT(11). sức khỏe sinh sản, Phần kế hoạch hóa gia đình và phá thai an toàn. Bộ Y tế, pp.39-44. Điểm mới của đề tài 3. WHO (2015). Health worker roles providing safe abortion care Đề tài nghiên cứu không trùng lặp với các đề and post – abortion contraception. WHO, pp.37-39. 4. Francis ZAJ, Sabu S (2012). Postabortion contraceptive use and tài đã công bố trước đó. Thực hiện nghiên cứu method continuation in India. International Journal of Gynecology tác dụng không mong muốn của QCTT trên một and Obstetrics 118(1):65-70. đối tượng mới là những phụ nữ sau phá thai. 5. Nguyễn Thị Thanh Thúy (2015). Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai sau phá thai ở phụ nữ đến khám tại Trung tâm chăm Kết quả thu được là tác dụng không mong muốn sóc sức khỏe sinh sản Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn chuyên của QCTT trên đối tượng phụ nữ sau phá thai khoa II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. không có khác biệt so với các đối tượng phụ nữ 38 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 6. Ali C, Meliksah E (2009). Post abortion family planning 10. Trần Thị Phương Mai (2004). Nghiên cứu hiệu quả tránh thai độ counseling as a tool to increase contraception use. BMC Public an toàn và sự chấp nhận sử dụng thuốc cấy tránh thai Health, 20:9-20. Implanont ở phụ nữ Việt Nam. Y học Thực hành, 2(472):70–72. 7. Ana L, Ariani IS (2010). Choices on contraceptive methoads in 11. Aiken A, Lohr PA and Aiken CE (2017). Contraceptive method post-abortion family planning clinicin the northest Brazil. Reprod preferences and provision after termination of precnancy: a Health, doi: 10.1186/1742-4755-7-5. population – based anylasis of women obtaining care with the 8. Âu Nhật Luân (2017). Bài giảng phụ khoa. Đại học Y Dược British Pregnancy. Advisory Service, BJOB, 124:815-824. Thành phố Hồ Chí Minh, pp.213-216. Nhà xuất bản Y học. 9. Mastor A, Khaing SL, Omar SZ (2011). Users’ perspectives on Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 Implanon in Malaysia, a multicultural Asian country. Dove Pres Jounal, pp.79-84. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 39
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
U QUÁI TRƯỞNG THÀNH TRUNG THẤT: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CT-SCAN
14 p | 142 | 9
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá và các mối liên quan đến chuyển hóa trên bệnh nhân trứng cá đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Thái Nguyên
6 p | 74 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị immunoglobulin trên bệnh nhân tay chân miệng nặng tại khoa nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2
9 p | 72 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và xử trí ở bệnh nhân ngừng tuần hoàn ngoại viện có khôi phục tuần hoàn tự nhiên tại hiện trường
5 p | 11 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang và nguyên nhân gãy xương đòn tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng sẹo lồi, sẹo phì đại trên bệnh nhân điều trị sẹo bằng tiêm triamcinolone
6 p | 5 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tiên lượng của nhồi máu não tuần hoàn sau: Nghiên cứu tiền cứu 115 trường hợp
7 p | 65 | 2
-
Bài 8: Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành - BS. Huỳnh Anh Lan
12 p | 59 | 2
-
Bài giảng Bài 8: Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành - BS. Huỳnh Anh Lan
12 p | 67 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh gnathostoma
4 p | 55 | 1
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên những trường hợp sảy thai liên tiếp
4 p | 2 | 1
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng tình trạng nhiễm sắc nướu tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
5 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng thoát vị rốn ở những bệnh nhân xơ gan cổ trướng được phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 1 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, Monitoring sản khoa, ph máu cuống rốn và kết quả kết thúc thai kỳ ở các sản phụ mang thai đủ tháng có nước ối xanh
9 p | 126 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng ở người cao tuổi
5 p | 6 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những trường hợp thủng ruột do nuốt dị vật
4 p | 1 | 0
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn