intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh X-quang gãy lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương được điều trị ghép sụn sườn tự thân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh X-quang gãy lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương được điều trị ghép sụn sườn tự thân tại bệnh viện Răng hàm mặt trung ương Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 33 bệnh nhân gãy lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương được điều trị ghép sụn sườn tự thân tại bệnh viện Răng hàm mặt trung ương Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh X-quang gãy lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương được điều trị ghép sụn sườn tự thân

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 sàng cần đánh giá kĩ lưỡng mức độ kích động YMRS*0,77 – 2,19. của bệnh nhân hưng cảm, xoa dịu tránh đối đầu - Kích động hay gặp hơn ở nhóm bệnh nhân khiêu khích bệnh nhân. có các triệu chứng loạn thần (p
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 mandibular condyle fracture treated with Tại Việt Nam, bên cạnh phương pháp bảo costochondral rib grafts at the National Hospital of tồn thường được thực hiện từ trước tới nay trong Odonto-Stomatology Hanoi, Vietnam. Methods: A descriptive study of a case series of thirty-three điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới thì ngày nay, patients had mandibular condyle fracture surgically với số lượng và mức độ trầm trọng của chấn treated with the costochondral rib grafts. All subjects thương hàm mặt ngày càng gia tăng, điều trị gãy were preoperatively and postoperatively evaluated by lồi cầu xương hàm dưới bằng phương pháp phẫu clinical examination and panoramic and CBCT imaging. thuật ghép sụn sườn tự thân đang dần trở nên Results: Thirty-three patients age from 17-55 years phổ biến với các đường vào ngoài mặt.Việc lựa old (mean= 30,1) were involved in the study. There were 31 unilateral and 2 bilateral mandibular condyle chọn phương án điều trị tốt nhất dựa vào chẩn fracture cases. Traffic accident was the most common đoán, phân loại gãy lồi cầu. Vì vậy, chúng tôi cause (bike and motorbike had figures of 97%). Main tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Đặc điểm lâm symptoms consist of pain over the TMJ area, restricted sàng và hình ảnh X-quang nhân gãy lồi cầu jaw movement, premature contact of teeth on fracture xương hàm dưới do chấn thương được điều trị side. Preoperative imaging showed that there were thirty patients presented with condylar neck fractures ghép sụn sườn tự thân” với mục tiêu: Mô tả đặc (90,9%) and three cases with sub-condylar neck điểm lâm sàng và hình ảnh X-quang gãy lồi cầu fractures. In thirty-three patients, there were two xương hàm dưới do chấn thương được điều trị patients presented with zygomaticomaxillary complex ghép sụn sườn tự thân tại bệnh viện Răng hàm fracture, five cases with mandibular fractures (other mặt trung ương Hà Nội từ 8/2019 đến 9/2020 than condylar fractures) (15,2%) and two with maxilla fractures (6%). Conclusion: Clinical evaluation and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU imaging will help diagnose, classify mandibular Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm các bệnh condyle fractures and accompanying problems after trauma; then indicate costochondral rib grafts for nhân bị chấn thương gãy lồi cầu xương hàm suitable cases later on. dưới,được chản đoán và có chỉ định và được Keywords: surgery, mandibular condyle fracture, điều trị phẫu thuật ghép sụn sườn tự thân tại costochondral rib grafts. khoa Chấn thương chỉnh hình hàm mặt - Bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội, trong khoảng thời gian từ tháng 8 năm 2019 đến Gãy lồi cầu xương hàm dưới là loại chấn tháng 9 năm 2020. thương gãy xương khá phức tạp ở vùng hàm Tiêu chuẩn lựa chọn: mặt, chiếm tỉ lệ khá cao khoảng 30-55% trong gãy xương hàm dưới trên thế giới [1], [2], [3]. • Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật ghép sụn Gãy lồi cầu sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng sườn tự thân điều trị gãy lồi cầu xương hàm của hệ thống nhai; sự di lệch của lồi cầu gãy sẽ dưới: trường hợp gãy lồi cầu xương hàm dưới phá vỡ sự toàn vẹn cấu trúc diện khớp, đĩa khớp, phức tạp có chỉ định lấy bỏ gây thiếu chiều cao. các dây chằng và cơ bám dính vào khớp; từ đó • Bệnh nhân hợp tác và đồng ý tham gia có thể để lại các di chứng như loạn năng khớp, nghiên cứu. cứng khớp, rối loạn vận động hàm dưới, rối loạn Tiêu chuẩn loại trừ: tăng trưởng hàm dưới, sai khớp cắn,… ảnh • Bệnh nhân gãy lồi cầu do bệnh lý. hưởng trực tiếp đến chức năng ăn nhai và thẩm • Bệnh nhân gãy lồi cầu có chỉ định điều trị mỹ của bệnh nhân. bằng phương pháp bảo tồn. Trước đây, việc điều trị gãy lồi cầu còn là • Bệnh nhân kết hợp chấn thương sọ não còn vấn đề tranh luận về chỉ định giữa hai phương kích động hoặc còn hôn mê, có bệnh lý toàn pháp bảo tồn và phẫu thuật. Tuy nhiên, nhiều thân không thể phẫu thuật. nghiên cứu về điều trị gãy lồi cầu xương hàm • Bệnh nhân đa chấn thương cần ưu tiên các dưới bằng phương pháp bảo tồn đã không thể điều trị chuyên khoa khác kéo dài. đạt được sự nắn chỉnh đúng giải phẫu tại ổ gãy, Thiết kế nghiên cứu: Mô tả chùm ca bệnh. nhất là trong các trường hợp gãy di lệch nhiều Các bước tiến hành nghiên cứu: và gãy trật khớp[4], [5]. Hiện nay, điều trị gãy Bước 1: Khám lâm sàng, chụp phim lồi cầu bằng phương pháp phẫu thuật đang được Panorama và CT cone beam. chỉ định và thực hiện rộng rãi[6],[7]. Với phương Bước 2: Ghi thông tin thu thập vào hồ sơ pháp điều trị phẫu thuật, có nhiều kỹ thuật đã bệnh án theo mẫu ở mục lục. được mô tả trong y văn, trong đó ghép sụn sườn Bước 3: Xử lý và phân tích số liệu. tự thân điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần mang lại nhiều hiệu quả về chức năng, thẩm mỹ. mềm SPSS 20.0. Các biến số nghiên cứu 198
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Phân loại biến Phương Công cụ Tên biến Định Định Định nghĩa biến pháp thu thập tính lượng thu thập Tính theo năm và phân nhóm tuổi Tuổi x bệnh nhân nghiên cứu (theo WHO) (
  4. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 cao nhất với 94,1%, sau đó là vị trí dưới lồi cầu Di lệch nhiều 14 (82,3) 14 (87,4) 5,9% và chỏm lồi cầu không có ca nào. Với gãy Tổng 17 (100,0) 16 (100,0) lồi cầu bên traí có 16 bệnh nhân, chủ yếu là gãy Nhận xét: Trong 17 bệnh nhân có gãy lồi cổ lồi cầu với 87,5%, có 12,5% gãy dưới lồi cầu. cầu bên phải thì mức độ di lệch chiếm tỷ lệ cao Bảng 3: Tương quan giữa lồi cầu và hõm nhất là di lệch nhiều (14 bệnh nhân; 82,3%); khớp trước phẫu thuật sau đó là di lệch ít (11,8%) và 5,9% không di Bên phải Bên trái lệch đoạn trên. Với 16 bệnh nhân có gãy lồi cầu Mức độ di lệch Số lượng Số lượng bên phải thì mức độ di lệch chiếm tỷ lệ nhiều (%) (%) nhất là di lệch nhiều (97,4%) sau đó là di lệch ít Đoạn trên không di lệch 1 (5,9) 1 (6,3) và không di lệch đoạn trên cùng chiếm 6,3%. Đoạn trên di lệch ít 2 (11,8) 1 (6,3) Bảng 4: Tỉ lệ và số lượng gãy phối hợp các vị trí khác của bệnh nhân Nam (SL=31) Nữ (SL=2) Tổng (SL=33) Vị trí gãy Số BN % Số BN Tỉ lệ Số BN % Gãy gò má – cung tiếp 2 6,5 0 0 2 6 Gãy xương hàm dưới 4 13 1 50 5 15,2 Gãy xương hàm trên 2 6,5 0 0 2 6 Nhận xét: Có 2 bệnh nhân chiếm 6% gãy phối hợp lồi cầu và XGM-CT, trong đó có 2 bệnh nhân nam. 5 bệnh nhân bị gãy XHD (15,2%) trong đó 4 bệnh nhân nam và 1 bệnh nhân nữ. 2 bệnh nhân gãy XHT (6%) trong đó có 2 bệnh nhân nam . IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu (bảng 4) thì tỷ lệ vượt trội Chúng tôi nghiên cứu 33 bệnh nhân có tuổi trong cả nam và nữ là gãy phối hợp ở vùng cằm trung bình là 30,1±10 tuổi, tuổi thấp nhất là 17 và với tổng 5 bệnh nhân chiếm 15,2% gãy phối hợp tuổi cao nhất là 55, có thể nói rằng mẫu nghiên lồi cầu. Với cơ chế chấn thương gãy cổ lồi cầu do cứu đại diện được cho các bệnh nhân trong độ lực tác động vào vùng cằm theo Lindahl (1977) tuổi trưởng thành. Bệnh nhân phần lớn nằm trong [8] thì gãy xương phối hợp ở vùng cằm xảy ra lứa tuổi lao động, tham gia giao thông nhiều nên với tỉ lệ vượt trội ở cả hai nhóm trong nghiên cứu tỉ lệ chấn thương ở lứa tuổi trưởng thành cao hơn là rất phù hợp. nhiều so với các nhóm lứa tuổi khác. Phần lớn đối V. KẾT LUẬN tượng nghiên cứu bị gãy lồi cầu do tai nạn xe máy Các triệu chứng lâm sàng: đau chói trước nắp (29 bệnh nhân chiếm 87,9%). Đây cũng là tai, hạn chế há miệng,khớp cắn chạm sớm bên nguyên nhân thường gặp nhất trong các nghiên gãy là những dấu hiệu quan trọng gợi ý gãy lồi cứu về chấn thương hàm mặt nói chung và gãy cổ cầu xương hàm dưới.Về X-quang, gãy cổ lồi cầu lồi cầu nói riêng tại Việt Nam. chiếm tỷ lệ cao với 30 bệnh nhân (90,9%), với Triệu chứng lâm sàng đau chói trước tai là mức độ di lệch nhiều của lồi cầu so với hõm dấu hiệu quan trọng gợi ý chẩn đoán gãy lồi cầu khớp trong những trường hợp gãy lồi cầu xương nói chung và gãy cổ lồi cầu nói riêng, dù rằng hàm dưới do chấn thương được ghép sụn sườn khảo sát trên phim X quang vẫn là cần thiết để tự thân. thiết lập chẩn đoán cụ thể về vị trí gãy. Các dấu Các kết quả khám lâm sàng và hình ảnh X- hiệu có nhiều bệnh nhân mắc phải tiếp theo là: quang có ý nghĩa quan trọng trong phát hiện, 90,9% bệnh nhân có khớp cắn chạm sớm bên phân loại gãy lồi cầu xương hàm dưới sau chấn gãy; 81,8% sưng nề, bầm tím vùng mang tai và thương và các tổn thương kèm theo. Từ đó có 66,7% tổn thương vùng cằm. Gãy cổ lồi cầu thể đưa ra hướng điều trị ghép sụn sườn tự thân chiếm tỷ lệ cao với 30 bệnh nhân (90,9%), gãy trong những trường hợp cần thiết. dưới lồi cầu chỉ có 3 bệnh nhân (9,1%) và không có ca nào gãy chỏm lồi cầu. Gãy chỏm lồi thường LỜI CẢM ƠN được chỉ định điều trị bảo tồn nên trong nghiên Để thực hiện được đề tài này, chúng tôi xin tỏ cứu không có ca nào. Gãy dưới lồi cầu thường lòng biết ơn sâu sắc đến Bệnh viện Răng Hàm được kết hợp xương bằng nẹp vít trừ trường hợp Mặt Trung Ương, PGS.TS Phạm Hoàng Tuấn đoạn lồi cầu gãy nát, không thể kết hợp nên cùng các bác sỹ nhân viên y tế trong bệnh viện, cũng chiếm thấp trong nghiên cứu là điều có thể thầy cô, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo giải thích được. điều kiện cho chúng tôi trong suốt quá trình thực 200
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 hiện đề tài. 5. Lê Văn Phương (2009). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả điều trị phẫu thuật gẫy TÀI LIỆU THAM KHẢO lồi cầu xương hàm dưới tại Viện Răng Hàm Mặt 1. Mitchell DA (1997). A multicentre audit of Quốc Gia. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường đại học unilateral fracture of the mandibular condyle. J Y Hà Nội. Oral Maxillofac Surg. 35(4), pp. 230-236. 6. Hoàng Tuấn Anh (2002). Đánh giá kết quả điều 2. Shi J (2014). Causes and treatment of trị phẫu thuật gẫy lồi cầu xương hàm dưới. Luận mandibular and condylar fractures in children and văn Thạc sỹ Y học. Trường đại học Y Hà Nội. adolescents: A review of 104 cases. JAMA 7. Hồ Nguyễn Thanh Chơn và Lâm Hoài Phương Otolaryngol Head Neck Surg. 140(3), pp. 203–207. (2013). Đánh giá hiệu quả điều trị gãy lồi cầu 3. Silvennoinen U et al (1992). Different patterns xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường of condylar fractures: an analysis of 382 patients in dưới hàm. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 17(2), a 3- year period. J Oral Maxillofac Surg. 50(10), tr. 173-179. pp. 1032–1037. 8. Lindahl L (1977). Condylar fractures of the 4. Simon P Ellis E III and Throckmorton GS mandible. I. Classification an relation to age, (2000). Occlusal Results After Open or Closed occlusion, and concomitant injuries of teeth and Treatment of Fractures of the Mandibular Condylar teeth-supporting structures, and fractures of the Process. J Oral Maxillofac Surg. 58(3), pp. 260–268. mandibular body. Int J Oral Surg. 6(1), pp. 12-21. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐỘNG MẠCH CẢNH BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN Nghiêm Phương Thảo*, Võ Thị Đoan Phượng*, Bùi Anh Thắng*, Phạm Ngọc Hoa* TÓM TẮT 54 DOPPLER ULTRASOUND EXAMINATION OF Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa đặc CAROTID ARTERIES WITH PSORIASIS điểm hình ảnh động mạch cảnh với các đặc điểm liên Objective: To determine the correlation between quan đến bệnh vảy nến. Phương pháp: Đây là imaging characteristics and psoriasis features. nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu. Tất cả các bệnh nhân Methods: Prospective cross-sectional research. All được chẩn đoán vảy nến đến khám tại bệnh viện da patients diagnosed with psoriasis who visited Ho Chi liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 01/09/2018 đến Minh city Hospital of Dermato Venereology from 01/09/2019 được khảo sát siêu âm Doppler động September 1, 2018 to September 1, 2019 were mạch cảnh tại phòng khám đa khoa Đại Học Y Khoa examined for carotid Doppler ultrasound at university Phạm Ngọc Thạch. Kết quả: có 77 bệnh nhân gồm of medicine Pham Ngoc Thach general clinic. Results: 51 nam và 26 nữ, tuổi trung bình là 43,4 tuổi (thay 77 patients, including 51 men and 26 women with the đổi từ 18 đến 73 tuổi). Vảy nến mảng chiếm tỉ lệ cao mean age of 43,4 years (range 18-73 years). Plaque nhất (68,8%), đa số bệnh nhân thuộc nhóm khởi phát psoriasis accounted for the highest proportion sớm (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0