intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thực bào máu kèm suy giảm miễn dịch tiên phát

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thực bào máu (HLH) ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch tiên phát (PID).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thực bào máu kèm suy giảm miễn dịch tiên phát

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG<br /> THỰC BÀO MÁU KÈM SUY GIẢM MIỄN DỊCH TIÊN PHÁT<br /> Phan Nguyễn Liên Anh*, Nguyễn Minh Tuấn*, Lâm Thị Mỹ*, Trần Cao Dung*, Cao Trần Thu Cúc*,<br /> Ngô Thị Hồng Đào*, Dương Thị Mỹ Lệ*, Trần Thanh Tùng*, Nguyễn Thị Minh Tâm*,<br /> Lương Thị Xuân Khánh*, Trần Ngọc Kim Anh*, Mã Phương Hạnh*, Nguyễn Thùy Dương*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thực bào máu (HLH) ở bệnh nhân suy<br /> giảm miễn dịch tiên phát (PID).<br /> Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca<br /> Kết quả: Có 6 trường hợp HLH kèm PID, trong đó có 3 ca được chẩn đoán HLH trước khi phát hiện PID<br /> gồm 1 ca suy giảm miễn dịch thể phối hợp nặng (SCID) (T-B-NK-), một ca sốt Địa Trung Hải (FMF) có đột biến<br /> MEFV và 1 ca giảm dưới nhóm IgG (IgGSD). Nhóm còn lại bao gồm 1 ca giảm gammaglobulin liên quan nhiễm<br /> sắc thể (NST) giới tính X (XLA) có đột biến BTK, 1 ca hội chứng Chediak-Higashi (CHS), 1 ca hội chứng<br /> Griscelli type 2 (GS2) có đột biến RAB27A. Có 3/6 ca nhiễm EBV, 2/6 ca nhiễm CMV và 1 nhiễm<br /> Varicella zoster ở bệnh nhân CHS. Có 6/6 trường hợp có nhiễm khuẩn nặng và bệnh nhân SCID có nhiễm nấm<br /> xâm lấn. Bệnh nhân IgGSD mắc hội chứng hoạt hóa đại thực bào (MAS) - một dạng của HLH - sau viêm khớp tự<br /> phát thiếu niên (JIA) được điều trị Steroids kết hợp IVIg phòng ngừa và còn sống sau 14 tháng theo dõi. Các ca<br /> còn lại đều có ít nhất 5/8 tiêu chuẩn theo HLH 2004 và đều được điều trị với IVIg và Dexamethasone. Trong đó,<br /> ca FMF được điều trị Colchicine và còn sống sau 9 tháng theo dõi. Ca XLA không được phòng ngừa IVIg thường<br /> xuyên trước khi khởi phát HLH và tử vong sau 2 tháng điều trị. Ca SCID không có tuyến ức, thông liên nhĩ,<br /> HLH thứ phát sau nhiễm nấm và tử vong sau 1 tháng điều trị. Ca GS2 được điều trị Etoposide, G-CSF và tử<br /> vong sau 19 tháng. Ca CHS tử vong sau 9 năm điều trị với Etoposide, Dexamethasone.<br /> Kết luận: HLH liên quan đến PID có tiên lượng xấu. HLH không chỉ giới hạn ở các dạng PID mang đột<br /> biến đã biết trước đây mà ngày càng xuất hiện nhiều ở các dạng PID khác nên cần phải chú ý tầm soát PID sớm ở<br /> các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bao gồm bệnh nhân mắc HLH. Trong nhóm PID liên quan giảm gammaglobulin<br /> máu, IVIg phòng ngừa đóng vai trò quan trọng trong điều trị, giảm tần suất nhiễm trùng góp phần giảm nguy cơ<br /> diễn tiến HLH thứ phát. Nhóm HLH nguyên phát hoặc SCID có tiên lượng xấu nếu không được sớm ghép tế bào<br /> gốc tạo máu.<br /> Từ khóa: Hội chứng thực bào máu (HLH), suy giảm miễn dịch tiên phát (PID).<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL FEATURES AND OUTCOME OF TREATMENT IN PATIENTS WITH PRIMARY IMMUNE<br /> DEFICIENCY DISORDERS ASSOCIATED WITH HEMOPHAGOCYTIC LYMPHOHISTIOCYTOSIS<br /> Phan Nguyen Lien Anh, Nguyen Minh Tuan, Lam Thi My, Tran Cao Dung, Cao Tran Thu Cuc,<br /> Ngo Thi Hong Dao, Duong Thi My Le, Tran Thanh Tung, Nguyen Thi Minh Tam,<br /> Luong Thi Xuan Khanh, Tran Ngoc Kim Anh, Ma Phuong Hanh, Nguyen Thuy Duong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 86 – 95<br /> <br /> <br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS Phan Nguyễn Liên Anh, ĐT: 0908152767, Email: bslienanh@gmail.com<br /> <br /> 86 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objectives: Describe clinical features and outcome of treatment in patients with primary immune deficiency<br /> disorders (PID) associated with hemophagocytic lymphohistiocytosis (HLH).<br /> Methods: Case series report<br /> Results: Of 6 children with PID associated HLH, 3 patients had HLH before the diagnosis of PIDs including<br /> 1 case with severe combined immunodeficiency (SCID) (T-B-NK-), one case with Familial Mediterranean Fever<br /> (FMF) confirmed by the presence of MEFV gene mutation and 1 case with subtype IgG deficiency (IgGSD). The<br /> other patients were 1 case with X-linked agammaglobulinemia (XLA) confirmed by the presence of BTK gene<br /> mutation, and 1 case with Chediak-Higashi syndrome (CHS), 1 case with type 2 Griscelli syndrome (GS2)<br /> confirmed by the presence of RAB27A gene mutation. Three and 2 out of 6 patients were associated with Epstein-<br /> Barr virus and cytomegalovirus respectively, particularly the patient with CHS had Varicella zoster infection. All<br /> 6 cases had severe bacterial infections and the SCID patient had invasive fungal infections. The patient with<br /> IgGSD had macrophage activation syndrome (MAS) – a kind of secondary HLH - after juvenile idiopathic<br /> arthritis treated by oral steroids and IVIg prophylaxis therapy and was alive at 14 months of follow-up. The other<br /> patients fulfilled at least 5/8 diagnostic criteria for HLH and received HLH-2004 treatment with IVIg and<br /> dexamethasone, including the FMF patient who was treated by colchicines and was alive at 9 months of follow-up.<br /> The XLA patient had infrequent IVIg prophylaxis before initiation of HLH therapy and was dead after 2 months<br /> of treatment. The SCID patient who had absence of thymus, atrial septal defect and secondary HLH after fungal<br /> infections was dead after 1 month of treatment. The GS2 patient was treated with etoposide and G-CSF and was<br /> dead after 19 months of treatment. The CHS patient died after 9 years of treatment with etoposide and<br /> dexamethasone.<br /> Conclusions: PID associated with HLH has a poor prognosis. The increase in diversity of PID identified as<br /> predisposing to HLH and further emphasized the need to consider PID in all patients presenting with HLH.<br /> Intravenous immunoglobulin prophylaxis plays an important role in the management of patients with HLH who<br /> have hypogammaglobulinemia. Patients with HLH who have familial HLH or SCID have a poor prognosis unless<br /> they are treated by hematopoietic stem cell transplantation.<br /> Keywords: Hemophagocytic lymphohistiocytosis (HLH), primary immune deficiency disorders (PID).<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ được xác định và khởi phát ở lứa tuổi nhỏ hoặc<br /> có người trong gia đình cùng mắc. Ngược lại,<br /> HLH xảy ra do hệ miễn dịch bị hoạt hóa nhóm mắc phải thường có các yếu tố khởi phát<br /> quá mức gây đe dọa tính mạng, đặc biệt là đại như nhiễm trùng, bệnh tự miễn, ác tính, bất<br /> thực bào sản xuất hàng loạt các cytokine như thường chuyển hóa hay do dùng thuốc điều hòa<br /> gamma interferon, interleukin (IL) 6, IL 10(39) miễn dịch.<br /> gây bệnh cảnh lâm sàng và cận lâm sàng điển MAS là một dạng HLH xảy ra ở bệnh nhân<br /> hình gồm sốt kéo dài, giảm các dòng tế bào JIA hay các bệnh về khớp khác, trong đó thường<br /> máu, suy gan, co giật và bất thường chức năng gặp nhất là viêm khớp tự phát thiếu niên thể hệ<br /> tế bào NK. Các xét nghiệm như CD25 hòa tan, thống (sJIA) hay còn gọi là bệnh Still. MAS được<br /> biểu hiện CD168 hay CD107 trên tế bào NK và hiểu là HLH thứ phát sau các tình trạng rối loạn<br /> T độc tế bào giúp hỗ trợ chẩn đoán nhanh ở về khớp, tuy nhiên vẫn có vài bệnh nhân vừa có<br /> một số bệnh nhân HLH. MAS vừa mang đột biến dị hợp tử các gen HLH<br /> Theo kinh điển, bệnh nhân HLH được chia nguyên phát như là PRF1, UNC13(19). Hướng dẫn<br /> làm thể di truyền (thể nguyên phát, gia đình) điều trị hiện nay dựa trên HLH 2004 của Hiệp<br /> hay thể mắc phải (thứ phát)(15). Nhóm HLH hội mô bào (Bảng 1) khuyến cáo điều trị cho<br /> nguyên phát thường kèm một số đột biến gen đã bệnh nhân có đủ 5 trong 8 tiêu chuẩn theo HLH<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 87<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> 2004 cho dù là nguyên phát hay thứ phát(16). các phân tử bổ sung ảnh hưởng nghiêm trọng<br /> Tiêu chuẩn phân loại MAS sau sJIA của đến hạt độc tế bào và lysosome. Những khám<br /> EULAR/ACR năm 2016 (Bảng 2) có thể không phá này nhấn mạnh vai trò của tế bào NK trong<br /> khớp hoàn toàn với tiêu chuẩn chẩn đoán theo sự tiến triển HLH. Những năm gần đây, có<br /> HLH 2004 mặc dù cơ chế sinh bệnh tương tự nhiều báo cáo về HLH ở bệnh nhân PID, đặc biệt<br /> nhau vì áp dụng tiêu chuẩn HLH 2004 sẽ là là suy giảm tế bào lympho T cho thấy bất thường<br /> quá nặng trong khi bệnh nhân sJIA thường chức năng lympho T đóng vai trò quan trọng<br /> sớm tiến triển MAS và phần lớn đáp ứng với trong tiến triển HLH. Tuy nhiên sự liên quan<br /> điều trị(27). Thiết lập chẩn đoán HLH và phân này vẫn còn thiếu đánh giá toàn diện.<br /> nhóm chính xác có ý nghĩa quan trọng trong Nhóm PID thường liên quan HLH được<br /> quản lý và theo dõi. chia làm 3 nhóm nhỏ dựa trên khiếm khuyết<br /> Bảng 1. Hướng dẫn chẩn đoán HLH-2004(16) sinh học dẫn đến HLH (Bảng 3).<br /> Tiêu chuẩn lâm sàng Một là khiếm khuyết gen liên quan chức<br /> Sốt năng độc tế bào qua trung gian hạt của tế bào<br /> Lách to<br /> lympho T và NK. Đột biến gen perforin (PFR-<br /> Tiêu chuẩn cận lâm sàng<br /> Giảm ít nhất 2/3 dòng tế bào máu ngoại vi (hemoglobin ≤ 90 1) và gen phụ trách mồi, hòa màng của hạt độc<br /> 9 9<br /> g/L, tiểu cầu ≤ 100 x 10 / L, bạch cầu hạt ≤ 1 x 10 / L) tế bào (UNC13D, STX11 và STXBP2) làm mất<br /> Tăng triglyceride ≥ 265 mg/dl hay giảm fibrinogen máu ≤ 1,5 chức năng độc tế bào của lymphocyte(12).<br /> g/L<br /> Tế bào NK giảm hay mất hoạt động Nhóm này thường biểu hiện bệnh ở giai đoạn<br /> Tăng ferritin máu > 500 ng/dl rất sớm.<br /> Tăng nồng độ sCD25 >2400 U/ml<br /> Hai là rối loạn cấu trúc sinh học, chức<br /> Tiêu chuẩn giải phẫu bệnh<br /> Có hiện tượng thực bào trong tủy xương, lách hay hạch năng và sự vận chuyển lysosome bài tiết.<br /> Không có bằng chứng ác tính Nhóm này gồm các bệnh nhân mắc bạch tạng<br /> Chẩn đoán HLH khi có ít nhất 5/8 tiêu chuẩn mắt da một phần và suy giảm miễn dịch như<br /> hoặc có đột biến HLH đã xác định. là CHS, GS2 và Hermansky-Pudlak type 2<br /> Bảng 2. Tiêu chuẩn phân loại hội chứng hoạt hóa đại (HPS2)(11). Những rối loạn này làm tế bào hắc<br /> thực bào ở bệnh nhân viêm khớp tự phát thể hệ thống tố, tiểu cầu và bạch cầu đa nhân trung tính<br /> theo EULAR/ACR năm 2016(27) giảm tiết lysosome dẫn đến rối loạn sắc tố,<br /> Bệnh nhân sốt kèm viêm khớp dạng thấp tự phát thể hệ xuất huyết, giảm bạch cầu và bất thường<br /> thống được phân loại có hội chứng hoạt hóa đại thực bào<br /> khi có các tiêu chuẩn sau: lymphocyte. Bất thường gen điều chỉnh vận<br /> Ferritin > 684 ng/ml chuyển lysosome (LYST/CHS1) nằm trên NST<br /> và<br /> 1q42.1 - q42.2(24) gây ra CHS. Có giả thuyết<br /> 2 trong số các tiêu chuẩn sau:<br /> Tiểu cầu đếm ≤ 181 x10 /L<br /> 9 LYST quyết định kích thước lysosome làm<br /> Aspartate aminotransferase > 48 U/L bệnh nhân CHS có lysosome khổng lồ, rối loạn<br /> Triglycerides > 156 mg/dl<br /> điều hòa vận chuyển lysosome và quá trình<br /> Fibrinogen ≤ 360 mg/dl<br /> xuất bào nên nguy cơ HLH ở bệnh nhân CHS<br /> Điều trị các yếu tố khởi phát và ức chế hệ<br /> ước tính lên đến 85%(3). GS2 do đột biến gen<br /> miễn dịch đang hoạt hóa quá mức có thể giúp<br /> RAB27A mã hóa lượng nhỏ men GTPase quan<br /> nhiều bệnh nhân HLH thứ phát, trong khi HLH<br /> nguyên phát thì nên ghép tế bào gốc càng sớm trọng cho quá trình hợp túi, vận chuyển và lắp<br /> càng tốt(16). Kể từ khi đột biến Perforin được mô ghép ở màng tế bào. RAB27A cũng chịu ảnh<br /> tả lần đầu là nguyên nhân gây ra HLH nguyên hưởng của MUC13-4, do đó bệnh nhân mang<br /> phát, người ta chứng minh được khiếm khuyết một trong hai đột biến này thường chia sẻ<br /> <br /> <br /> 88 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhiều đặc điểm miễn dịch. GS2 đặc trưng bởi đến nhiều con đường truyền tín hiệu và đóng<br /> sự tiến triển HLH trong năm đầu đời. Đột biến vai trò quan trọng chống tự chết tế bào.<br /> gen AP3B1 mã hóa cho tiểu đơn vị protein Bảng 3. Các thể suy giảm miễn dịch tiên phát thường<br /> thích ứng phức hợp AP-3 gây ra hội chứng liên quan với hội chứng thực bào máu(11,15).<br /> HPS2. Phức hợp này trực tiếp vận chuyển hậu Các thể suy GEN Chức năng<br /> giảm miễn dịch<br /> dịch mã protein gian miệng ống từ bộ máy bẩm sinh<br /> Golgi đến lysosome(10) nên khi phức hợp AP-3 HLH thể gia PRF1, UNC13D, Dẫn và hợp túi nang<br /> đình (I*-V) STX11, STBBP2 gây độc tế bào, hình<br /> mất chức năng thì sẽ giảm vận chuyển protein thành lỗ xâm nhập tế<br /> từ lysosome đến tế bào hắc tố, tiểu cầu, bạch bào<br /> Chediak-Higashi LYST (điều hòa vận Điều hòa kích thước<br /> cầu trung tính, tế bào T độc tế bào và tế bào chuyển lysosome) lysosome<br /> NK(7). Thêm vào đó, tải peptide lên MHC lớp Griscelli type 2 RAB27A Điều hòa quá trình<br /> II khi trình diện kháng nguyên tế bào phụ hợp túi, vận chuyển<br /> và lắp ghép ở màng<br /> thuộc phức hợp AP-3 nên càng làm suy giảm tế bào<br /> chức năng miễn dịch nhiều hơn(33). Tuy nhiên Tăng sinh SH2D1A (SAP) Regulate signal<br /> lympho liên transduction<br /> chỉ có vài bệnh nhân HPS2 tiến triển HLH(18) là quan NST giới<br /> do những đột biến AP3B1 nặng hơn cũng tính X type 1<br /> Tăng sinh XIAP (ức chế protein Ức chế chết theo<br /> không tương đồng với tiên lượng xấu hơn nên lympho liên chết theo chương chương trình<br /> không có khuyến cáo ghép tủy giống CHS và GS2. quan NST giới trình liên quan NST<br /> tính X type 2 giới tính X)<br /> Ba là hội chứng tăng lympho liên quan *Gen tương ứng HLH thể gia đình type 1 chưa xác định<br /> NST giới tính X (XLP) thường tăng nhạy cảm nhưng nằm trên NST 9q21.3<br /> với EBV và gây khởi phát HLH nên HLH và<br /> Nhóm PID ít liên quan HLH được chia làm<br /> tình trạng giảm hay mất gammaglobulin máu<br /> ba nhóm. Một là suy giảm miễn dịch thể kết hợp<br /> được coi là đặc điểm lâm sàng chính của<br /> trong đó có 17 thể khác nhau trải dài từ SCID cho<br /> XLP(2). XLP chia làm 2 nhóm chính: XLP1 do<br /> đến suy giảm miễn dịch thể kết hợp phổ biến<br /> khiếm khuyết gen SH2D1A mã hóa phân tử<br /> (CVID). Đặc biệt nhiễm virus được chứng minh<br /> hoạt hóa lymphocyte báo hiệu (SLAM) -<br /> là yếu tố thúc đẩy mạnh mẽ dẫn đến HLH trên<br /> protein liên kết (SAP) - và XLP2 do khiếm<br /> 77% số ca. Nhiều bệnh nhân bất thường chức<br /> khuyết gen BIRC4 mã hóa protein ức chế chết<br /> năng lympho T đơn độc có thể do khiếm khuyết<br /> theo chương trình liên quan NST giới tính X<br /> α IL7R, CD3E, CDδ hoặc kết hợp giảm chức<br /> (XIAP). HLH thường gặp ở XLP2 nhiều hơn<br /> năng lympho B hay tế bào NK tương ứng đột<br /> XLP1 (67–90% và 39–55%) và XLP2 tái phát<br /> biến chuỗi γc và gen hoạt hóa tái tổ hợp. Thiếu<br /> nhiều hơn type 1 (60–83% và 29%) nhưng<br /> hụt thụ thể gamma của IL2 là nguyên nhân<br /> HLH ở bệnh nhân XLP1 thường nặng và gây<br /> thường gặp nhất của SCID, tuy nhiên trong một<br /> tử vong nhiều hơn XLP2 (61% vs. 23%).<br /> số báo cáo là do thiếu gen chuỗi γc nằm trên<br /> Nhiễm EBV gây khởi phát HLH ở nhóm XLP1<br /> nhiểm sắc thể giới tính X(37), γc được chia sẻ với<br /> nhiều hơn type 2 (79–92% và 30–84%). SAP là<br /> thụ thể IL khác, nên khi thiếu thường gây suy<br /> chức năng quan trọng trong đáp ứng miễn<br /> giảm miễn dịch nặng với số lượng tế bào T và<br /> dịch bình thường của tế bào T và NK nên giảm<br /> NK rất thấp. Một trẻ sơ sinh mắc HLH, mất bóng<br /> SAP làm thay đổi tế bào NK và TCD8 dẫn đến<br /> tuyến ức, tế bào T và NK giảm nặng có đột biến<br /> đáp ứng ức chế(8). Mặc dù chưa rõ ràng, nhưng<br /> trên chuỗi γc làm biểu hiện của protein hoàn<br /> phát hiện này giúp giải thích hiện tượng viêm<br /> toàn biến mất(14). Bệnh nhân chết vì nhiễm trùng<br /> bùng phát ở bệnh nhân XLP sau khi nhiễm<br /> không khống chế được trước khi được ghép tủy.<br /> EBV. XIAP có ở các tế bào tạo máu liên quan<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 89<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Đáng chú ý là bệnh nhân có thể tạo ra đáp ứng ở bệnh nhân HLH ghép tủy(6). Chi tiết về bệnh<br /> miễn dịch quá mức gây ra HLH ngay cả khi tế nhân thứ 3 rất ít(35). Hội chứng Wiskott-Aldrich<br /> bào lympho T giảm rất nặng. Phát hiện này cho (WAS) là một PID liên quan NST giới tính X đặc<br /> thấy vai trò của lympho T không chỉ trong hoạt trưng bởi số lượng tiểu cẩu thấp và kích thước<br /> hóa miễn dịch mà còn trong điều hòa miễn dịch. nhỏ, chàm da nặng và suy giảm miễn dịch(5).<br /> Một bé gái 19 ngày tuổi mắc HLH và SCID chưa Nhiều bệnh nhân mắc các rối loạn tự miễn như<br /> được chẩn đoán phân tử, đã tử vong sau ghép giảm các dòng tế bào máu, viêm mạch máu và<br /> tủy(34). Purine nucleoside phosphorylase (PNP) là bệnh thận IgA trong khi nhiều bệnh nhân khác<br /> enzyme quan trọng trong quá trình phân hủy có thể tiến triển u lympho ác tính. Gen WAS mã<br /> purine thành hypoxanthine và acid uric. Suy hóa protein biểu hiện trên các dòng tế bào tạo<br /> giảm PNP dẫn đến tích tụ nucleotides làm tăng máu và chứa tên miền duy nhất liên quan trùng<br /> lượng lymphocyte và thymocyte chết theo hợp actine và truyền tín hiệu(23) nên gây giảm<br /> chương trình. Bệnh nhân thiếu PNP bị rối loạn chức năng miễn dịch ở tế bào B, T, monocyte, đại<br /> chức năng hệ thần kinh vận động làm tăng nhạy thực bào, tế bào dendritic và bạch cầu hạt. Bệnh<br /> cảm với nhiễm trùng và bệnh tự miễn ngày từ nhân WAS thường có giảm lymphocyte, chỉ số<br /> nhỏ(13). Một bệnh nhi 15 tháng thiếu PNP được tăng sinh thấp và nồng độ kháng thể thấp. Một<br /> chẩn đoán theo dõi nhiễm trùng đường tiết niệu bệnh nhân được chẩn đoán WAS lúc 2 tháng<br /> không đáp ứng kháng sinh, tiến triển HLH và tử tuổi và xác định bằng giải trình tự gen, mắc HLH<br /> vong sau 3 tuần điều trị với dexamethasone và liên quan EBV vào 4 tháng tuổi(26). Bệnh nhân<br /> etoposide(38). Giải phẫu tử thi thấy tuyến ức xơ và được điều trị theo HLH 94, có đáp ứng một phần<br /> nhỏ, giảm tế bào lympho rõ rệt. Bệnh nhân được và tử vong 1 năm sau do nhiễm nấm tòan thân.<br /> chủng ngừa MMR 6 tuần trước nhập viện và Hai là nhóm Bệnh u hạt mãn tính (CGD) cấu<br /> ARN sởi được phân lập trong phổi, gan và lách thành một số PID do suy giảm phức hợp<br /> cho thấy nhiễm virus có thể khởi phát HLH ở NADPH oxidase giúp ngăn ngừa đại thực bào<br /> bệnh nhân PID. CD27 là phân tử đồng kích sản xuất anion superoxide làm các tế bào giảm<br /> thích, đóng vai trò quan trọng trong chức năng, khả năng tiêu diệt vi sinh vật dương tính<br /> sự tồn tại và biệt hóa của tế bào B, T, NK(19). CD27 catalase. Bệnh nhân thường nhiễm trùng tái diễn<br /> gắn với CD70 dẫn đến hoạt hóa các yếu tố phiên với Staphylococcus aureus, Serratia marcescens,<br /> mã như NFκB sau đáp ứng của T CD8+ và T Burkholderia cepacia and các vi khuần dương tính<br /> CD4+ nguyên thủy và trí nhớ. Thiếu CD27 có thể catalase khác cũng như nhiễm nấm như<br /> dẫn đến các kiểu hình lâm sàng khác nhau, từ Aspergillus fumigatus(28). Bệnh nhân cũng dễ bị rối<br /> giảm tế bào B nhớ không triệu chứng cho đến loạn chức năng miễn dịch dẫn đến viêm hệ<br /> HLH liên quan EBV và lymphoma(31). Nhiều thống và đường tiêu hóa. HLH được báo cáo ở 3<br /> dạng PID có biểu hiện lâm sàng liên quan nhiều ca CGD liên quan NST giới tính X do đột biến<br /> cơ quan và điển hình giúp hướng tới chẩn đoán. gen CTBB(25). Nhiễm trùng huyết Enterobacter<br /> Hội chứng DiGeorge (DGS) thường do mất cloacae, Staphylococcus epidermis và viêm phổi do<br /> 22q11.2, có tật tim bẩm sinh, vẻ mặt điển hình, nấm Aspergillus được phân lập ở 2 bệnh nhân<br /> chẻ vòm, giảm calci máu và suy giảm miễn đầu tiên, trong khi bệnh nhân thứ 3 có viêm phổi<br /> dịch(9). HLH được báo cáo ở 3 bệnh nhân DGS. không phân lập được tác nhân. Tất cả bệnh nhân<br /> Bệnh nhân đầu tiên bị HLH tái phát sau nhiễm đều đáp ứng với điều trị kháng sinh, IVIg và<br /> EBV, điều trị với dexamethasone, etoposode và steroid mà không cần hóa trị hay ghép tủy. 2<br /> IVIg(1). Bệnh nhân thứ 2 sớm mắc HLH và giảm trong 3 bệnh nhân phải điều trị dự phòng bằng<br /> chức năng NK kéo dài, tử vong do thuyên tắc gamma interferon, có thể là nguyên nhân góp<br /> tĩnh mạch sau ghép tủy - biến chứng thường gặp phần vào tiến triển của HLH. Ba là bệnh tự viêm<br /> <br /> <br /> 90 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và rối loạn điều hòa miễn dịch, giảm kháng thể. PID dựa trên phân loại của Liên Đoàn Thế Giới<br /> Trong nhóm này, HLH được báo cáo có ở các Các Hội Đồng Chuyên Gia Miễn Dịch về<br /> bệnh nhân tự viêm như sốt Địa Trung Hải SGMDTP (IUIS 2015)(4) và có biểu hiện các tiêu<br /> (FMF)(29,36), hội chứng sốt chu kỳ liên quan chuẩn của HLH dựa trên tiêu chuẩn HLH 2004<br /> receptor 1 TNF (TRAPS)(17) và đột biến gen (Bảng 1). Ở tất cả các bệnh nhân, chúng tôi thu<br /> NLRC4 là một phần của phức hợp sinh viêm thập dữ liệu về chẩn đoán PID, các tiêu chuẩn<br /> iflammasome bẩm sinh(6). Thiếu inflammasome chẩn đoán HLH, các yếu tố liên quan về nhiễm<br /> thường biểu hiện số lượng và chức năng tế bào trùng, nhiễm siêu vi, bệnh tự miễn, điều trị và<br /> T,NK bình thường nên cũng phù hợp với tình kết quả điều trị, có hay không có HLH trước hay<br /> trạng ít diễn tiến HLH trong nhóm này. Nhóm sau khi chẩn đoán PID.<br /> rối loạn điều hòa miễn dịch thường biểu hiện KẾT QUẢ<br /> gan lách hạch to, giảm các dòng tế bào máu nên<br /> cũng trùng với những tiêu chuẩn chẩn đoán Mẫu nghiên cứu gồm 6 bệnh nhi (3 bé trai và<br /> HLH nên gây khó khăn trong chẩn đoán. Có hai 3 bé gái) có chẩn đoán PID và đủ tiêu chuẩn<br /> bệnh nhi được chẩn đoán HLH và hội chứng chẩn đoán HLH theo HLH 2004(16). Tuổi mẫu<br /> tăng sinh lympho tự phát (ALPS) do có đột biến nghiên cứu tại thời điểm chẩn đoán HLH từ 3<br /> gen Fas làm lympho giảm chết theo chương tháng đến 5 tuổi (Bảng 4). Có ba ca mắc HLH<br /> trình. Tuy nhiên, chỉ có một trong hai bệnh nhi trước khi chẩn đoán PID gồm một bé trai 3 tháng<br /> đủ 5/8 tiêu chuẩn chẩn đoán HLH gồm lách to, tuổi được chẩn đoán SCID (T-B-NK-), không có<br /> giảm tế bào máu, tăng triglyceride máu, tăng tuyến ức, thông liên nhĩ; một bé trai 18 tháng<br /> ferritin máu, tăng sCD25 nhưng không kèm theo tuổi sốt kéo dài, tuyến ức lạc chỗ được chẩn<br /> sốt(30) mà lách to và giảm các dòng tế bào máu đoán FMF có mang đột biến dị hợp tử c. 329T ><br /> cũng có thể là do ALPS nên chẩn đoán HLH cần C: p. L110P và đột biến đồng hợp tử c.442G > C:<br /> phải xem lại. Ca còn lại mắc HLH kèm các đặc p.E148Q trên gen MEFV; bé gái 26 tháng tuổi<br /> điểm phù hợp CVID như giảm gammaglobulin được chẩn đoán IgGSD (giảm IgG1 và IgG3). 3 ca<br /> máu và kém đáp ứng sau chích ngừa vaccin(20). còn lại mắc HLH ngay hoặc sau khi chẩn đoán<br /> Ba là nhóm thiếu hụt kháng thể trong đó XLA do PID gồm bé gái 30 tháng tuổi được chẩn đoán<br /> khiếm khuyết gen Bruton tyrosine kinase (BTK) GS2 dựa trên lâm sàng có giảm sắc tố da và tóc,<br /> làm giảm pre-B thành tế bào B trưởng thành nên giảm bạch cầu hạt mức độ nhẹ kéo dài (1100 –<br /> không sản xuất globulin miễn dịch(22). Bệnh nhân 2000/ µL), nhiều cụm melanin lớn phân bố bất<br /> mắc XLA dễ bị nhiễm trùng đe dọa tính mạng, thường dọc thân tóc và giải trình tự gen có đột<br /> chủ yếu là do tác nhân vi khuẩn có vỏ bao. Hai biến RAB27A p.T75K (c.224 C>A) và p.P126fsX3<br /> anh em ruột cùng mắc XLA đã diễn tiến HLH<br /> (c.377delC) trên gen RAB27A; bé trai 60 tháng<br /> kèm nhiễm Adenovirus cách nhau vài ngày. Hoạt<br /> tuổi chẩn đoán CHS dựa trên điển hình lâm sàng<br /> động của tế bào NK giảm rõ rệt ờ một bệnh nhi<br /> có giảm sắc tố da và tóc, giảm bạch cầu hạt mức<br /> và tử vong sau vài ngày bắt đầu điều trị với<br /> độ nặng kéo dài (220 – 550/µL), nhiều cụm<br /> HLH 2004(32), bệnh nhi còn lại phục hồi sau khi<br /> melanin lớn phân bố bất thường dọc thân tóc<br /> điều trị với IVIg. Có giả thuyết cho rằng có sự<br /> dưới kính hiển vi quang học nhiều hạt bất<br /> liên quan giữa XLA và HLH là do BTK có vai trò<br /> thường trong bào tương của bạch cầu đa nhân<br /> trong điều hòa hoạt hóa receptor Toll like TLR(21)<br /> trung tính trên phết máu ngoại biên, nhiều hạt<br /> của hệ miễn dịch tự nhiên.<br /> bất thường trong bào tương của dòng hạt trong<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tủy; bé trai 49 tháng tuổi được chẩn đoán XLA<br /> Đối tượng gồm những bệnh nhân đủ tiêu mang đột biến c.1350_1631del282 trên exon 15<br /> chuẩn di truyền hoặc lâm sàng để chẩn đoán của gen BTK.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 91<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Phân tích các tác nhân virus liên quan đầy đủ 5/8 tiêu chuẩn, chỉ có 1 trường hợp đạt<br /> HLH (Bảng 4), có 4/6 ca có nhiễm virus, trong 3/8 tiêu chuẩn (sốt kéo dài, ferritin máu tăng và<br /> đó 3/6 ca nhiễm EBV và 2/6 trường hợp nhiễm có hiện tượng thực bào trong tủy xương). Đó là<br /> CMV; đặc biệt ca GS2 nhiễm cả hai loại virus trường hợp bé gái 26 tháng tuổi được chẩn đoán<br /> trên và ca CHS vừa nhiễm EBV vừa nhiễm sJRA sau khi tầm soát các nguyên nhân sốt kéo<br /> Varicella zoster. Phân tích tình trạng nhiễm dài, tuy không đủ 5/8 tiêu chuẩn theo HLH 2004<br /> trùng cho thấy tất cả các ca đều có tình trạng nhưng có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán MAS theo<br /> nhiễm trùng nặng như viêm phổi, viêm ruột, tiêu chuẩn phân loại MAS sau sJIA của<br /> viêm tai giữa, viêm xoang, viêm da. Đặc biệt EULAR/ACR năm 2016 (Bảng 2). Xét từng đặc<br /> ca FMF có viêm phổi do Pneumocystic carinii và điểm theo HLH 2004 thì tất cả trường hợp đều<br /> ca SCID có tình trạng nhiễm nấm tạng ở gan có sốt kéo dài, ferritin máu tăng và có hiện tượng<br /> lách, thực quản. Phân tích yếu tố liên quan tự thực bào trong tủy xương, có 4/6 trường hợp có<br /> miễn, chỉ có 1 trường hợp IgGSD được chẩn<br /> lách to, có 2 trường hợp giảm 3 dòng tế bào máu,<br /> đoán sJIA theo phân loại của ILAR trước khi<br /> 3 trường hợp giảm hai dòng và một trường hợp<br /> khởi phát HLH dựa trên tình trạng sốt kéo dài,<br /> chỉ giảm dòng hồng cầu; có 5 trường hợp tăng<br /> viêm khớp cổ tay, khuỷu tay và cổ chân trái<br /> triglyceride máu, có 1 trường hợp giảm<br /> kéo dài, yếu tố thấp và kháng thể kháng nhân<br /> fibrinogen máu.<br /> âm tính và tốc độ máu lắng tăng.<br /> Phân tích các đặc điểm của bệnh nhân máu<br /> theo HLH 2004 (Bảng 5), có 5/6 trường hợp có<br /> Bảng 4: Đặc điểm bệnh nhân có HLH trong bối cảnh kèm theo PID<br /> PID (Gen đột Tuổi HLH Liên Tác nhân phân Liên Liên Liên Điều trị IVIG Theo Kết<br /> biến) (Tháng) Trước quan lập quan quan quan Phòn dõi qủa<br /> PID nhiễm Virus nấm miễn g (Tháng)<br /> trùng dỊch ngừa<br /> Griscelli 30 Không NTH Acinobacter SPP EBV, Nấm IVIG + VP16 Không 19 Tử<br /> (Rab27a) CMV miệng + GCSF + vong<br /> DEXA<br /> Chediak 60 Không VP,VR EBV, IVIG + VP16 Không 108 Tử<br /> HIgashi VZV + DEXA vong<br /> Sốt đỊa trung 18 Có NTH,VP Pneumocystis EBV IVIG + DEXA Không 9 Sống<br /> hải (MEFV) Carinii<br /> XLA (BTK) 49 Không NTH, VP CMV IVIG + DEXA Có 14 Tử<br /> vong<br /> Giảm 26 Không NTH, VP, Nấm JIA IVIG + PRED Có 14 Sống<br /> Subtype IGG VTG miệng<br /> SCID (T-B- 3 Có NTH, VP Nấm IVIG + DEXA Không 1 Tử<br /> NK-) Tạng vong<br /> PID: suy giảm miễn dịch bẩm sinh; NTH: Nhiễm trùng huyếtt; VP: viêm phổi; VR: viêm ruột; VTG: viêm tai giữa;<br /> JIA: viêm khớp tự phát thiếu niên; VP16: Etoposide; DEXA: dexamethasone; PRED: prednisolone<br /> Bảng 5. Các đặc điểm của bệnh nhân theo HLH 2004<br /> PID Tuổi Sốt Lách Giảm các dòng Tăng triglyceride Fibrinogen Ferritine Hiện tượng thực bào<br /> (Gen đột biến) (Tháng) kéo dài To tế bào máu ≥ 265 mg/dl máu ≤ 1,5 g/L máu > 500 ng/dl trong tủy xương<br /> GRISCELLI (RAB27A) 30 (+) (+) 3 dòng (+) (-) (+) (+)<br /> CHEDIAK HIGASHI 60 (+) (+) 2 dòng (+) (-) (+) (+)<br /> SỐT ĐỊA TRUNG HẢI (MEFV) 18 (+) (-) 2 dòng (+) (-) (+) (+)<br /> XLA (BTK) 49 (+) (+) 2 dòng (+) (+) (+) (+)<br /> GIẢM SUBTYPE IGG 26 (+) (-) 1 dòng (-) (-) (+) (+)<br /> SCID (T-B-NK-) 3 (+) (+) 3 dòng (+) (-) (+) (+)<br /> <br /> <br /> <br /> 92 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Điều trị và kết quả (Bảng 4): chỉ có bệnh HLH. Trong nghiên cứu chúng tôi đã mô tả 6<br /> nhi được chẩn đoán MAS sau sJIA kèm theo trường hợp với 6 loại PID khác nhau nhưng<br /> IgGSD được điều trị steroid đường uống trong đều tiến triển HLH hoặc MAS. Nghiên cứu<br /> 9 tháng, phòng ngừa nhiễm trùng bằng gồm nhóm PID thường được nhắc nhiều liên<br /> immunoglobulin truyền tĩnh mạch (IVIg) mỗi quan HLH gồm 1 ca CHS, 1 ca GS2 và nhóm<br /> tháng và còn sống sau 14 tháng theo dõi. Năm PID ít liên quan HLH hơn gồm 1 ca SCID, 1 ca<br /> ca còn lại đều được điều trị theo HLH 2004 với FMF, 1 ca IgGSD, 1 ca XLA nhưng nhóm này<br /> IVIg và dexamethasone với thời gian theo dõi ngày càng có nhiều trường hợp được báo cáo<br /> từ 1 tháng cho đến 9 năm. Trong đó, ca FMF có liên quan HLH. Ca SCID (T-B-NK-) diễn<br /> đáp ứng hoàn toàn và ngưng thuốc sau giai tiến HLH rất sớm (3 tháng tuổi) và nặng càng<br /> đoạn tấn công. Bệnh nhi còn được điều trị đặc nói lên việc cần tầm soát PID sớm ở bệnh nhân<br /> hiệu với colchicine và còn sống sau 9 tháng HLH là cần thiết.<br /> theo dõi nhưng còn tiểu máu vi thể, thiếu máu Các tác nhân viêm nhiễm phù hợp đặc trưng<br /> nhẹ kéo dài. của thể bệnh PID: SCID có nhiễm nấm rất nặng,<br /> Ca XLA không truyền IVIg định kỳ, khởi FMF mắc viêm phổi do vi khuẩn cơ hội do<br /> phát HLH sau viêm phổi, nhiễm trùng huyết và Pneumocystic carinii; tình trạng nhiễm trùng<br /> tử vong sau 1 tháng điều trị. Ca SCID (T-B-NK-), huyết, viêm phổi nặng nổi bật ở nhóm giảm<br /> không có tuyến ức, thông liên thất được chẩn bạch cầu hạt bẩm sinh CHS, GS2 và nhóm giảm<br /> đoán cùng lúc khởi phát HLH với tình trạng immunoglobulin XLA, IgGSD. Tác nhân EBV<br /> viêm phổi nặng, nhiễm trùng huyết, nhiễm nấm liên quan nhiều nhất đến HLH cũng có liên quan<br /> gan lách, thực quản. Bệnh nhân tử vong sau một đến 4/6 ca trong nhóm nghiên cứu. Điều này cho<br /> tháng điều trị tấn công kết hợp kháng sinh phổ thấy bệnh nhân HLH nguyên phát (CHS, GS2)<br /> rộng. Bệnh nhi GS2 mắc HLH kèm theo EBV có thể khởi phát hiện tượng thực bào sau nhiễm<br /> được điều trị phối hợp etoposide, G-CSF và tử trùng, nhiễm virus tương tự như nhóm HLH thứ<br /> vong trong giai đoạn tấn công vì nhiễm trùng phát, đặc biệt là khi có kèm theo PID và chỉ khác<br /> huyết Acinobacter spp, viêm ruột sau 19 tháng nhau về mặt quản lý và tiên lượng. Nhóm HLH<br /> theo dõi. Bệnh nhân CHS có nhiễm EBV, được nguyên phát kém đáp ứng điều trị và tỷ lệ tử<br /> điều trị phối hợp etoposide và đáp ứng không vong cao nếu không được ghép tủy sớm. Tương<br /> hoàn toàn sau giai đoạn tấn công, tái hoạt 5 lần ứng với trong nghiên cứu của chúng tôi, cả hai<br /> trong giai đoạn duy trì, tử vong do suy hô hấp bệnh nhân đều đáp ứng kém với phác đồ HLH<br /> sau viêm phổi nặng, Cushing và tăng huyết áp 2004 (kết hợp GCSF ở bệnh nhân GS2) và đều tái<br /> kéo dài sau 108 tháng theo dõi. hoạt nhiều lần và tử vong sau đó.<br /> <br /> BÀN LUẬN Ở nhóm PID liên quan giảm<br /> immunoglobulin hoặc giảm subtype IgG, việc<br /> Đáp ứng miễn dịch đóng vai trò chống lại tuân thủ điều trị IVIg dự phòng đóng vai trò<br /> các tác nhân gây bệnh như EBV, bệnh tự miễn quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm khuẩn<br /> hay tế bào ung thư nhưng quá trình kết thúc nặng nên cũng tránh được việc đưa đến HLH.<br /> các đáp ứng này nhằm bảo vệ các tế bào và cơ Trong nghiên cứu của chúng tôi, ca XLA không<br /> quan khác không bị tổn thương đóng vai trò tái khám để truyền IVIg dự phòng nên khi viêm<br /> rất quan trọng. Khiếm khuyết điều hòa miễn phổi, nhiễm trùng huyết đã nhanh chóng diễn<br /> dịch bẩm sinh hay mắc phải là điểm chính yếu tiến HLH và tử vong sớm sau đó. Ngược lại, ca<br /> thúc đẩy HLH. Trong những năm gần đây, IgGSD được truyền IVIg định kỳ sau khi có chẩn<br /> việc xác định nhiều dạng PID liên quan HLH đoán nên giảm tần suất và mức độ nhiễm trùng,<br /> góp phần làm rõ thêm cơ chế bệnh sinh của còn sống sau 14 tháng theo dõi.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 93<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Nhóm bệnh tự viêm do bất thường 9. Davies EG. (2013). Immunodeficiency in DiGeorge syndrome<br /> and options for treating cases with complete athymia, Front<br /> inflammasome thường biểu hiện số lượng và Immunol. 4: 322.<br /> chức năng tế bào T, NK bình thường nên cũng 10. Dell'Angelica EC, Shotelersuk V (1999). Altered trafficking of<br /> lysosomal proteins in Hermansky–Pudlak syndrome due to<br /> phù hợp với tình trạng ít diễn tiến HLH và nếu<br /> mutations in the beta 3A subunit of the AP-3 adaptor. Molecular<br /> có cũng đáp ứng tốt với điều trị. Trong nghiên Cell. Vol.3, Issue 1, pp 11 – 21.<br /> cứu, bệnh nhân FMF mắc HLH cũng đáp ứng 11. Dotta L, Parolini S. (2013). Clinical, laboratory and molecular<br /> signs of immunodeficiency in patients with partial<br /> hoàn toàn sau 8 tuần tấn công theo HLH 2004 oculocutaneous albinism. Orphanet Journal of Rare Diseases. Vol.<br /> nhưng bệnh nền FMF vẫn chưa khống chế được 8, Issue 168.<br /> với đơn trị liệu bằng colchicine, vẫn còn biến 12. Feldmann J, Callebaut I (2003). Munc13-4 is essential for<br /> cytolytic granules fusion and is mutated in a form of familial<br /> chứng thiếu máu và thận do hiện tượng tự viêm hemophagocytic lymphohistiocytosis (FHL3). Cell. Vol. 115,<br /> gây ra. Issue 4, pp 461–473.<br /> 13. Grunebaum E, Cohen A. (2013). Recent advances in<br /> KẾT LUẬN understanding and managing adenosine deaminase and purine<br /> nucleoside phosphorylase deficiencies. Current Opinion in<br /> Rõ ràng, bệnh nhân PID tăng nguy cơ diễn Allergy and Clinical Immunology. Vol. 13, Issue 6, pp 630 – 638.<br /> tiến HLH và HLH không chỉ giới hạn ở các dạng 14. Grunebaum E, Zhang J (2000). Haemophagocytic<br /> lymphohistiocytosis in X-linked severe combined<br /> PID mang đột biến đã biết trước đây mà ngày<br /> immunodeficiency, British Journal Haematology. Vol. 108, Issue 4,<br /> càng xuất hiện nhiều ở các dạng PID khác nên pp 834 – 837.<br /> cần phải chú ý tầm soát PID sớm ở các bệnh 15. Henter JI, Elinder G. (1991). Diagnostic guidelines for<br /> hemophagocytic lymphohistiocytosis. The FHL Study Group of<br /> nhân có yếu tố nguy cơ, bao gồm bệnh nhân mắc the Histiocyte Society, Semin. Oncology. Vol. 18, Issue 1, pp 29–<br /> HLH. Làm được điều này giúp cải thiện tỷ lệ 33.<br /> sống và chất lượng sống của bệnh nhân, cũng 16. Henter JI, Horne A, Arico M (2007). HLH-2004: Diagnostic and<br /> therapeutic guidelinesfor hemophagocytic lymphohistiocytosis.<br /> như góp phần hiểu rõ hơn sinh bệnh học và mối Pediatric Blood Cancer. Vol 48, Issue 2, pp 124-131.<br /> liên quan giữa PID và HLH. 17. Horneff G, Rhouma A (2013). Macrophage activation syndrome<br /> as the initial manifestation of tumour necrosis factor receptor 1-<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO associated periodic syndrome (TRAPS). Clinical and Experimental<br /> 1. Arico M, Bettinelli A. (1999). Hemophagocytic Rheumatology.Vol. 31, Issue 3, Suppl 77, pp 99-102.<br /> lymphohistiocytosis in a patient with deletion of 22q11.2, 18. Jessen B, Bode SF (2013). The risk of hemophagocytic<br /> American Journal of Medical Genetics. 87(4): pp 329–330. lymphohistiocytosis in Hermansky–Pudlak syndrome type 2,<br /> 2. Arico M, Imashuku S. (2001). Hemophagocytic Blood. Vol.121, issue 15, pp 2943 – 2951.<br /> lymphohistiocytosis due to germline mutations in SH2D1A, the 19. Kenneth MK, Linghu B. (2014). Whole-exome sequencing<br /> X linked lymphoproliferative disease gene. Blood. Vol. 97, issue reveals overlap between macrophage activation syndrome in<br /> 4, pp 1131–1133. systemic juvenile idiopathic arthritis and familial<br /> 3. Blume RS, Wolff SM. (1972). The Chediak–Higashi syndrome: hemophagocytic lymphohistiocytosis. Arthritis & Rheumatology.<br /> studies in four patients and a review of the literature, Medicine Vol. 66, Issue 12, pp 3486 -95.<br /> (Baltimore). Vol 51, Issue 4, pp 247–280. 20. Kuijpers TW, Baars PA. (2011). Common variable<br /> 4. Bousfiha A, Jeddane L. (2015). The 2015 IUIS Phenotypic immunodeficiency and hemophagocytic features associated<br /> Classification for Primary Immunodeficiencies. Journal of Clinical with a FAS gene mutation. Journal of Allergy and Clinical<br /> Immunology. Vol.35, Issue 8, pp 727-738. Immunology. Vol.127, Issue 6, pp 1411- 1424.<br /> 5. Buchbinder D, Nugent DJ (2014). Wiskott–Aldrich syndrome: 21. Lougaris V, Baronio M (2014). Bruton tyrosine kinase mediates<br /> diagnosis, current management, and emerging treatments. TLR9-dependent human dendritic cell activation. Journal of<br /> Application of Clinical Genetics. 7: 55–66. Allergy and Clinical Immunology. Vol.133, Issue 6, pp 1644- 1650.<br /> 6. Canna SW, de Jesus AA (2014). An activating NLRC4 22. Maas A, Hendriks RW (2001). Role of Bruton's tyrosine kinase in<br /> inflammasome mutation causes autoinflammation with B cell development. Clinical & Developmental Immunology. Vol. 8,<br /> recurrent macrophage activation syndrome. Natural Genetic. Issue 3 – 4, pp 171–181.<br /> Vol.46, Issue 10, pp 1140 - 1146. 23. Matalon O, Reicher B (2013). Wiskott–Aldrich syndrome<br /> 7. Clark R, Stinchcombe JC (2003). Adaptor protein 3-dependent protein-dynamic regulation of actin homeostasis: from activation<br /> microtubule-mediated movement of lytic granules to the through function and signal termination in T lymphocytes.<br /> immunological synapse, Natural Immunology. Vol.103, Issue 4, Immunological Reviews. Vol. 256, Issue 1, pp 10 – 29.<br /> pp 1244–1252. 24. Nagle DL, Karim MA (1996). Identification and<br /> 8. Coffey AJ, Brooksbank RA. (1998). Host response to EBV mutationanalysis of the complete gene for Chediak–Higashi<br /> infection in X-linked lymphoproliferative disease results from syndrome. Nature Genetics. Vol 13, Issue 3, pp 307 -311.<br /> mutations in an SH2 domain encoding gene, Natural Genetic.Vol.<br /> 20, Issue 2, pp 129 – 135.<br /> <br /> <br /> <br /> 94 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 25. Parekh C, Hofstra T. Hemophagocytic lymphohistiocytosis in 34. Suzuki N, Morimoto A. (2009). HLH/ LCH committee of the<br /> children with chronic granulomatous disease, Pediatric Blood & Japanese Society of Pediatric Hematology. Characteristics of<br /> Cancer. Vol. 56, Issue 3, pp 460- 462. hemophagocytic lymphohistiocytosis in neonates: a nationwide<br /> 26. Pasic S, Micic D (2003). Epstein–Barr virusassociated survey in Japan, Journal of Pediatrics. Vol.155, Issue 2, pp 235 –<br /> haemophagocytic lymphohistiocytosis in Wiskott– Aldrich 238.<br /> syndrome, Acta Paediatrica. Vol. 92, Issue 7, pp 859–861. 35. Touraine RL, Pondarre C. (1999). Hemophagocytic<br /> 27. Ravelli A, Minoia F. (2016). Classification Criteria for lymphohistiocytosis and del 22q11 [abstract], Genetic counseling.<br /> Macrophage Activation Syndrome Complicating Systemic 10: 114–115.<br /> Juvenile Idiopathic Arthritis. Annals of the Rheumatic Diseases, 36. Uslu N, Demir H (2010). Hemophagocytic syndrome in a child<br /> 75:481-489. with severe Crohn's disease and familial Mediterranean fever.<br /> 28. Roos D, Boer M. (2014). Molecular diagnosis of chronic Journal of Crohn's and Colitis.Vol.4, Issue 3, pp 341-344.<br /> granulomatous disease. Clinical And Experimental Immunology. 37. Voss SD, Hong R. (1994). Severe combined immunodeficiency,<br /> Vol. 175, Issue 2, pp 139 – 149. interleukin-2 (IL-2), and the IL-2 receptor: experiments of nature<br /> 29. Rossi-Semerano L, Hermeziu B. (2011). Macrophage activation continue to point the way. Blood. Vol. 83, Issue 3, pp 626–635.<br /> syndrome revealing familial Mediterranean fever. Arthritis Care 38. Wakefield R, McClean P (2001). Fatal haemophagocytic<br /> & Research (Hoboken).Vol.63, Issue 5, pp 780-783. lymphohistiocytosis (HLH) associated with measles infection<br /> 30. Rudman Spergel A, Walkovich K (2013). Autoimmune and purine nucleoside phosphorylase deficiency. British Journal<br /> lymphoproliferative syndrome misdiagnosed as of Haematology. Vol.113, Supp. 1, pp 43.<br /> hemophagocytic lymphohistiocytosis. Pediatrics. Vol.132, Issue 5, 39. Xu XJ, Tang YM (2012). Diagnostic accuracy of a specific<br /> pp 1440 - 1444. cytokine pattern in hemophagocytic lymphohistiocytosis in<br /> 31. Salzer E, Daschkey S. (2013). Combined immunodeficiency with children. Journal Pediatric. Vol.160, issue 6, pp 984 – 990.<br /> life-threatening EBV-associated lymphoproliferative disorder in<br /> patients lacking functional CD27. Haematologica. Vol. 98, Issue 3,<br /> pp 473 – 478.<br /> Ngày nhận bài báo: 14/06/2017<br /> 32. Schultz KA, Neglia JP (2008). Familial hemophagocytic Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018<br /> lymphohistiocytosis in two brothers with X-linked<br /> agammaglobulinemia, Pediatric Blood Cancer. Vol. 51, Issue 2, pp<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018<br /> 293- 295.<br /> 33. Sugita M, Cao X (2002). Failure of trafficking and antigen<br /> presentation by CD1 in AP-3-deficient cells. Immunity. Vol. 16,<br /> Issue 5, pp 697-706.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 95<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2