intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và kết quả đo độ đàn hồi mô gan bằng kỹ thuật ARFI ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả đo độ đàn hồi mô gan bằng kỹ thuật ARFI ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 56 bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu điều trị tại khoa Nội tiêu hóa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 8/2019 – 8/2020, vận tốc sóng biến dạng trung bình (SWV) thực hiện bằng kỹ thuật ARFI tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trên máy Siemens ACUSON S2000.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và kết quả đo độ đàn hồi mô gan bằng kỹ thuật ARFI ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 còn thưa và ngắn, tỉ lệ sản phụ trả lời phỏng vấn 3. Wang, L.Z., Wei, C. N., Xiao, F, et al. (2018). sau 3 tháng chưa cao. Do đó cần tiếp tục tìm Incidence and risk factors for chronic pain after elective caesarean delivery under spinal anaesthesia hiểu kỹ hơn về vấn đề này với các nghiên cứu in a Chinese cohort: a prospective study. International được thiết kế tốt hơn. Journal of Obstetric Anesthesia, 34: p. 21-27. 4. Dahl, J.B., Jeppesen, I. S., Jørgensen, H, et al. V. KẾT LUẬN (1999). Intraoperative and postoperative analgesic Trong ba ngày đầu sau mổ lấy thai tỉ lệ ngứa, efficacy and adverse effects of intrathecal opioids in buồn nôn và nôn, đau đầu và rét run tương ứng là patients undergoing cesarean section with spinal anesthesia: a qualitative and quantitative systematic 33,04%, 15,7%, 7,8% và 6,1%. Hiệu quả giảm review of randomized controlled trials. đau khi vận động chưa thực sự tốt từ giờ thứ 6-24 Anesthesiology, 91(6): p. 1919-27. sau mổ. Thời gian đến khi đi lại và có trung tiện 5. Shin, D.W., Kim, Y., Hong, B, et al. (2019). còn chậm. Tỉ lệ có điểm VAS ≥ 4 ở tháng thứ 1 và Effect of fentanyl on nausea and vomiting in cesarean 3 sau mổ tương ứng là 11% và 7,7%. section under spinal anesthesia: a randomized controlled study. J Int Med Res, 47 (10): p. 4798 -4807. Lời cám ơn. Các tác giả xin chân thành cám 6. Nguyễn Ngọc Thạch, (2015). Tác dụng không ơn các nhân viên Khoa Gây mê hồi sức, Khoa Sản mong muốn sau gây tê tủy sống phẫu thuật lấy thai. và đặc biệt là các sản phụ tại Bệnh viện Bạch Mai Tạp chí Y - Dược học Quân sự, số 9: p.168-172. về sự hỗ trợ, giúp đỡ của họ cho nghiên cứu này. 7. Macones, G.A., Caughey, A. B., Wood, S. L, et al. (2019). Guidelines for postoperative care in TÀI LIỆU THAM KHẢO cesarean delivery: Enhanced Recovery After 1. Vũ Thị Nhung, (2014). Lợi ích và nguy cơ của Surgery (ERAS) Society recommendations (part 3). mổ lấy thai. Thời sự Y học, số 8: p. 23-25. Am J Obstet Gynecol, 221(3): 247.e 1-9. 2. Weibel, S., Neubert, K., Jelting, Y, et al. (2016). 8. Nguyễn Viết Quang, (2014). Đánh giá tác dụng Incidence and severity of chronic pain after gây tê tủy sống bằng hỗn hợp Bupivacain và caesarean section: A systematic review with meta- fentanyl liều thấp ở sản phụ mở lấy thai cấp cứu. Y analysis. Eur J Anaesthesiol, 33(11): p. 853-865. học thực hành, 902(1): p. 55-58. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐO ĐỘ ĐÀN HỒI MÔ GAN BẰNG KỸ THUẬT ARFI Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH GAN DO RƯỢU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Trần Hữu Ngọc*, Nguyễn Trường Giang**, Dương Hồng Thái*, Lê Thị Thu Hiền*, Nguyễn Thị Minh** TÓM TẮT gan child C (3,2 ± 0,52 m/s), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Có sự tương quan thuận, mức 71 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả đo độ trung bình giữa SWV với AST, GGT, Bilirubin toàn độ đàn hồi mô gan bằng kỹ thuật ARFI ở bệnh nhân phần, APRI và tương quan nghịch, mức độ trung bình mắc bệnh gan do rượu tại Bệnh viện Trung ương Thái giữa SWV với Albumin, số lượng tiểu cầu. Kết luận: Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh gan do rượu gặp chủ yếu ở nhóm tuổi 50-59. nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 56 bệnh nhân mắc Triệu chứng lâm sàng hay gặp là chán ăn, sao mạch, bệnh gan do rượu điều trị tại khoa Nội tiêu hóa – tuần hoàn bàng hệ. Bệnh nhân gan nhiễm mỡ có vận Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 8/2019 – tốc sóng biến dạng thấp nhất, bệnh nhân xơ gan Child 8/2020, vận tốc sóng biến dạng trung bình (SWV) C có vận tốc sóng biến dạng cao nhất. Có sự tương thực hiện bằng kỹ thuật ARFI tại Khoa Chẩn đoán hình quan thuận giữa SWV với AST, GGT, Bilirubin toàn ảnh - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trên máy phần, APRI và tương quan nghịch giữa SWV với Siemens ACUSON S2000. Kết quả: Tuổi trung bình Albumin, số lượng tiểu cầu. mắc bệnh là 53 ± 9,7 năm, nhóm tuổi 50 – 59 hay Từ khóa: đặc điểm lâm sàng, ARFI, bệnh gan do rượu. gặp nhất chiếm 44,6%. Triệu chứng hay gặp là chán ăn (98,2%), sao mạch (98,2%), tuần hoàn bàng hệ SUMMARY (57,1%). SWV thấp nhất ở những bệnh nhân gan nhiễm mỡ (0,99 ± 0,12m/s), cao nhất ở bệnh nhân xơ CLINICAL FEATURES AND RESULTS OF LIVER TISSUE ELASTICITY MEASUREMENT BY ARFI IN *Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên PATIENTS WITH ALCOHOLIC LIVER DISEASE **Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên AT THAI NGUYEN CENTRAL HOSPITAL Chịu trách nhiệm chính: Trần Hữu Ngọc Objective: Describe the clinical features and Email: Dr.tranngocytn@gmail.com results of liver tissue elasticity measurement by ARFI Ngày nhận bài: 31.8.2020 in patients with alcoholic liver disease at Thai Nguyen Ngày phản biện khoa học: 30.9.2020 Central Hospital. Subjects and methods: cross- Ngày duyệt bài: 7.10.2020 sectional descriptive, 56 patients with alcoholic liver 278
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 disease at Gastrointestinal Medicine department – Thai hiện kỹ thuật ARFI vào năm 2018. Những năm Nguyen Central Hospital from August 2019 to August gần đây, tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, 2020, the shear wave velocity (SWV) performed by ARFI technique at the Department of Diagnostic lượng bệnh nhân phải nhập viện điều trị vì các Imaging - Thai Nguyen Central Hospital on Siemens bệnh lý gan mật liên quan đến rượu ở mức cao ACUSON S2000. Results: The mean age was 53 ± và có xu hướng tăng. Vậy kết quả đo độ đàn hồi 9.7 years, the 50-59 age group was the most common gan bằng kỹ thuật ARFI ở bệnh nhân mắc BGDR with 44.6%. The most common symptoms were như thế nào? Để trả lời câu hỏi đó, tôi tiến hành anorexia (98.2%), spider nevus (98.2%), collateral nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “Mô tả đặc điểm circulation (57.1%). The shear wave velocity was lowest in patients with fatty liver (0.99 ± 0.12 m/s), lâm sàng và kết quả đo độ đàn hồi mô gan bằng highest in patients with cirrhosis child C (3.2 ± 0.52 kỹ thuật ARFI ở bệnh nhân mắc bệnh gan do m/s), the difference was statistically significant rượu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”. (p 60, nữ giới). + Có dấu hiệu lâm sàng của bệnh gan mạn: I. ĐẶT VẤN ĐỀ đau tức hạ sườn phải, vàng da, chán ăn, gan to… Bệnh gan do rượu (BGDR) là tình trạng tổn + Có xét nghiệm enzym gan tăng: AST tăng thương gan do lạm dụng rượu ở mức độ có hại không quá 500 U/L, ALT tăng không quá 200 và trong thời gian dài. Một nghiên cứu ở Hàn U/L. AST/ALT > 2, GGT tăng cao. Quốc khảo sát trên 6.307 bệnh nhân có bệnh - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. gan cho thấy bệnh gan mạn chiếm tỷ lệ cao nhất Tiêu chuẩn loại trừ là 62,7%, trong đó BGDR chiếm 13%[6]. Kết - Viêm gan cấp. quả thống kê toàn cầu cho thấy tỷ lệ tử vong do - Tỷ lệ thành công sau 10 lần đo < 60% vì xơ gan rượu chiếm 47,9% số ca tử vong do xơ không đảm bảo độ chính xác. gan [7]. Bệnh gan mạn do bất cứ nguyên nhân - Bệnh nhân sau khi đã làm các thủ thuật tại gì nếu không được điều trị hầu hết đều dẫn đến gan như: sinh thiết gan, chọc hút… xơ hóa gan, cuối cùng tiến triển đến xơ gan và Phương pháp nghiên cứu ung thư gan. Do đó, việc đánh giá giai đoạn xơ Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt hóa gan là rất quan trọng. Cho đến nay, sinh ngang, tiến cứu. thiết gan vẫn là tiêu chuẩn vàng để đánh giá Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện mức độ xơ hóa gan. Tuy nhiên, đây là phương có chủ đích, số lượng 56 bệnh nhân. pháp xâm lấn, phức tạp, có nhiều biến chứng, Chỉ số nghiên cứu khó thực hiện ở tuyến cơ sở. Các chỉ điểm sinh - Nhóm tuổi: phân thành các nhóm tuổi cách học cần nhiều chỉ số, kém nhạy ở các giai đoạn nhau mỗi 10 năm. xơ hóa sớm. Đánh giá xơ hóa gan bằng kỹ thuật - Triệu chứng cơ năng: đau hạ sườn phải, rối ghi hình xung lực xạ âm (ARFI) là phương pháp loạn tiêu hóa, chán ăn, chậm tiêu, xuất huyết không xâm lấn, dựa trên nguyên lý ghi hình tiêu hóa. bằng xung lực xạ âm, xác định vận tốc sóng biến - Triệu chứng toàn thân: vàng da, gầy sút, dạng (SWV – Shear Wave Velocity) của nhu mô sao mạch, lòng bàn tay son, da xạm, xuất huyết gan, SWV càng cao thì mô gan càng cứng, do đó dưới da, phù. từ kết quả SWV có thể đánh giá được mức độ xơ - Triệu chứng thực thể: gan to, tuần hoàn hóa gan. Kỹ thuật ARFI thực hiện đơn giản, cho bàng hệ, lách to. kết quả nhanh, an toàn, qua các nghiên cứu đều - Một số chỉ số sinh hóa, huyết học: AST, GGT, cho thấy giá trị tương đương sinh thiết gan[2]. Bilirubin toàn phần, Albumin, số lượng tiểu cầu. Kỹ thuật ARFI được áp dụng ở Việt Nam từ năm - Vận tốc sóng biến dạng trung bình (SWV): 2010. Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên thực thực hiện bằng kỹ thuật ARFI tại Khoa Chẩn 279
  3. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 đoán hình ảnh - Bệnh viện Trung ương Thái Bảng 3. Vận tốc sóng biến dạng trung Nguyên trên máy Siemens ACUSON S2000 bởi bình ở bệnh nhân bệnh gan do rượu. bác sỹ của khoa Chẩn đoán hình ảnh. Số - Chỉ số APRI tính theo công thức: APRI = Chẩn đoán bệnh SWV (m/s) p nhân Gan nhiễm mỡ 3 0,99 ± 0,12 . ULN là giá trị trên Viêm gan 5 1,59 ± 0,49 ngưỡng bình thường của AST. Tại Bệnh viện p< Xơ gan Child A 2 1,25 ± 0,25 Trung ương Thái Nguyên, ULN = 37 0,001 Xơ gan Child B 31 2,7 ± 0,67 - Giai đoạn xơ hóa gan: mỗi cơ sở áp dụng Xơ gan Child C 15 3,2 ± 0,52 giá trị ngưỡng để phân giai đoạn xơ hóa gan Nhận xét: SWV thấp nhất ở những bệnh khác nhau, tại Bệnh viện Trung Ương Thái nhân gan nhiễm mỡ (0,99 ± 0,12 m/s), cao nhất Nguyên áp dụng như sau: F0 (SWV < 1,23m/s), ở bệnh nhân xơ gan child C (3,2 ± 0,52 m/s), sự F1 (1,23 ≤ SWV < 1,34 m/s), F2 (1,34 ≤ SWV < khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,001). 1,55 m/s), F3 (1,55 ≤ SWV < 1,86 m/s), F4 Bảng 4. Tương quan giữa vận tốc sóng (SWV ≥ 1,86 m/s). biến dạng trung bình với một số chỉ số Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0 huyết học, sinh hóa. Chỉ số Hệ số Spearman p III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU AST 0,32 < 0,01 Bảng 1. Đặc điểm về tuổi ở bệnh nhân GGT 0,32 < 0,001 bệnh gan do rượu Bilirubin toàn phần 0,32 < 0,01 Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ % Albumin -0,39 < 0,01 < 30 1 1,8 Số lượng tiểu cầu -0,37 < 0,05 30 – 39 2 3,6 APRI 0,33 < 0,05 40 – 49 17 30,4 Nhận xét: SWV có mối tương quan đồng 50 – 59 25 44,6 biến, mức độ trung bình với các chỉ số AST, GGT, 60 – 69 9 16,1 Bilirubin toàn phần, APRI và tương quan nghịch ≥ 70 2 3,6 biến, mức độ trung bình với Albumin, số lượng Tổng n =56 100 tiểu cầu. X ± SD 53 ± 9,7 Nhận xét: Tuổi trung bình của các bệnh IV. BÀN LUẬN nhân là 53 ± 9,7, nhóm tuổi 50 – 59 hay gặp Đặc điểm về tuổi. Kết quả nghiên cứu của nhất chiếm 44,6%. chúng tôi cho thấy nhóm tuổi 50 – 59 hay gặp Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhất (44,6%), tương tự như Nguyễn Thị Song nhân bệnh gan do rượu. Thao (nhóm tuổi 50 – 59 hay gặp nhất chiếm Số Tỷ lệ 43,8%) [4]. Kết quả này khác với Nguyễn Duy Triệu chứng lâm sàng lượng (%) Cường, Lê Thị Thu Hiền nhóm tuổi 40 – 49 Đau hạ sườn phải 38 67,9 chiếm tỷ lệ cao nhất [1], [3]. Triệu Rối loạn tiêu hóa 30 53,6 Bệnh gan do rượu là hậu quả của việc lạm chứng cơ Chán ăn 55 98,2 dụng rượu trong thời gian dài. Triệu chứng bệnh năng Chậm tiêu 44 78,6 trong giai đoạn đầu rất nghèo nàn cùng với tâm Xuất huyết tiêu hóa 34 60,7 lý của đại bộ phận người dân hiện nay vẫn còn Vàng da 30 53,6 chủ quan, chỉ khi nào thực sự thấy khó chịu mới Gầy sút 33 58,9 đến cơ sở y tế nên bệnh nhân bệnh gan do rượu Triệu Sao mạch 55 98,2 chủ yếu là đối tượng trung niên. Bên cạnh đó, do chứng Lòng bàn tay son 48 85,7 lối sống, điều kiện kinh tế nên những người toàn thân Da xạm 40 71,4 trung niên có xu hướng sử dụng rượu nhiều hơn Xuất huyết dưới da 4 7,1 những người trẻ. Theo các nghiên cứu, tỷ lệ Phù 21 37,5 nghiện rượu tăng cao ở độ tuổi 45- 49 và cao Triệu Gan to 23 41,1 nhất ở độ tuổi 55 – 59, nghiên cứu của chúng tôi chứng Tuần hoàn bàng hệ 32 57,1 cũng phù hợp với y văn này. thực thể Lách to 4 7,1 Đặc điểm lâm sàng. Chán ăn là triệu chứng Nhận xét: chán ăn là triệu chứng cơ năng cơ năng hay gặp nhất (98,2%), khác với Lê Thị hay gặp nhất (98,2%), sao mạch là triệu chứng Thu Hiền mệt là triệu chứng cơ năng hay gặp toàn thân hay gặp (98,2%), tuần hoàn bàng hệ [1]. Triệu chứng cơ năng gợi ý bệnh gan là đau là triệu chứng thực thể hay gặp (57,1%). hạ sườn phải của chúng tôi chiếm tỷ lệ 67,9%, 280
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 cao hơn Lê Thị Thu Hiền (25,3%) [1]. tương quan nghịch giữa SWV với Albumin, số Sao mạch là triệu chứng toàn thân hay gặp lượng tiểu cầu. (98,2%), khác với Lê Thị Thu Hiền vàng da, niêm mạc là triệu chứng hay gặp [1]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thị Thu Hiền (2017), "Đặc điểm lâm sàng và Tuần hoàn bàng hệ là triệu chứng thực thể mô bệnh học ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu", hay gặp (57,1%), có thể do nghiên cứu của Tạp chí y hoc Việt Nam, 455 (số 2 tháng 6.), pp. 58-61. chúng tôi chủ yếu là các bệnh nhân xơ gan Child 2. Lê Trung Thi (2011), "Tương quan giữa tốc B, Child C. độsóng biến dạng của siêu âm Acuson S2000 với các xét nghiệm xâm lấn thường dùng", Kỷ yếu hội Kết quả đo độ đàn hồi mô gan. SWV tăng nghị khoa học bệnh viện An Giang, số tháng 10, theo thứ tự gan nhiễm mỡ, viêm gan do rượu, pp. 228-232. xơ gan Child A, xơ gan Child B, xơ gan Child C có 3. Nguyễn Duy Cường (2014), "Nghiên cứu đặc nghĩa là mức độ xơ hóa gan tăng dần theo thứ điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xuất huyết tiêu tự trên. Điều này cho thấy đánh giá mức độ xơ hóa do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan có nghiện rượu và không nghiện rượu", Y hóa gan bằng kỹ thuật ARFI có sự tương đồng học thực hành, 907 (3), pp. 59-62. với lâm sàng và phù hợp với diễn biến của bệnh. 4. Nguyễn Thị Song Thao (2008), Nghiên cứu đặc SWV có sự tương quan đồng biến, mức độ điểm lâm sàng và một số xét nghiệm cận lâm sàng trung bình với AST, GGT, Bilirubin toàn phần, ở bệnh nhân xơ gan có nghiện rượu. 5. Trần Thị Khánh Tường (2015), Đánh giá xơ APRI, tương tự như kết quả nghiên cứu của Trần hóa gan bằng kỹ thuật ghi hình xung lực xạ âm và Thị Khánh Tường [5], Takahashi [8]. SWV có sự chỉ số tỷ lệ aspartate aminotransferase trên tiểu tương quan nghịch biến, mức độ trung bình với cầu trong bệnh gan mạn. nồng độ Albumin máu, số lượng tiểu cầu, tương 6. Lee SS, Byoun YS, Jeong SH, et al. (2012), tự kết quả nghiên cứu của Lê Trung Thi [2]. "Type and cause of liver disease in Korea: single- center experience, 2005-2010", Clin Mol Hepatol, V. KẾT LUẬN 18 (3), pp. 309-15. 7. Streba LA, Vere CC, Streba CT, et al. (2014), Bệnh gan do rượu gặp chủ yếu ở nhóm tuổi "Focus on alcoholic liver disease: from nosography 50-59, triệu chứng lâm sàng hay gặp là chán ăn, to treatment", World J Gastroenterol, 20 (25), pp. sao mạch, tuần hoàn bàng hệ. Bệnh nhân gan 8040-7. nhiễm mỡ có vận tốc sóng biến dạng thấp nhất, 8. Takahashi H, Ono N, Eguchi Y, et al. (2010), "Evaluation of acoustic radiation force impulse bệnh nhân xơ gan Child C có vận tốc sóng biến elastography for fibrosis staging of chronic liver dạng cao nhất. Có sự tương quan thuận giữa disease: a pilot study", Liver Int, 30 (4), pp. 538-45. SWV với AST, GGT, Bilirubin toàn phần, APRI và ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH X-QUANG Ở BỆNH NHÂN MẤT RĂNG TỪNG PHẦN CÓ CHỈ ĐỊNH CẤY IMPLANT NHA KHOA VỚI BỀ MẶT SLACTIVE Trần Quang Hiếu1, Đàm Văn Việt2 TÓM TẮT tượng được khám lâm sàng , chụp X-quang CT Cone beam 3D trước phẫu thuật. Kết quả: 30 bệnh nhân 72 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng X quang bệnh có độ tuổi từ 20 đến 67, độ tuổi trung bình là 45,2; nhân mất răng từng phần có chỉ định cấy implant nha trong đó 13 bệnh nhân được cấy ghép implant hàm khoa với bề mặt SLActive tại bệnh viện Răng hàm mặt trên, và 17 bệnh nhân cấy ghép hàm dưới, tiến hành trung ương Hà Nội. Đối tượng và phương pháp cấy 42 implant. Nguyên nhân chủ yếu mất răng là do nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, không biến chứng sâu răng, viêm tủy (chiếm 72%), ngoài ra đối chứng trên 30 bệnh nhân mất răng từng phần có còn do bệnh lý nha chu (26%) và chấn thương (2%). chỉ định cấy implant nha khoa với bề mặt SLActive tại Vị trí mất răng đa số ở vùng răng hàm lớn chiếm bệnh viện Răng hàm mặt trung ương Hà Nội. Các đối 71,4%, răng hàm nhỏ chiếm 21,4%, răng hàm nhỏ nhiếm 7,2%. Số implant cấy ghép ở hàm dưới là 29 ( 1Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội chiếm 69%). Kích thước xương tại vị trí cấy ghép đo 2Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội được trên phim CT conebeam theo chiều trong ngoài 7,17 ± 0,69 mm, chiều cao có ích 12,3 ± 1,4 mm. Kết Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Hiếu luận: kết quả lâm sàng và hình ảnh X-quang có ý Email: tran.hieu8889@gmail.com nghĩa quan trọng trong chẩn đoán, lên kế hoạch tiến Ngày nhận bài: 28.8.2020 hành cấy ghép Implant. Từ đó có thể đưa ra hướng Ngày phản biện khoa học: 29.9.2020 điều trị, và tiên lượng ổn định implant trong tương lai. Ngày duyệt bài: 5.10.2020 281
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2