Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến bệnh viêm da do Demodex tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh viêm da do Demodex tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương từ 7/2019 - 6/2020. Phương pháp: mô tả cắt ngang trên 160 bệnh nhân viêm da do Demodex được xét nghiệm bằng kỹ thuật sinh thiết bề mặt da tiêu chuẩn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến bệnh viêm da do Demodex tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 al. 2013. Obesity and familial predisposition are 6. Bonfig W., Roehl F.W., Riedl S., et al. 2016. significant determining factors of an adverse Blood Pressure in a Large Cohort of Children and metabolic profile in young patients with congenital Adolescents With Classic Adrenal Hyperplasia adrenal hyperplasia. Horm Res Paediatr, 80(2), (CAH) Due to 21-Hydroxylase Deficiency. Am J 111–118. Hypertens, 29(2), 266–272. 5. Vijayan R., Bhavani N., Pavithran P.V., et al. 7. Kim M.S., Ryabets Lienhard A., Dao Tran A., 2019. Metabolic profile, cardiovascular risk factors et al. 2015. Increased Abdominal Adiposity in and health-related quality of life in children, Adolescents and Young Adults With Classical adolescents and young adults with congenital Congenital Adrenal Hyperplasia due to 21- adrenal hyperplasia. J Pediatr Endocrinol Metab, Hydroxylase Deficiency. J Clin Endocrinol Metab, 32(8), 871-877. 100(8), E1153-9. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH VIÊM DA DO DEMODEX TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG Trần Thị Thu*, Phạm Thị Lan*, Trần Cẩm Vân** TÓM TẮT most common physical symptom was itching with 73,8%, skin lesions were red papules (80%), red 24 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và tìm hiểu patchs (73,8%), skin scabs (70,6%). Cheek and một số yếu tố liên quan đến bệnh viêm da do forehead were the most common locations with 93,8% Demodex tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương từ 7/2019 and 86,9% respectively. The most common age of - 6/2020. Phương pháp: mô tả cắt ngang trên 160 suffering from disease was 20 - 49 years old (82,5%), bệnh nhân viêm da do Demodex được xét nghiệm average age was 38,2 ± 13,1, the ratio of bằng kỹ thuật sinh thiết bề mặt da tiêu chuẩn. Kết female/male was 2,2/1. Disease was common on oily quả: Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là ngứa skin (53,1%), living in urban areas (67,5%). Conclusion: Clinical symptoms of demodicosis were chiếm tỷ lệ 73,8%, thương tổn cơ bản với sẩn đỏ, dát nonspecific, attention to early detection of the disease đỏ, vảy da lần lượt là 80%, 73,8%, 70,6%. Vị trí is very neccessary. Working-age female patients, oily- thương tổn gặp nhiều nhất ở má và trán, chiếm tỷ lệ skin people are more likely to develop demodicosis. lần lượt là 93,8% và 86,9%. Nhóm tuổi mắc bệnh Keywords: Demodex, demodicosis. nhiều nhất từ 20 - 49 tuổi (82,5%), tuổi trung bình 38,2 ± 13,1, tỷ lệ nữ/nam là 2,2/1. Bệnh gặp chủ yếu I. ĐẶT VẤN ĐỀ ở người da dầu (53,1%), sống ở thành thị (67,5%). Demodex là một loài ký sinh trùng, ký sinh ở Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của viêm da do nang lông, tuyến bã của người, sử dụng chất bã Demodex không đặc hiệu, cần chú ý để phát hiện làm nguồn thức ăn [1]. Chúng có thể gây bệnh bệnh sớm. Bệnh nhân nữ trong độ tuổi lao động, cơ hội khi tập trung với mật độ cao hoặc khi những người da dầu có khả năng mắc viêm da do miễn dịch của cơ thể suy giảm [2]. Trong những Demodex cao hơn. năm gần đây, viêm da do Demodex chiếm tỷ lệ Từ khóa: Demodex, viêm da do Demodex. khá cao. Nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Nhụy và SUMMARY cộng sự (2017) ở nữ giới từ 18 - 60 tuổi cho thấy CLINICAL FEATURES AND RELATED FACTORS ON tỷ lệ nhiễm Demodex là 56,2%, tỷ lệ viêm da do DEMODICOSIS AT NATIONAL HOSPITAL OF Demodex là 23,6% [3]. Viêm da do Demodex DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY thường gặp nhất ở mặt với các biểu hiện không Objectives: To describe the clinical features and đặc hiệu như đỏ da, bong vảy, sẩn đỏ, ngứa do identify the risk factors of demodicosis at National đó có thể chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót chẩn Hospital of Dermatology and Venereology from July đoán. Bệnh nếu không được chẩn đoán và điều 2019 to June 2020. Method: A descriptive cross- trị kịp thời sẽ dẫn đến dai dẳng, hay tái phát, sectional study was conducted in 160 patients with demodicosis. All subjects was tested Demodex density gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chất lượng cuộc by standardized skin surface biopsy. Results: The sống của bệnh nhân, ngoài ra có thể gặp một số biến chứng như: dễ nhiễm nấm, trứng cá đỏ. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy có *Trường Đại học Y Hà Nội mối liên quan giữa viêm da do Demodex với tuổi, **Bệnh viện Da liễu Trung Ương giới, loại da, địa dư, cần chú ý tới các yếu tố liên Chịu trách nhiệm chính: Trần Cẩm Vân Email: trancamvan.dl@gmail.com quan để phòng và phát hiện bệnh sớm [1]. Cho Ngày nhận bài: 7.9.2020 đến nay, ở Việt Nam có rất ít đề tài nghiên cứu Ngày phản biện khoa học: 19.10.2020 về vấn đề này do đó chúng tôi tiến hành nghiên Ngày duyệt bài: 28.10.2020 cứu với mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và 89
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 một số yếu tố liên quan đến bệnh viêm da do Kiến bò 31 19,4 Demodex tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương từ Đau 7 4,4 7/2019 - 6/2020. Không có triệu 20 12,5 chứng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sẩn đỏ 128 80 1. Đối tượng nghiên cứu: 160 bệnh nhân Dát đỏ 118 73,8 viêm da do Demodex đến khám tại Bệnh viện Da Thương Vảy da 113 70,6 liễu Trung Ương từ 7/2019 - 6/2020. tổn cơ Giãn mạch 41 25,6 2. Phương pháp nghiên cứu bản Mụn nước 37 23,1 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô Mụn mủ 37 23,1 tả cắt ngang Nhận xét: Ngứa là triệu chứng cơ năng 2.2. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thường gặp nhất, chiếm 73,8%. Thương tổn cơ thuận tiện bản phổ biến nhất là sẩn đỏ (80%), dát đỏ 2.3. Phương pháp thu thập số liệu: (73,8%), vảy da (70,6%). - Phỏng vấn trực tiếp người bệnh theo phiếu Bảng 3. Vị trí thương tổn thu thập số liệu. Vị trí Số bệnh nhân Tỷ lệ % - Khám lâm sàng: xác định các đặc điểm lâm sàng Má 150 93,8 - Kỹ thuật xét nghiệm tìm Demodex: phương Trán 139 86,9 pháp sinh thiết bề mặt da tiêu chuẩn tại thương tổn. Rãnh mũi má 57 35,6 Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm da do Demodex: Quanh miệng 48 30 + Lâm sàng: Triệu chứng cơ năng: ngứa, Mũi 48 30 nóng rát, kiến bò. Thương tổn cơ bản: dát đỏ, Cằm 31 19,4 vảy da, sẩn đỏ, mụn mủ, dát thâm. Quanh mắt 10 6,3 + Cận lâm sàng: Demodex ≥ 5 con/cm2 trên Khác: 12 7,5 kính hiển vi có độ phóng đại thấp (10x) [4]. Nhận xét: Những vị trí thương tổn thường 2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số gặp nhất của VDDD là má (93,8%), trán liệu: số liệu thu thập được nhập và phân tích (86,9%), rãnh mũi má (35,6%). bằng phần mềm SPSS 20.0 Bảng 4. Số lượng Demodex/cm2 Số lượng Demodex Số bệnh Tỷ lệ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU / cm2 nhân % Bảng 1. Phân bố bệnh theo tuổi, giới, địa dư 5 - 10 140 87,5 Số bệnh Tỷ lệ 11 - 20 16 10 Đặc điểm nhân % > 20 4 2,5 15 - 19 3 1,9 Trung bình (X ± SD) 7,43 ± 5,3 20 - 29 45 28,1 Nhận xét: Đa số bệnh nhân có từ 5 - 10 30 - 39 42 26,3 Demodex / cm2 (87,5%). Số lượng Demodex 40 - 49 45 28,1 trung bình là 7,43 ± 5,3. Tuổi 50 - 59 14 8,8 Bảng 5. Phân bố bệnh theo loại da > 60 11 6,9 Số bệnh Tỷ lệ Tuổi trung bình nhân % 38,2 ± 13,1 (X ± SD) Loại Da dầu 85 53,1 Nam 50 31,2 da Da hỗn hợp 46 28,8 Giới Nữ 110 68,8 Da khô 29 18,1 Địa Thành thị 108 67,5 Nhận xét: VDDD gặp nhiều ở người da dầu, dư Nông thôn 52 32,5 chiếm 53,1%. Nhận xét: Nhóm tuổi thường gặp nhất của VDDD là 20 - 49 tuổi (82,5%), nữ (68,8%) gặp IV. BÀN LUẬN nhiều hơn nam, thành thị (67,5%) nhiều hơn Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tuổi nông thôn. chiếm tỷ lệ cao nhất là 20 - 49 (82,5%). Tương Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng tự nghiên cứu của Đặng Thu Hương (2005) với Số bệnh Tỷ lệ tỷ lệ 83,6% [5]. Tuổi trung bình là 38 tuổi. Lý Triệu chứng nhân % giải cho điều này, chúng tôi cho rằng có lẽ nhóm Ngứa 118 73,8 tuổi 20 - 49 là lứa tuổi có tuyến bã đang hoạt Cơ Rát 90 56,3 động mạnh nhất. Đồng thời đây cũng là lứa tuổi năng Châm chích 44 27,5 lao động, tiếp xúc xã hội nhiều, quan tâm đến 90
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 sắc đẹp nhiều hơn, khả năng tự điều trị bằng các Demodex trung bình là 7,43 ± 5,3. Do Demodex thuốc bôi có chứa steroid cao hơn nên tỷ lệ mắc là một loài ký sinh trên da, da bình thường có bệnh cao hơn. Tỷ số nữ/nam là 2,2/1, tương tự thể thấy Demodex với mật độ dưới 5 con / cm 2. kết quả của Đặng Thu Hương (2005) và Yazisiz Vì lý do đó, trong nghiên cứu này chúng tôi chấp (2019) [5],[6]. Có lẽ do phụ nữ thường sử dụng nhận mật độ Demodex ≥ 5 con / cm 2 là tác nhân mỹ phẩm nhiều hơn, đặc biệt những mỹ phẩm gây bệnh. Kết quả của chúng tôi phù hợp với các không rõ nguồn gốc thường có chứa steroid, tạo nghiên cứu khác khi áp dụng phương pháp sinh điều kiện thuận lợi cho Demodex phát triển và thiết bề mặt da tiêu chuẩn phát hiện Demodex gây bệnh. VDDD gặp ở thành thị (67,5%) nhiều [4],[7]. Kết quả từ bảng 5 cho thấy VDDD gặp hơn so với nông thôn (32,5%). Yazisiz và cộng chủ yếu ở người da dầu chiếm 53,1%. Sevgen sự (2019) cũng cho kết quả tương tự [6], có thể SN (2019) cũng nhận thấy da dầu chiếm tỷ lệ do môi trường sống tại thành phố chật chội, cao nhất (43,1%), sau đó là da hỗn hợp chiếm đông đúc, dễ tạo điều kiện cho Demodex lây lan, 36,9% [8]. Điều này có thể do tuyến bã của da phát triển. dầu và da hỗn hợp hoạt động mạnh hơn nên Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngứa là triệu cung cấp số lượng lớn chất dinh dưỡng thích hợp chứng cơ năng thường gặp nhất, chiếm 73,8%, cho Demodex sinh sản và phát triển. sau đó là rát tại thương tổn (56,3%). So sánh với nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Nhụy (2017), V. KẾT LUẬN ngứa chiếm (99%), cảm giác kiến bò (91%) [3]. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất trong Nói chung ngứa, rát, cảm giác kiến bò là những VDDD là ngứa (73,8%), rát (56,3%). Thương tổn triệu chứng thường gặp nhất. Nguyên nhân là do cơ bản thường gặp là sẩn đỏ (80%), dát đỏ Demodex trong quá trình sinh trưởng tập trung (73,8%), vảy da (70,6%). Vị trí thương tổn chủ nhiều ở nang lông, tuyến bã sẽ gây ngứa và cảm yếu ở má (93,8%), trán (86,9%), rãnh mũi má giác kiến bò ở vùng mặt. Thương tổn cơ bản (35,6%). Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất từ 20 - thường gặp là sẩn đỏ (80%), sau đó là dát đỏ 49 tuổi (82,5%), tuổi trung bình là 38,2 ± 13,1 (73,8%) và vảy da (70,6%). Tương tự nghiên năm. Tỷ số nữ/nam là 2,2/1. Bệnh hay gặp ở cứu của Bùi Thị Hồng Nhụy (2017): thương tổn người da dầu (53,1%), sống ở thành thị (67,5%). thường gặp nhất là sẩn đỏ, dát đỏ và vảy da lần TÀI LIỆU THAM KHẢO lượt chiếm tỷ lệ 82,1%, 78,3% và 30,2% [3]. 1. A. Basta-Juzbasic, J. S. Subic, S. Ljubojevic Các kết quả trên có thể được lý giải bởi những (2002). Demodex folliculorum in development of đặc tính của Demodex. Khi Demodex xâm nhập dermatitis rosaceiformis steroidica and rosacea- related diseases. Clin Dermatol, 20 (2), 135-140. vào da người, chúng ký sinh ở nang lông tuyến 2. B. Baima, M. Sticherling (2002). Demodicidosis bã nên khi chúng xuất hiện với số lượng nhiều revisited. Acta Derm Venereol, 82 (1), 3-6. hình thành nút sừng đóng trên nang lông gây 3. Bùi Thị Hồng Nhụy và Võ Văn Thắng (2017). giảm bài tiết chất bã nhờn ra ngoài, làm da trở Tỷ lệ nhiễm và viêm da do demodex spp ở nữ giới từ 18-60 tuổi tại Thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình nên khô và bong vảy. Vị trí thương tổn gặp nhiều Định năm 2016. Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 458 nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là má (số đặc biệt) (760-767). (93,8%) và trán (86,9%), sau đó là rãnh mũi má 4. M. Dolenc-Voljc, M. Pohar, T. Lunder (2005). (35,6%). Nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Nhụy Density of Demodex folliculorum in perioral dermatitis. Acta Derm Venereol, 85 (3), 211-215. (2017) cho kết quả tương tự, các vị trí thường 5. Đặng Thu Hương (2005). Nghiên cứu tình hình, gặp nhất là má (98,1%), rãnh mũi má (85,8%) đặc điểm lâm sàng, các chủng gây bệnh và kết và trán (76,4%) [3]. Điều này có thể được lý giải quả điều trị viêm da do Demodex tại Viện da liễu, bởi Demodex là một loài ký sinh trùng ký sinh ở Trường Đại học Y Hà Nội. nang lông, tuyến bã của người. Bất kỳ vị trí nào 6. H. Yazisiz, Y. Cekin, F. G. Koclar (2019). The Presence of Demodex Mites in Patients with trên cơ thể có nang lông tuyến bã đều có thể Dermatologic Symptoms of the Face. Turkiye nhiễm Demodex, tuy nhiên vị trí hay gặp nhất là Parazitol Derg, 43 (3), 143-148. ở mặt (má, trán, mũi) vì đó là nơi tập trung 7. C. H. Yun, J. H. Yun, J. O. Baek and et al nhiều nang lông tuyến bã nhất, gấp 4 - 5 lần (2017). Demodex Mite Density Determinations by Standardized Skin Surface Biopsy and Direct vùng da khác. Đồng thời, vùng mặt thường Microscopic Examination and Their Relations with xuyên có sự va chạm, cọ sát với môi trường nên Clinical Types and Distribution Patterns. Ann tạo điều kiện thuận lợi cho Demodex xâm nhập, Dermatol, 29 (2), 137-142. phát triển và gây bệnh. Đa số bệnh nhân trong 8. S. N. Sevgen, N. Mor (2019). The Investigation of Prevalence of Demodex spp. in University nghiên cứu của chúng tôi có số lượng Demodex Students: The Case of the Faculty of Health từ 5 - 10 con/cm2 (chiếm 87,5%). Số lượng Sciences. Turkiye Parazitol Derg, 43 (4), 198-203. 91
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới
0 p | 188 | 18
-
Liên quan giữa chỉ số BMI với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lao phổi và sự thay đổi chỉ số BMI sau 1 tháng điều trị
8 p | 109 | 7
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 126 | 6
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân mày đay cấp không rõ căn nguyên
5 p | 127 | 6
-
Đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế
8 p | 13 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến bệnh ghẻ tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ
6 p | 10 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
5 p | 28 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm tinh dịch đồ ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh tại Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 32 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh giang mai tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
4 p | 28 | 3
-
Liên quan giữa áp lực động mạch phổi với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn IV, V
6 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh động mạch vành hẹp trung gian
7 p | 53 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tràn dịch màng phổi điều trị tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên từ tháng 2 2014 đến tháng 10 2014
5 p | 86 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của người bệnh đứt dây chằng chéo trước tại Bệnh viện E
5 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và thực trạng kiểm soát hen phế quản ở học sinh tiểu học, trung học Lê Hồng Phong Ngô Quyền, Hải Phòng
6 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do Streptococcus pneumoniae ở trẻ em điều trị tại Khoa Điều trị Tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 3 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến bệnh viêm da dầu tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
4 p | 6 | 0
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh nhân ung thư âm hộ di căn hạch bẹn tại Bệnh viện K
4 p | 3 | 0
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh gãy liên mấu chuyển xương đùi ở bệnh nhân cao tuổi được thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh
7 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn