
Đặc điểm lâm sàng và thực trạng kiểm soát hen phế quản ở học sinh tiểu học, trung học Lê Hồng Phong Ngô Quyền, Hải Phòng
lượt xem 2
download

Bài viết mô tả một số đặc điểm lâm sàng và thực trạng kiểm soát Hen Phế Quản ở học sinh tiểu học, trung học Lê Hồng Phong, quận Ngô Quyền, Hải Phòng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang kết hợp với hồi cứu; phỏng vấn trực tiếp bố mẹ học sinh về kiến thức, thái độ và một số yếu tố liên quan đến bệnh hen phế quản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và thực trạng kiểm soát hen phế quản ở học sinh tiểu học, trung học Lê Hồng Phong Ngô Quyền, Hải Phòng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 tuyến giáp do tuyến cận giáp bị tổn thương mô giáp hoàn toàn đạt 90,0%. Nồng độ TSH trong quá trình phẫu thuật chưa hồi phục được. trước điều trị I – 131 có ý nghĩa đặc biệt quan Tuy nhiên, biến chứng này là một trong những trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hủy mô giáp. Mức biến chứng góp phần làm tăng nguy cơ viêm dạ TSH đạt ý nghĩa phải ≥ 30 IU/ml. Viêm dạ dày dày khi bệnh nhân phải uống canxi dẫn đến độ 1 là biến chứng thường gặp khi điều trị I – giảm hiệu quả điều trị bệnh bằng 131I. 131. Các biến chứng khác như viêm tuyến nước Biến chứng thường gặp tiếp theo là viêm dạ bọt, nôn ói ít gặp hơn. Phần lớn các biến chứng dày chiếm tỉ lệ 8,6% khi dùng liều 30mCi và tăng đều gặp ở độ 1 &2. lên 12,5% khi dùng liều 100mCi. Các biến chứng khác như viêm tuyến nước bọt hay nôn ói ít gặp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Quang Trường (2013): "Nghiên cứu điều trị hơn ở bệnh nhân với tỉ lệ lần lượt là 8,6% và ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật 1,7% khi dùng liều 30mCi cũng như không có sự cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô khác biệt khi uống liều 100mCi. Hầu hết các biến giáp", Luận án tiến sĩ y học, Học viện quân y. chứng đều ở độ 1 nên có thể dễ dàng kiểm soát 2. Mai Trọng Khoa (2012): "Đánh giá hiệu quả hủy mô tuyến giáp bằng 131I trên bệnh nhân ung bằng chế độ ăn uống và các thuốc thông dụng. thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật", Y học Không ghi nhận trường hợp nào bị viêm bàng thực hành, số 830, trang 69 – 73. quang trong quá trình điều trị. 3. Francis W (2014) Treatment stratergies for Quá trình tư vấn bệnh nhân sau điều trị như radioactive iodine-refractory differentiated thyroid cancer. Ther Adv Med Oncol 6161: 267-279 uống nhiều nước, nhai kẹo cao su… đóng vai trò 4. Fernanda Vaisman, Denise P, Mario Vaisman vô cùng quan trọng trong việc đào thải nhanh (2014) A new appraisal of iodine refractory chất phóng xạ ra khỏi cơ thể nhằm hạn chế tác thyroid cancer. European Jourrnal of Endocrinology dụng phụ cho bệnh nhân, giảm chi phí điều trị. 22: 301-310 5. Pedro W.S (2004):”Efficacy of low and high 131I Qua đó có thể gia tăng số lượt bệnh nhân điều dose for thyroid remnant ablation in patients with trị với 131I liều cao, tạo điều kiện thuận lợi, rút differentiated thyroid carcinoma based on post- ngắn số lần điều trị so với liều 30mCi. operative cervical uptake”, Nuclear Medicine communication, 25, pp: 1077-1081. V. KẾT LUẬN 6. Samuel A.M, Rajashekharrao B. (2006): Sau điều trị 6 tháng, tỷ lệ hủy mô giáp hoàn ”Radioiodine therapy of differentiated thyroid toàn là 75,0%. Liều 30mCi có tỷ lệ hủy mô giáp cancer”, World journal of nuclear medicine, 5(3), pp: 166–177. hoàn toàn đạt 70,6%. Liều 100mCi có tỷ lệ hủy ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN Ở HỌC SINH TIỂU HỌC, TRUNG HỌC LÊ HỒNG PHONG NGÔ QUYỀN HẢI PHÒNG Đinh Thị Diệu Hằng*, Phùng Chí Thiện**, Phạm Văn Thức** TÓM TẮT - Khó thở mức độ trung bình 71,0%, - Thực trạng công tác điều trị kiểm soát hen: Hiểu 43 Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và biết của hầu hết bệnh nhân hen về hiệu quả điều trị thực trạng kiểm soát Hen Phế Quản ở học sinh tiểu kiểm soát hen triệt để còn hạn chế. Tỷ lệ hiểu biết tốt học, trung học Lê Hồng Phong, quận Ngô Quyền, Hải của bệnh nhân về hen 17,0%, trung bình và kém 83%. Phòng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dịch - Đa số BN chỉ dùng thuốc khi có cơn hen, điều trị tễ học mô tả cắt ngang kết hợp với hồi cứu; phỏng dự phòng thường xuyên để kiểm soát hen 14,5%. vấn trực tiếp bố mẹ học sinh về kiến thức, thái độ và Bệnh nhân hen được coi là kiểm soát triệt để (hoặc một số yếu tố liên qun đến bệnh hen phế quản. Kết tốt) với tỷ lệ rất nhỏ (6,9%). Đa số các BN chưa được quả nghiên cứu cho thấy: kiểm soát hoặc kiểm soát một phần. - Tỷ lệ mắc HPQ tại trường Lê Hồng Phong là 10,46%, SUMMARY CLINICAL CHARACTERISTICS AND ASTHMA *Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương DISEASE CONTROL IN LE HONG PHONG **Đại học Y Dược Hải Phòng PRIMARY AND SECONDARY SCHOOLS IN Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Diệu Hằng NGO QUYEN DISTRICT HAI PHONG CITY Email: hangdtd@hmtu.edu.vn Objective: The authors have researching the rate Ngày nhận bài: and describe control reality of Asthma in grade- Ngày phản biện khoa học: schooler, high schooler in LeHongPhong. Materials Ngày duyệt bài: and methods: The authors have used cross 163
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 descriptive and retrospective study method, to be 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Trường tiểu combinated interview derectly the pupil parental about học, trung học cơ sở Lê Hồng Phong – Nguyễn knowledge, attitude and some relate factor with Bình – Ngô Quyền – Tp Hải Phòng. Asthma disease. The results obtained as follow: + The rate of Asthma disease in Le Hong Phong is 10.46%. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: 10/2016 đến + Moderate difficulty breathing is 71.0%. 5/2017. + Reality of Asthma disease control: Knowledge of 2.2. Phương pháp nghiên cứu patient about Asthma control is restrict: rate of good 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu knowledge is 17%, medium and bad is 83%. dịch tễ học mô tả cắt ngang kết hợp với hồi cứu. The most of patient only used Asthma drug when they have Asthma disesse, 14.5% of Asthma patient 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: frequent control by medicine. 6.9% of patient Asthma - Công thức tính cỡ mẫu: được tính theo control is a good, the most Asthma patient is not công thức sau control or partial control. p (1-p) I. ĐẶT VẤN ĐỀ n = Z2n- α/2 ∆2 Hen là vấn đề sức khoẻ cộng đồng trên toàn thế giới. Tác động nhiều người, không phân biệt - Trong đó: tuổi tác, ở nhiều quốc gia mắc căn bệnh mạn + p: tỷ lệ mắc bệnh nghiên cứu tại cộng tính này. Khi bệnh hen không được kiểm sóat, đồng, Lấy p = 10% ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người + ∆: khoảng sai lệch mong muốn: 0,02 bệnh, trở thành một trong những gánh nặng + Z: hệ số tin cậy: 95% bệnh tật đối với gia đình, y tế và xã hội. Tỷ lệ + α: Mức ý nghĩa thống kê: 0,05 mắc hen đang tăng lên ở hầu hết quốc gia, đặc Vậy cỡ mẫu là: n = 864. Để có độ chính xác biệt là trẻ em. Tần xuất mắc bệnh HPQ đang có cao, chúng tôi tiến hành trên 1.520 học sinh xu hướng tăng cao trên toàn thế giới. Theo - Tiêu chuẩn lựa chọn thống kờ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), cứ 10 *Lựa chọn bệnh nhân: Toàn bộ những bệnh năm, độ lưu hành của bệnh lại tăng 20 - 50%, nhân qua điều tra được phát hiện và chẩn đoán nhất là 20 năm vừa qua, tốc độ ngày một nhanh mắc HPQ hơn. Tỉ lệ tử vong do HPQ tăng rất nhanh trong *Tiêu chuẩn chẩn đoán BN HPQ dựa theo tiêu những năm qua, chỉ sau ung thư, vượt trên các chuẩn của GINA 2016: bệnh tim mạch, trung bình 40 - 60 người/ 1 triệu + Có lên cơn khó thở tái phát nhiều lần. dân. Ở Việt Nam theo điều tra của Hội Hen, Dị + Thở khò khè cò cử hay tái phát. ứng miễn dịch lâm sàng, trung bình có 5% dân + Ho dai dẳng, khạc đờm trắng tái phát. số bị hen, trong đó có 11% trẻ dưới 15 tuổi, + Có dấu hiệu tức nặng ngực tái phát nhiều lần. tương đương với 4 triệu người bị hen và số - Tiêu chuẩn loại trừ: người tử vong hàng năm không dưới 3000 + Bệnh nhân dưới 6 tuổi. người. Nhiều người còn dấu bệnh, nên dễ bị bỏ + Bệnh nhân không đo được chức năng hô hấp. sót trong điều tra dịch tễ học cũng như chẩn 2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin đoán bệnh [2]. Hơn nữa hậu quả của hen phế - Điều tra sàng lọc: Tổ chức khám để phát quản và tình trạng lâm sàng ngày càng nặng là hiện bệnh nhân tại trường nếu bệnh nhân có đủ vấn đề rất cấp thiết hiện nay. tiêu chuẩn chẩn đóan mắc HPQ thở tiến hành Do vậy, việc chẩn đoán, kiểm soát HPQ trẻ điều tra sâu về HPQ em tại cộng đồng là một việc hết sức cần thiết - Tổ chức phỏng vấn, khám, đo lưu lượng trong công tác phòng chống hen. Chúng tôi tiến đỉnh thở ra của bệnh nhân theo phiếu điều tra hành đề tài với mục tiêu sau: Mô tả một số đặc với bộ câu hỏi thiết kế sẵn. điểm lâm sàng và thực trạng kiểm soát Hen Phế 2.2.4. Công cụ thu nhập thụng tin Quản ở học sinh tiểu học, trung học Lê Hồng - Khám và điều tra bệnh nhân HPQ. Phong quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng - Bảng phỏng vấn sâu về kiến thức, thái độ, các yếu tố liên quan đến bệnh hen, khám, đo lưu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lượng đỉnh và kiểm tra kết quả xét nghiệm của 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian bệnh nhân, bố hoặc mẹ, đã có. nghiên cứu 2.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá 2.1.1. Đối tượng: Học sinh tiểu học, trung 2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số học cơ sở Lê Hồng Phong – Số 4 đường Nguyễn liệu: xử lý dựa trên phần mềm SPSS 16.0 Bình – Quận Ngô Quyền – Tp Hải Phòng. 164
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 *Đánh giá mức độ kiểm soát bệnh hen tại cộng đồng Kiểm soát Kiểm sóat một Không được kiểm Tiêu chí triệt để phần soát Thức giấc ban đêm Không Không Cơn hen kịch phát Không Không Bất kỳ tuần nào có triệu chứng bên, Phải khám cấp cứu vì cơn hen Không Không hoặc có đợt hen Thay đổi điều trị do tác dụng phụ của thuốc Không Không cấp ≥ 1lần/năm Bị giới hạn hoạt động thể lực Không Không Triệu chứng ban ngày Không ≤ 2 ngày/tuần ≥ 2 ngày/tuần ≤ 2 ngày/tuần ≥ 2 ngày/tuần và ≤ Sử dụng thuốc cắt cơn Không và ≤ 4 lần/tuần 4 lần/tuần Lưu lượng đỉnh buổi sáng ≥ 80% ≥ 80% ≤ 80% Duy trì ít nhất trên 7 - 8 tuần, theo dõi 56 tuần III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nam là 77 trẻ, nữ 82 trẻ, sự khác biệt không có ý 3.1 Đặc điểm lâm sàng HPQ của học sinh nghĩa thống kê p>0,05. trường Lê Hồng Phong Bảng 3.2: Tỷ lệ trẻ mắc bệnh HPQ theo tuổi. Bảng 3.1: Tỷ lệ mắc bệnh của các đối Kết quả Bệnh Tỷ lệ tượng nghiên cứu: Độ tuổi nhân (%) Giới Tỷ lệ 6 - 0,05 mắc hen phế quản ở trẻ 6 -
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 Nhận xét: Nhìn chung kiến thức hiểu biết về ghi sổ nhật ký cũng như được đo chức năng hô bệnh, cách điều trị, sử dụng thuốc của bệnh nhên hấp hàng ngày. hen nắm bắt một cách chung chung chưa sâu. Bảng 3.7: Các yếu tố liên quan khác đến Bảng 3.5: Các thuốc sử dụng điều trị HPQ kết quả điều trị Kết quả Kết quả Bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tỷ lệ Thuốc Yếu tố n (%) Thuốc Uống 120 75,5 liên quan điều trị Thuốc tiêm 42 26,4 Tuân thủ điều trị 64 40,2 Thuốc xịt 48 30,2 Có sẵn thuốc hen trong nhà 149 93,7 Thuốc khí dung 8 5 Biết tên thuốc đang dùng 84 52,8 Nhận xét: Trong các thuốc sử dụng trong Chỉ sử dụng thuốc theo đợt bệnh 135 84,9 điều trị bệnh đa số là thuốc uống chiếm 75,5%, Khám bệnh tư vấn định kỳ 8 5,0 tiếp đến là thuốc xịt 30,2%, thuốc tiêm 26,4%, Không được quản lý điều trị 149 93,7 thấp nhất là khí dung chiếm 5%. Nhận xét: Đa số bệnh nhân dùng thuốc theo Bảng 3.6 : Thực tế điều trị bệnh hen của từng đợt bệnh (84,9%) mà có tỷ lệ rất ít BN bệnh nhân tại địa phương dùng thuốc dự phòng thường xuyên. Kết quả n= Tỷ lệ Bảng 3.8: Lý do bệnh nhân chưa được Thực tế điều trị 159 (%) điều trị kiểm soát tốt Tự mua thuốc 90 56,6 Kết quả n = Tỷ lệ Lựa Lý do chưa điều trị tốt 159 (%) Khám bệnh viện 26 16,4 chọn Khó khăn kinh tế 11 6,9 Khám tại trạm Y tế 88 55,3 dịch Chưa tiếp cận phương pháp Khám mua thuốc Y 69 43,3 vụ y tế 112 70,4 điều trị đúng tế tư Theo Được tư vấn đúng 8 5,0 Ngại dùng thuốc dài ngày gây 79 49,6 dõi điều Có sổ ghi nhật ký 0 0 biến chứng trị Đo PEF hàng ngày 0 0 Nhận xét: Lý do bệnh nhân chưa được điều Nhận xét: KQNC cho thấy (56,6%) BN khi trị tốt có tới 49,6% lo ngại dùng thuốc cho trẻ xuất hiện cơn hen tự mua thuốc theo thói quen dài ngày có thể gây biến chứng, chưa tiếp cận mà không được hướng dẫn điều trị đúng. Không phương pháp điều trị đúng chiếm 43,3%, do khó có bệnh nhân nào tự theo dõi bệnh bằng cách khăn về kinh tế chiếm 6,9%. Bảng 3.9: Mối liên quan giữa hiểu biết của bệnh nhân và mức độ kiểm soát Mức độ kiểm soát Kiểm soát Không được Tổng p Hiểu biết triệt để kiểm soát Hiểu biết về bệnh tốt 6 (18,52%) 22 (81,48%) 27 (100%) < 0,05 Hiểu biết về bệnh kém 5 (3,78%) 116 (96,22%) 132 (100%) Tổng 11 127 159 Nhận xét: Số bệnh nhân hen có hiểu biết tốt về bệnh được điều trị kiểm soát cao hơn hẳn nhóm hiểu biết kém về bệnh, có ý nghĩa thống kê p< 0,05. IV. BÀN LUẬN có thể lý giải là do các yếu tố cụ thể về địa lý, 4.1. Một số đặc điểm lâm sàng của học môi trường ở đây khác so với các khu vực khác sinh mắc HPQ. Nghiên cứu xác định tỷ lệ mắc mà các tác giả khác đã nghiên cứu, cũng có thể hen tại trường chúng tôi đã thu được kết quả tỷ do cỡ mẫu điều tra khác nhau, thời điểm điều tra lệ mắc hen của học sinh là 10,46%. Tỷ lệ này của các tác giả khác tiến hành trước chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Trọng Tài nên đã ảnh hưởng đến kết quả tỷ lệ mắc hen. (2010) khi điều tra tỷ lệ mắc hen học đường tại Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi thu Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An điều tra trên 4.963 được phù hợp với nhiều nghiên cứu của các tác đối tượng học sinh các khối của 15 trường Tiểu giả nước ngoài như của Dawson S. 1999 trên 4% học, Trung học Cơ sở, Trung học phổ thông thì và phù hợp với khuyến cáo của GINA về tình tỷ lệ mắc hen là 7,29%, cao hơn nghiên cứu của hình mắc hen đang có xu hướng gia tăng trong Bùi Đức Dương (2002) trẻ mắc hen tại 2 tỉnh những năm gần đây trên phạm vi toàn thế giới, Bình Dương, Thái Bình là 7,1%, 8,74% ở 3 đặc biệt là hen trẻ em. trường PTCS tại Hà Nội nghiên cứu của Phan Tỷ lệ trẻ nam mắc hen (48,42%) và trẻ nữ là Quang Đoàn (2006), thấp hơn 12,56% ở học (51,58%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống sinh Hà Nội của Phạm Lê Tuấn (2006). Điều này kê (p>0,05). Tỷ lệ mắc hen không có sự khác 166
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 biệt về giới từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân hen thường tự ý dựng thuốc không cũng phù hợp với nhận định của các tác giả khác biết tác dụng phụ của thuốc, lạm dụng thuốc, như: Phạm Văn Thức, Huurre T.M. và y văn dùng thuốc không đúng liều làm tăng tỷ lệ biến Phan Quang Đoàn, Nikon KN. chứng của bệnh do tác dụng của thuốc cũng như Chúng tôi thấy tỷ lệ mắc bệnh giữa các độ tăng nặng bệnh. Qua điều tra số bệnh nhân tuổi là tương tự nhau. Bệnh xuất hiện lần đầu ở thường khám mua thuốc y tế tư 70,4%, tự mua bất cứ tuổi nào tùy theo cá nhân, điều này thuốc: 56,6%, khám tại Trạm y tế 55,3%. không thể dự báo trước do liên quan cơ địa bệnh Như vậy đa số BN đều sử dụng thuốc theo loại nhân, môi trường sống, bệnh kèm theo. hình tự mua thuốc hoặc mua tại các quầy thuốc Tính chất khó thở của cơn hen ở các BN thấy: tư. Các nghiên cứu khác về tình trạng điều trị và khó thở thì thở ra là 80,5%, điều đó cũng phù sử dụng thuốc của bệnh nhân cũng cho thấy: như hợp với y văn và một số nghiên cứu khác như nghiên cứu ARIAP ở Việt Nam trung bình BN phải Phan Quang Đoàn [2]. Tuy nhiên cũng có một đi khám BS đa khoa có 4,64 lần/năm, BS chuyên vài nghiên cứu của các tác giả khác cho rằng khó khoa 1,03 lần/năm, đó là số lần khám thấp nhất thở chủ yếu ở cả 2 thì (57,1%) [3], [4]. so với BN các quốc gia khác trong khu vực. Cũng 4.2. Thực trạng kiểm soát bệnh Hen phế trong nghiên cứu đó cho biết 26% BN Việt Nam quản tại trường Lê Hồng Phong. phải quay lại điều trị nội trú đó là số BN cao nhất Hiểu biết của bệnh nhân về hen: Kiến trong khu vực (mức trung bình tới 11%). Có thức về bệnh hen của bệnh nhân gồm hiểu biết nhiều loại thuốc khác nhau được bệnh nhân dùng chung về bệnh, cơn hen, điều trị cắt cơn, điều trị tại nhà để dự phòng bệnh hen, thuốc BN thường dự phòng. Trong đó hiểu biết về bệnh của bệnh dùng nhất là salbutamol và pretnisolon, trong khi nhân bao gồm hiểu biết về nguyên nhân gây đó thuốc thích hợp nhất cho điều trị dự phòng bệnh, phòng tránh tiếp xúc dị nguyên hoặc yếu hen lại rất hạn chế. tố kích phát cơn, biết tính chất tác hại của bệnh, Bệnh rõ ràng ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống trong đó điều quan trọng nhất là tự biết tình của người bệnh, ảnh hưởng đến lao động học tập, trạng bệnh, có thái độ điều trị đúng. Hiểu biết về hoạt động gia đình xã hội khác. Như nghiên cứu điều trị cắt cơn tốt là khi bệnh nhân có thuốc xịt của Hugo Neffen cho thấy bệnh hen ảnh hưởng cắt cơn trong tay, khi xuất hiện cơn phải xịt giới hạn hoạt động thể thao 50%, nghỉ ngơi tự đúng cách rồi mới đi khám y bác sĩ. nhiên 41%, lối sống 37%, hoạt động xã hội 29%, Nhìn chung mức độ hiểu biểu tốt về bệnh hen chọn nghề 30%, giấc ngủ 46%, việc nhà 37%. của bố hoặc mẹ bệnh nhân chỉ chiếm 17%, trong Trong nghiên cứu của chúng tôi đã mô tả khi hiểu biết trung bình hoặc kém là 83%. Đa số được đặc điểm dịch tễ bệnh hen tại trường Lê bệnh nhân thiếu hiểu biết về điều trị dự phòng và Hồng Phong và thực trạng điều trị kiểm soát hen cấp cứu cũng như sử dụng thuốc đúng. tại trường. Nghiên cứu cũng đóng góp vào kết Hiểu biết và thực tế về điều trị bệnh hen quả nghiên cứu chung về bệnh cũng như góp của bệnh nhân. Về thực trạng sử dụng thuốc phần nghiên cứu đánh giá ở những cộng đồng của BN, thấy rằng (56,6%) khi xuất hiện cơn hen khác, hay cộng đồng lớn hơn đặc biệt là hen học tự mua thuốc theo thói quen mà không được đường. Nghiên cứu này cũng giúp chúng tôi định hướng dẫn điều trị đúng. Đa số bệnh nhân dùng hướng cho những nghiên cứu tiếp theo của thuốc theo từng đợt bệnh (84,9%) mà có tỷ lệ mình. Với tỷ lệ bệnh nhân mắc khá cao, xu rất ít BN dùng thuốc dự phòng thường xuyên hướng mắc bệnh đang tăng lên, biến chứng của đúng loại thuốc và cách sử dụng hợp lý (dưới bệnh có liên quan đến nhận thức của bệnh nhân 10%). Có lẽ đây là các lý do cắt nghĩa việc kiểm và gia đình. Nghiên cứu của chúng tôi đã tìm soát hen không hiệu quả ở các bệnh nhân. hiểu thực trạng điều trị ở học đường, đánh giá Thuốc uống là loại thuốc được BN dùng nhiều điều kiện mức độ ảnh hưởng của bệnh đến cuộc nhất khi xuất hiện cơn hen (83,0%), tiếp đến là sống học sinh và gia đình. Và cũng góp phần thuốc tiêm (11,9%). Nghiên cứu của Phạm Huy đưa ra giải pháp can thiệp nhằm cải thiện tình Quyến và Lương Thị Thuận cũng cho rằng các hình thực tế điều trị tại trường học. dạng thuốc hay sử dụng như thuốc uống 86,3%, tiêm 45,7%, dạng hít hoặc khí dung 9,6%, BN ít V. KẾT LUẬN dùng thuốc tác dụng tại chỗ, nhưng lạm dụng 1. Đặc điểm lâm sàng của học sinh mắc thuốc đồng vận beta 2 giao cảm tác dụng ngắn. HPQ tại trường tiểu học và trung học cơ sở Tỷ lệ bệnh nhân có sẵn thuốc điều trị hen Lê Hồng Phong trong nhà là 93,7%, nhưng biết tên thuốc đang - Tỷ lệ mắc HPQ tại trường Lê Hồng Phong là dùng chỉ có 52,8%. Điều đó rất đáng lo ngại vì 10,46%, tỷ lệ mắc bệnh giữa hai giới (nam 167
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 48,4%, nữ 51,6%). TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tiền triệu cơn HPQ là 50,3%, khó thở thì 1. Nguyễn Năng An (2006), Tình hình thực hiện thở ra là chủ yếu chiếm 80,5%, khó thở mức độ kiểm soát hen theo GINA ở Việt nam, Sinh hoạt trung bình 71,0%, dấu hiệu đi kèm cơn khó thở khoa học chuyên đề 2/2006, tr 1-10. 2. Phan Quang Đoàn, Tôn Kim Long (2006), Độ là vã mồ hôi 75,5% và bệnh nhân phải ngồi để lưu hành hen phế quản trong học sinh một số thở là 70,4%. trường học ở Hà Nội và tình hình sử dụng Seritide 2. Thực trạng công tác điều trị kiểm soát dự phòng hen trong các đối tượng này, Tạp chí Y hen tại trường Lê Hồng Phong học thực hành (547) số 6/2006, tr 15 – 17. 3. Phạm Văn Thức (2006), Tiến bộ mới trong chẩn - Hiểu biết của hầu hết bệnh nhân hen về đoán và điều trị hen theo GINA 2006, hiệu quả điều trị kiểm soát hen triệt để còn hạn 4. Hội thảo khoa học Việt Pháp cập nhật kiến thức chế. Tỷ lệ hiểu biết tốt của bệnh nhân về hen mới về hen phế quản và viêm mũi dị ứng Hải 17,0%, trung bình và kém 83%. Phòng 11/2006. - Đa số BN chỉ dùng thuốc khi có cơn hen 5. Lê Thị Tuyết Lan, Nguyễn Văn Thọ (2003), Ảnh hưởng của suyễn lên thể lực trẻ em tại thành 84,9%, điều trị dự phòng thường xuyên để kiểm phố Hồ Chí Minh, Y học thành phố Hồ Chí Minh tập soát hen 14,5%. 7 - Phụ bản của số 1- 2003, tr 106 - 110. - Thuốc dạng xịt hoặc khí dung được dùng 6. Banac Srdan, Kristina Lah Tomunic (2004), với tỷ lệ rất thấp trong dự phòng HPQ. Prevalence of asthma and allergic diseases in Croatian Children is increasing survey, Croatia - Bệnh nhân hen được coi là kiểm soát triệt medical journal 45(1), 721-726. để (hoặc tốt) với tỷ lệ rất nhỏ (6,9%). Đa số các 7. Duelien Trude (2005), The Adult incidence of BN chưa được kiểm soát hoặc kiểm soát một Athma and respiratory symptoms by passive phần (93,1%). smoking in Utero or in Childhood. American journal of respiratory and critical care medicine 172, 61-62. - Lý do đa số bệnh nhân chưa được điều trị hen 8. GINA (2016), Report, Global Strategy for Asthma tốt là ngại dùng thuốc nhiều ngày gây biến chứng. Management and Prevention NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TAI MŨI HỌNG TẠI BỆNH VIỆN SƠN TÂY HÀ NỘI NĂM 2017 Nguyễn Tuyết Xương*, Nguyễn Thị Minh Hải** TÓM TẮT44 Từ khoá: cơ cấu bệnh TMH, Bệnh viện Sơn Tây Hà Nội Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các đặc điểm của bệnh TMH tại Bệnh viện Sơn Tây Hà Nội. Xác định tỉ lệ từng loại bệnh TMH theo phân loại ICD 10, tỉ lệ SUMMARY các nhóm bệnh TMH và một số mối tương quan của STUDY ON EARLY DISEASE DISEASE PATTERNS chúng tại Bệnh viện Sơn Tây Hà Nội. Kết quả: - Tỉ lệ IN SON TAY HOSPITAL HANOI IN 2017 số BN mắc bệnh TMH tập trung nhiều ở lứa tuổi 16-60 Objectives of the study: - Determine the tuổi 48,40%. - Tỉ lệ số BN mắc bệnh TMH ở DT Khác characteristics of TMH at Son Tay Hospital in Hanoi. - chiếm 68,5%. -Nghề làm nông là nghề có tỉ lệ số BN Determining the rate of each type of TMH according to cao nhất chiếm 30,01%. - Nhóm bệnh về Mũi xoang: ICD 10 classification, the proportion of TMH groups 50,07%, trong đó bệnh viêm mũi họng cấp (cảm and some of their correlations at Son Tay Hospital in thường) có tỉ lệ số BN cao nhất 18,12%, kế đến là Hanoi. Conclude: - The rate of patients with TMH is bệnh viêm xoang mạn 6,08%. - Nhóm bệnh về Họng concentrated at the age of 16-60 years old 48.40%. - thanh quản: 34,50%, trong đó bệnh viêm họng mạn Percentage of patients with other TMH diseases có tỉ lệ số BN cao nhất 12,12%. - Nhóm bệnh Tai: accounted for 68.5%. - Farming is the job with the 11,39%, trong đó bệnh viêm tai giữa không nung mủ highest percentage of patients accounting for 30.01%. và không đặc hiệu có tỉ lệ số BN cao nhất 3,72%. - - Group of sinus nose diseases: 50.07%, in which Nhóm bệnh khác của TMH: 2,09%. - Nhóm bệnh về acute nasopharyngitis (common cold) has the highest chấn thương TMH: 1,95%. rate of patients with 18.12%, next is chronic sinusitis 6.08%. - Group of laryngeal diseases: 34.50%, of *Khoa TMH, BV Nhi Trung Ương which chronic sore throat has the highest number of **Khoa TMH, BVĐK Sơn Tây Hà Nội patients 12.12%. - The group of Tai disease: 11.39%, of which unspecific and non-specific otitis media have Chịu trách nhiệm chính: the highest number of patients with 3.72%. - Other Email: diseases group of TMH: 2.09%. - Group of TMH Ngày nhận bài: injuries: 1.95%. Ngày phản biện khoa học: Keywords: TMH disease structure, Hanoi Son Tay Ngày duyệt bài: Hospital. 168

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p |
180 |
25
-
U QUÁI TRƯỞNG THÀNH TRUNG THẤT: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CT-SCAN
14 p |
146 |
9
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh của viêm phổi liên quan thở máy tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên - Ths.BsCKII.Ngô Duy Đông
32 p |
50 |
4
-
Bài giảng Bệnh cơ tim không lèn chặt đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở 10 bệnh nhân - BS Trần Vũ Anh Thư
32 p |
84 |
3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của dị vật thực quản từ tháng 5/2019 đến tháng 3/2020
3 p |
4 |
2
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến viêm phổi tại Bệnh viện Đại học Y Khoa Vinh
8 p |
11 |
2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi ở bệnh nhân dị vật thực quản nhập viện điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
10 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến nhiễm nấm da tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p |
9 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và sST2 ở bệnh nhân suy tim nhập viện
7 p |
11 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p |
13 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp
5 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn một số lĩnh vực nhận thức trên bệnh nhân động kinh vô căn ở người lớn
4 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân đuối nước tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p |
2 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và dermoscopy của ung thư biểu mô tế bào đáy tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
4 p |
5 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ suy giảm nhận thức sau đột quỵ
14 p |
5 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng kem scabio (lưu huỳnh 5%) tại Phòng khám Da liễu FOB® năm 2018 – 2019
4 p |
3 |
0
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân co thắt tâm vị tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
6 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
