Đặc điểm lâm sàng và siêu âm bệnh nhân u nang buồng trứng thực thể tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng siêu âm bệnh nhân u nang buồng trứng thực thể tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 72 bệnh nhân u nang buồng trứng thực thê được điều trị tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và siêu âm bệnh nhân u nang buồng trứng thực thể tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh
- quang trung hòa về điện tích. Loại không ion 2. Hồ Viết Diễm Lệ (2015), "“Nghiên cứu hóa ít gây ra các phản ứng có hại nặng khi tiêm bệnh thận do thuốc cản quang sau chụp động vào cơ thể nhưng hiện giá thành cao hơn loại mạch vành”. Luận án chuyên khoa II, Học viện ion hóa. Như vậy các TCQ nhị phân dạng không quân Y.". ion hóa là TCQ tốt nhất vì cho iode nhiều nhất 3. Hoàng Kim Linh (2015), "“Giá trị của với áp lực thẩm thấu thấp. Khi đưa TCQ qua thang điểm AGEF trong dự báo bệnh thận do đường tĩnh mạch hay động mạch, TCQ đi từ thuốc cản quang sau can thiệp động mạch khoang mạch máu qua mao mạch vào khoang vành”. Luận văn thạc sỹ y học trường Đại học Y ngoại bào; chúng được thải gần hoàn toàn qua Hà Nội. ". quản cầu thận và tập trung trong ống thận với 4. R. A. Abellás-Sequeiros et al. (2016), sự tái hấp thu nước nên cho thấy rỏ đường "Mehran contrast nephropathy risk score: Is it niệu. Sử dụng TCQ có thể dẫn đến rối loạn still useful 10 years later?", J Cardiol. 67(3), tr. chức năng thận nhất là bệnh nhân có sẵn bệnh 262-7. thận hoặc ĐTĐ. 5. G. Biondi-Zoccai et al. (2014), Trong nghiên cứu của chúng tôi: chỉ có một "Nephropathy after administration of iso-osmolar loại thuốc cản quang được sử dụng là Xenetic, and low-osmolar contrast media: evidence from là thuốc cản quang không ion hóa, có áp lực a network meta-analysis", Int J Cardiol. 172(2), thẩm thấu thấp. tr. 375-80. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Ilan Goldenberg and Shlomi Matetzky 1. Đoàn Nguyễn Minh Thiện, Võ Thành (2005), "Nephropathy induced by contrast Nhân (2010), "“Vai trò của CYSTATIN C huyết media: pathogenesis, risk factors and preventive thanh trong chẩn đoán sớm bệnh thận do thuốc strategies", CMAJ: Canadian Medical cản quang sau can thiệp động mạch vành”. Y Association journal = journal de l'Association Học TP. Hồ Chí Minh Tập 14, Phụ bản của Số medicale canadienne. 172(11), tr. 1461-1471. 2, 2010". ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM BỆNH NHÂN U NANG BUỒNG TRỨNG THỰC THỂ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC NINH ĐÀO MINH THU1, PHẠM MỸ HOÀI2 1 Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh 2 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Kết quả: Tuổi trung bình là 35,4+12,6 tuổi, Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng siêu âm trong đó tuổi lớn nhất là 71 và tuổi nhỏ nhất là bệnh nhân u nang buồng trứng thực thể tại 13, có 9,7% các trường hợp chưa đến tuổi dậy Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh. thì (chưa có kinh) và 4,2% trường hợp tham gia Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu đã mãn kinh. Tỷ lệ bệnh nhân có 2 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 72 bệnh nhân con cao nhất với 47,2%; đau vùng hạ vị với tỷ lệ u nang buồng trứng thực thê được điều trị tại 84,7%, bệnh nhân tự sờ thấy u chiếm tỷ lệ Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh 19,4%; u 1 bên chiếm tỷ lệ 97,2%. khối u ≤ 10mm, trong đó 61,1%. 8,3% các trường hợp có điểm Sannone > 9 (xu hướng ác tính). Chịu trách nhiệm: Đào Minh Thu Kết luận: U nang buồng trứng thực thể có Email: daominhthu1982@gmail.com thể phát hiện thông qua các triệu chứng lâm Ngày nhận: 16/11/2021 sàng và siêu âm. Đối với các khối u nghi ngờ Ngày phản biện: 21/12/2021 ác tính cần phải làm thêm một số xét nghiệm Ngày duyệt bài: 24/01/2022 chuyên sâu. Từ khóa: U nang buồng trứng, siêu âm. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 113
- SUMMARY năng buồng trứng có thể theo dõi nếu mổ là CLINICAL AND ULTRASONOGRAPHIC không cần thiết hoặc những nang thực thể cần CHARACTERISTICS OF PATIENS WITH phải mổ có thể bỏ sót để lại gây những biến NEOPLASTIC OVARIAN CYSTS AT BAC NINH chứng đáng tiếc, thậm chí bỏ sót ung thư buồng GYNECOLOGY AND OBSTETRICS HOSPITAL trứng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm Objectives: To describe the clinical and mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh ultrasonographic characteristics of patients with siêu âm các bệnh nhân u nang buồng trứng neoplastic ovarian cysts at Bac Ninh Obstetrics thực thể tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh and Pediatrics Hospital. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Subjects and methods: A cross-sectional 1. Đối tượng nghiên cứu descriptive study on 72 patients with neoplastic Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được ovarian cysts treated at Bac Ninh Obstetrics and chẩn đoán là UNBT tại Khoa Phụ - Bệnh viện Gynecology Hospital. Sản Nhi Bắc Ninh từ tháng 9/2020 – 6/2021. Results: The mean age was 35.4+12.6 years Tiêu chuẩn lựa chọn old; the oldest patient was 71 years old and the - Những trường hợp chẩn đoán là UNBT youngest 13 years old. 9.7% of cases had not bằng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh được yet reached puberty and 4.2% of the study điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc participants were postmenopausal. The Ninh. percentage of patients with two children was the - Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin highest with 47.2%. Pain in the lower abdomen - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. accounted for 84.7%. The number of the Tiêu chuẩn loại trừ patients palpating the tumor by themselves - UNBT có chống chỉ định phẫu thuật: Chống made up 19.4%. Unilateral tumor accounted for chỉ định của gây mê, chống chỉ định phẫu thuật 97.2%. Those with tumors of under 10mm made - Bệnh nhân không đồng ý tham gia up 61.1%. 8.3% of cases had a Sannone score 2. Phương pháp nghiên cứu of at least 9, inclined to malignancy. Nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh Conclusion: Neoplastic ovarian cyst can be Một số chỉ tiêu nghiên cứu detected through clinical symptoms and - Tuổi ultrasonography. For tumors suspected as - Tiền sử sản khoa: malignant, some further tests are required. - Đặc điểm kinh nguyệt, tiền sử sinh con Keywords: Ovarian cyst, ultrasonography - Các triệu chứng cơ năng: ĐẶT VẤN ĐỀ Đau bụng, U nang buồng trứng (UNBT) là khối u thường Nôn, buồn nôn, gặp, chẩn đoán không khó nhưng tiến triển bệnh Rối loạn kinh nguyệt, phức tạp, điều trị và tiên lượng khó khăn. UNBT Rối loạn đại tiểu tiện hoặc không có triệu là bệnh lý gặp ở mọi lứa tuổi. Nhiều nghiên cứu chứng. khác đều thấy UNBT gặp nhiều hơn trong độ - Các triệu chứng thực thể: tuổi sinh đẻ. UNBT triệu chứng nghèo nàn, nên Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, huyết áp. thường phát hiện tình cờ khi đi khám phụ khoa Phản ứng thành bụng, hoặc khi đi khám sức khỏe định kỳ. Nhiều bệnh Sờ thấy u. nhân UNBT vào viện với lý do đau bụng cấp rất - Khám phụ khoa: dễ nhầm với các bệnh cấp cứu trong ổ bụng Tử cung, khác như tắc ruột, chửa ngoài dạ con Phần phụ 2 bên, (GEU)…Do đó rất dễ dẫn đến các biến chứng Túi cùng Douglas. đòi hỏi phải can thiệp như xoắn nang, vỡ nang, - Đặc điểm của u: nhiễm khuẩn, chèn ép tiểu khung, gây vô sinh; Số lượng u: 1u, ≥2u đối với phụ nữ có thai có thể gây sảy thai, u tiền Vị trí u: u ở 1 bên hay 2 bên buồng trứng đạo gây đẻ khó. UNBT thường là lành tính Kích thước khoảng 80% nhưng cũng có một tỷ lệ không nhỏ - Tính chất u trên siêu âm: là ác tính, đó là một trong những nguyên nhân Trống âm: không âm vang gây tử vong cho phụ nữ [3]. Tuy nhiên viêc chẩn Giảm âm: trong lòng u có ít âm vang đoán và điều trị UNBT ở từng cơ sở y tế là khác Tăng âm: âm vang khối u tăng lên gần bằng nhau phụ thuộc vào trình độ cán bộ y tế, cơ sở âm vang của xương vật chất. Trong một số trường hợp nang cơ 114 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
- Phản âm hỗn hợp: là âm vang không đồng 30,6%; nhóm tuổi trẻ dưới 20 và già trên 50 tuổi nhất trong lòng u. có tỷ lệ thấp nhất với lần lượt là 4,2% và 13,9%. Các xét nghiệm khác: Ct – scanner, MRI… Bảng 2. Tiền sử kinh nguyệt và tiền sử sinh 3. Xử lý số liệu đẻ của bệnh nhân UNBT Số liệu được xử lý theo phần mềm thống kê y học. Tiền sử Số lượng Tỷ lệ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (n) % Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo Tiền sử Chưa có kinh 7 9,7 nhóm tuổi kinh nguyệt Đang có 62 86,1 kinh nguyệt Nhóm tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ % Mãn kinh 3 4,2 =50 10 13,9% ≥ 3 con 10 13,9 Tổng số 72 100% Tổng 72 100% Tuổi trung bình 35,4 + 12,6 (Min 13 – Max 71) Nhận xét: Nhận xét: Đa số các trường hợp tham gia nghiên cứu Tổng số 72 trường hợp UNBT tại Bệnh viện đang có kinh nguyệt (86,1%); có 9,7% các đa khoa tỉnh Bắc Ninh được đưa vào nghiên trường hợp chưa đến tuổi dậy thì (chưa có kinh) cứu; tuổi trung bình là 35,4+12,6 tuổi, trong đó và 4,2% trường hợp tham gia nghiên cứu đã tuổi lớn nhất là 71 và tuổi nhỏ nhất là 13. mãn kinh. Các trường hợp nghiên cứu có ở tất cả các Tỷ lệ bệnh nhân có 2 con cao nhất với nhóm tuổi, trong đó nhóm tuổi 20-29 và 30-39 47,2%; 20,8% các trường hợp tham gia nghiên chiếm tỷ lệ cao nhất với lần lượt là 33,3% và cứu chưa sinh con và có 13,9% các trường hợp tham gia có từ 3 con trở lên. Biểu đồ 1: Đặc điểm lâm sàng Nhận xét: Triệu chứng cơ năng gặp nhiều nhất ở các trường hợp UNBT là đau vùng hạ vị với tỷ lệ 84,7%. Bệnh nhân tự sờ thấy u chiếm tỷ lệ 19,4%; có 16,7% các trường hợp có rồi loạn kinh nguyệt; 8,3% trường hợp tham gia nghiên cứu có rồi loạn đại tiện. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 115
- Bảng 3. Đặc điểm khối u nang ở bệnh nhân Nhận xét: nghiên cứu Đa số các trường hợp có khối u 10mm, trong đó 61,1% các trường hợp có khối u trong Đặc điểm u Số lượng Tỷ lệ % khoảng 50-100 mmm; chỉ có 3/72 (4,2%) khối u (n) có kích thước lớn trên 100 mm. Vị trí khối u Một bên 70 97,2% Bảng 6: Tính chất u trên siêu âm bệnh nhân Hai bên 2 2,8% UNBT Tổng 72 100% Số lượng khối 1 Khối 57 79,2% Đặc điểm u Siêu âm Số lượng (n) Tỷ lệ % u 2 Khối 14 19,4% Xu hướng lành tính 66 91,7 Nhiều hơn 2 1 1,4 Xu hướng ác tính 6 8,3 Khối Tổng 72 100 Tổng 72 100% Nhận xét: Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có điểm đánh giá xu hướng - Đa số khi khám lâm sàng gặp các trường lành tính chiếm đa số với tỷ lệ 91,7%; có 8,3% hợp có u 1 bên, chiếm tỷ lệ 97,2%. các trường hợp có điểm Sannone > 9 (xu - Tỷ lệ các trường hợp có 1 khối u nhiều nhất hướng ác tính). với 79,2%; có 19,4% các trường hợp có 2 khối u BÀN LUẬN và chỉ có 1/72 (1,4%) trường hợp có nhiều hơn Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện 2 khối u nang. trên 72 trường hợp UNBT thực thể lành tính tại Bảng 4. Một số tính chất khối u khi khám lâm Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh trong khoảng thời sàng gian nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy UNBT đa số gặp ở nhóm tuổi trong độ tuổi sinh Tính chất u khám LS Số lượng Tỷ lệ đẻ. UNBT gặp nhiều ở nhóm tuổi 20-29 với tỷ lệ (n) % 33,3% và ở nhóm 30-39 tuổi là 30,6%. Tuổi Đau khi Có 54 75 khám Không 18 25 trung bình các trường hợp tham gia nghiên cứu Tổng 72 100 là 35,4+ 12,6 tuổi, trong đó tuổi thấp nhất là 13 Mật độ u Mềm 62 86,1 tuổi và cao nhất là 71 tuổi. Cứng 10 13,9 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tương Tổng 72 100 đồng với các nghiên cứu của các tác giả trong Ranh giới u Rõ 65 90,3 và ngoài nước; các nghiên cứu cho thấy đa số Không rõ 7 9,7 các trường hợp UNBT đa số đều tập trung ở lứa Tổng 72 100 tuổi trong độ tuổi sinh đẻ từ 20-39 tuổi, tuy nhiên Di động u Dễ 57 79,2 độ tuổi trung bình của các trường hợp UNBT có Hạn chế 15 20,8 khác nhau một chút tuỳ thuộc địa điểm nghiên Không di động 0 0 cứu; nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuấn Tổng 72 100 (2012) cho thấy độ tuổi trung bình các trường hợp UNBT là 35,7 ± 12,3; độ tuổi 20-39 chiếm tỷ Nhận xét: lệ cao nhất với 61,1%, trong đó nhóm tuổi 20-29 Tính chất u các trường hợp UNBT chủ yếu là 32,2% và 30-39 là 28,9% các trường hợp ung bao gồm đau (75%), mật độ mềm (86,1%), ranh thư buông trứng được phẫu thuật nội soi; tuổi giới u rõ (90,3%) và di động dễ (79,2%). cao nhất là 76 tuổi và thấp nhất. là 12 tuổi [5]. Bảng 5: Kích thước khối u (LS kết hợp Siêu Điều này phù hợp với giả thuyết cho rằng vào Âm) thời kỳ đỉnh cao của hoạt động nội tiết, buồng trứng thường phát sinh ra các khối u, đây là lý Kích thước u Số lượng (n) Tỷ lệ % do bệnh lý UNBT thường gặp nhất ở độ tuổi < 50mm 25 34,7% sinh đẻ. 50 – 100 mm 44 61,1% Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân >100 mm 3 4,2% UNBT gặp nhiều nhất ở bệnh nhân đã có 2 con Tổng 72 100% (tỷ lệ 47,2%); tiếp theo là hay gặp ở bệnh nhân chưa có con với tỷ lệ 20,8%; 116 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương là không đặc hiệu. Biểu hiện đau bụng là phổ đồng với kết quả nghiên cứu của một số biến nhất song đây là dấu hiệu chủ quan của nghiên cứu khác. Theo tác giả Nguyễn Thanh người bệnh. Ngoài ra triệu chứng này thể nhầm Hằng Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu lẫn với nhiều bệnh lý nội khoa hay phụ khoa này từ 2 con trở lên (57,1%), tỷ lệ bệnh nhân khác (tổn thương đường tiêu hóa, gan, mật, tụy có 1 con và chưa có con lần lượt là 23,8% và hay viêm phần phụ, lao phúc mạc…). Khi có thể 19,0% [1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh tự sờ thấy khối u hoặc cảm thấy bụng to dần, rối nhân chưa có con và bệnh nhân có 1 con bị loạn đại tiểu tiện thường thì khối u đã có kích UNBT có tỷ lệ tương đối cao với tỷ lệ lần lượt thước khá lớn và thời gian tồn tại đã khá lâu. là 20,8 và 18,1%. Đây là đối tượng người bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ 19,4% còn có nhu cầu sinh con tiếp nên vấn đề lựa trường hợp sờ thầy u, tỷ lệ này là tương đối cao chọn phương pháp xử trí u buồng trứng để bảo khi so với các nghiên cứu của tác giả Nguyễn tồn tối đa buồng trứng cho bệnh nhân cần đưa Thị Bích Thanh 2%, Nguyễn Hải Linh 5,8%, lên hàng đầu. Nguyễn Thị Tanh 1,2% [4], Như vậy, u buồng Bệnh nhân u buồng trứng bao gồm mọi lứa trứng là bệnh lý có triệu chứng cơ năng không tuổi từ chưa dậy thì tới đã mãn kinh. Trong đó, rõ ràng, thường được chẩn đoán trên lâm sàng nhóm bệnh nhân trong độ tuổi kinh nguyệt bằng việc sờ thấy u và khi có các biến chứng chiếm tỷ lệ cao nhất 86,1%; nhóm bệnh nhân của u buồng trứng, triệu chứng cơ năng đầu tiên chưa có kinh chiếm 9,7% và thấp nhất là nhóm là đau bụng. Khám phụ khoa kết hợp với siêu bệnh nhân đã mãn kinh với tỷ lệ 4,2. Nghiên âm phụ khoa định kỳ đóng vai trò quan trọng cứu của chúng tôi phù hợp với kinh điển của u trong chẩn đoán sớm u buồng trứng đặc biệt khi buồng là ít gây ảnh hưởng đến kinh nguyệt của u nhỏ chưa có triệu chứng lâm sàng, giúp phát bệnh nhân. Do đó việc đi khám sức khỏe định hiện bệnh lý phụ khoa nói chung và bệnh lý u kỳ cho những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là buồng trứng nói riêng để phòng tránh những cần thiết để phát hiện sớm các trường hợp bị u biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra như: xoắn buồng trứng khi chưa có biến chứng. u, vỡ u, ung thư hóa buồng trứng... Triệu chứng lâm sàng Đặc điểm vị trí u Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất ở các Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân trường hợp UNBT là đau hạ vị với tỷ lệ cao nhất có u ở 1 bên là đa số với tỷ lệ 97,2%; chỉ có là 84,7%; lý do tự sờ thấy u chiếm tỷ lệ cao thứ 2,8% các trường hợp nghiên cứu có u ở cả 2 2 với tỷ lệh 19,4%; các trường hợp UNBT có tỷ bên. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu lệ rối loạn kinh nguyệt là 16,7%; triệu chứng rối của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy loạn đại tiện có tỷ lệ thấp nhất với 8,3%. Theo y đối với u buồng trứng lành tính, u một bên văn, u buồng trứng phần lớn không có biểu hiện chiếm chủ yếu. Kết quả nghiên cứu của tác giả lâm sàng. Khi đã có dấu hiệu cơ năng thì Vũ Bá Quyết cho thấy tỷ lệ có u ở 1 bên buồng thường u lớn hoặc có biến chứng. Kết quả trứng chiếm tỷ lệ cao (61,6%) so với u ở 2 bên nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ bệnh 38,4%. nhân u buồng trứng có triệu chứng là khá lớn. Một số tính chất của u Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như kết Đặc điểm u của các trường hợp nghiên cứu quả nghiên cứu của một số tác giả trong và khi thăm khám lâm sàng như sau: tỷ lệ có đau ngoài nước cho thấy triệu chứng đau tức vùng khi khám là 75%; Đa số u có mật độ mềm với tỷ hạ vị (đau bụng, tức bụng) là triệu chứng cơ lệ 86,1%; Tỷ lệ u có ranh giới rõ tương đối cao năng phổ biến nhất và là lý do chủ yếu của bệnh với 90,3%; u có tính chất di động dễ 79,2%. nhân khi đi khám chữa bệnh. Theo nghiên cứu Do các đối tượng nghiên cứu trên các trường của tác giả Nguyễn Bình An (2008) có 42,5% hợp u buồng trứng thực thể lành tính do vậy các trường hợp có dấu hiệu đau tức bụng, 25% đặc điểm trên của u là phù hợp; đa số các nghiên trường hợp phát hiện do siêu âm, 24,5% trường cứu cho thấy đặc tính mật độ mềm khi khám u là hợp phát hiện do khám phụ khoa, 10 bệnh nhân tương đối cao; nghiên cứu của Nguyễn Hải Linh rối loạn kinh nguyệt và 6 bệnh nhân tự sờ thấy (2013) cho thấy trong các u lành tính, các u di u. Theo nghiên cứu của Patrick Kafui Akakpo thì động khi khám chiếm tỷ lệ cao 68,2%[2]. Sự khác bệnh nhân cảm thấy tức vùng bụng dưới chiếm nhau về tỷ lệ các đặc điểm của u giữa các nghiên 38,5% [6]. cứu có thể là do việc đánh giá tính chất u mang Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy tính chủ quan của phẫu thuật viên là khác nhau những triệu chứng cơ năng của u buồng trứng TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 117
- và có thể do sự phân bố các loại u trong các của các tác giả đều phát hiện khối u ở nhóm có nghiên cứu là khác nhau. kích thước này có tỷ lệ cao nhất. Về số lượng khối u, trong nghiên cứu của TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi cho thấy tỷ lệ có 1 khối u là 79,2%; có 1. Nguyễn Thị Hằng (2021), "Đặc điểm lâm 19,4% các trường hợp có 2 khối u và có 1/72 sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật U trường hợp chiếm tỷ lệ 1,4% có nhiều hơn 2 Buồng Trứng thực thể lành tính tại Bệnh viện khối u. Sự phân bố số lượng khối u trong nghiên Trung ương Thái Nguyên. Luận văn Bác sĩ nội cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên trú, Đại học Y Dược- Đại học Thái Nguyên, Thái cứu của tác giả trong nước; nghiên cứu của tác Nguyên.". giả Nghiên cứu của Đàm Thị Tanh (2020) cho 2. Nguyễn Hải Linh (2012), "Nghiên cứu thấy tỷ lệ 1 khối u là tương đối cao với 97,3% và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 2,7% có từ 2 khối u trở lên. Nghiên cứu của tác phương pháp phẫu thuật các khối u buồng trứng giả Trần Hoàng Tiến cho kết quả tỷ lệ có 1 khối tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1- u chiếm 97,2%, từ 2 khối u trở lên chiếm 2,8%. 2012 đến tháng 12- 2012”. Luận văn Bác sỹ Kích thước u (lâm sàng kết hợp siêu âm) chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội". Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các 3. Lý Thị Bạch Như (2004), "Nghiên cứu đối trường hợp UNBT trong nghiên cứu có kích chiếu các chân đoán trước mổ, trong mổ với thước u dưới 10cm; trong đó tỷ lệ u có kích chẩn đoán giải phẫu bệnh các khối u buồng thước trong khoảng 5-10cm là cao nhất với trứng, Luận văn Tiến sỹ Y học, Trường Đại học 61,1%; tỷ lệ u có kích thước dưới 5cm là 34,7%; Y Hà Nội.". chỉ có 4,2% trường hợp nghiên cứu có kích 4. Đàm Thị Tanh (2020), " Đặc điểm lâm thước u trên 10cm. Kết quả nghiên cứu phù hợp sàng, cận lâm sàng và các phương pháp phẫu với nghiên cứu của một số tác giả trong và thuật khối U Buồng Trứng tại Bệnh viện Đa khoa ngoài nước. tỉnh Bắc Kạn, Luận văn Chuyên khoa II, Đại học Các u có kích thước trung bình 5-10 cm có tỷ Y Dược- Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.". lệ cao do đây là giai đoạn bệnh nhân bắt đầu 5. Nguyễn Văn Tuấn (2012), "Nghiên cứu cảm nhận được các triệu chứng cơ năng để đi kết quả PTNS u buồng trứng tại Bệnh viện Đại khám cũng như với kích thước trung bình khối u học Y Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học sẽ dễ được phát hiện trên lâm sàng hoặc siêu Y Hà Nội, Hà Nội.". âm. Đặc biệt đây là giai đoạn cần phải can thiệp 6. Patrick Kafui Akakpo, et al. (2017), "A sớm để tránh các biến chứng có thể gặp của u, pathological and clinical study of 706 primary cũng như sẽ ít gặp khó khăn khi thực hiện phẫu tumours of the ovary in the largest tertiary thuật. Chính vì vậy mà hầu hết các nghiên cứu hospital in Ghana", BMC Women's Health. 17(1), tr. 34. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA TRẺ EM, TRƯỚC VÀ SAU CẮT AMIDAL TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2021 VŨ NGỌC QUÝ1, NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG1, NGUYỄN TUYẾT XƯƠNG1, NGUYỄN ĐÌNH PHÚC2 1 Bệnh viện Nhi Trung ương 2 Đại học Thăng Long Chịu trách nhiệm: Vũ Ngọc Quý TÓM TẮT Email: quyvungocnhp@gmail.com Nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng 160 Ngày nhận: 24/11/2021 bệnh nhân trước và sau cắt Amidal tại Bệnh Ngày phản biện: 22/12/2021 viện Nhi Trung ương với tỷ lệ nam/ nữ là 2,6; Ngày duyệt bài: 11/01/2022 Tuổi từ 5 đến 10 tuổi chiếm 64%; Trẻ có thể 118 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Hội chứng Blueberry Muffin ở sơ sinh bị u nguyên bào thần kinh đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học - Báo cáo trường hợp lâm sàng và hồi cứu y văn
30 p | 38 | 8
-
Bài giảng Đặc điểm lâm sàng và siêu âm xoắn tinh hoàn chu sinh - Báo cáo loạt ca và hồi cứu y văn
20 p | 40 | 7
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm viêm ruột thừa ở trẻ dưới 3 tuổi phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
5 p | 51 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm doppler ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội mạch tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
6 p | 115 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và siêu âm trước mổ trên bệnh nhân hở van động mạch chủ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt - Đức
7 p | 38 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm xoắn tinh hoàn chu sinh
6 p | 55 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhi teo ruột non bẩm sinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2010-2017
7 p | 56 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm tinh dịch đồ ở bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh tại Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 32 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm lồng ruột được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
4 p | 71 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5 p | 6 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp chửa sẹo mổ lấy thai được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
4 p | 35 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân suy tim cấp nhập viện có biến cố tử vong và tái nhập viện 30 ngày sau xuất viện
5 p | 8 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm doppler mạch ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính có chỉ định điều trị gây xơ bọt
6 p | 55 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim bệnh thất phải hai đường ra thể thông liên thất dưới van động mạch chủ
6 p | 33 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh mô liên kết hỗn hợp
7 p | 56 | 2
-
Bài giảng Bệnh cơ tim không lèn chặt đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở 10 bệnh nhân - BS Trần Vũ Anh Thư
32 p | 61 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tràn dịch màng phổi điều trị tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên từ tháng 2 2014 đến tháng 10 2014
5 p | 86 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn
7 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn