PHẠM THỊ THANH HOA Đặc điểm ngoại hình và các chsố đo ...
1
ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ CÁC CH
Ỉ SỐ ĐO CỦA QUẦN THỂ
LỢN BẢN Ở SƠN LA
Phạm Thị Thanh Hoa1*, Anna Valle Zarate2,
Hans- Peter Piepho2 và Lê Thị Thuý1
1Viện Chăn nuôi; 2 Đại học Honhenheim - Đức
*Tác gi liên h
ệ: Phạm Thị Thanh Hoa,
Tel: 04-7.522.450 / 01687.445.265; Fax: 04-8.385.804; Email: hoavcn@yahoo.com
ABSTRACT
Phenotypic and biometric characterisation of Autochthonous Vietnamese Ban pigs
in Son La province
The study was conducted in three districts (Mai Son, Son La and Song Ma) in Son La province, Northern
Vietnam from February to October, 2005. Qualitative and quantitative information on Ban pigs were gathered
through observation, measurements, taking photos. Data were analyzed using SAS version 8.2 (Cluster,
ANCOVA, Chi square). Most of Ban pigs observed in investigated villages were uniform two colors (black and
white counting 88.8%. The small number of observed Ban pigs was uniform black color (8.2%). Ban pigs have
thick, smooth skin and long, density hair covering, some have bristle. The head is quite big with long and straight
snout or medium and straight snout. Most the ears are small and erect (73.2%). The back is long and straight
(42.7%) or swayback (57.3%). The belly is potbellied.
On basis of body form and color characteristics, Ban pigs observed in this study were classified into 6 clusters.
Pig clusters 1, 2, and 4 were more common in the three districts than pigs in clusters 3 and 5. Pigs in clusters
(from 1 to 5) were seen in both Thai and H’Mong villages; pigs in cluster 6 were only seen in one H’mong
village. LS means of body length of Ban pigs in three districts were not significant different. Body height of pigs
in Song Ma was significant higher than those of pigs in Son La town and Mai Son (p<0.05). No significant
difference in body height, leg height and back fat of pigs in Son La town and Mai Son occurred. Ban pigs
observed in two ethnic groups were not different in biometric measurements (body length, body height, leg
height, and back fat).
Keywords : Vietnamese Ban pigs, phenotypic, biometric, characterisation
ĐẶT VẤN ĐỀ
ng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu về tht lợn của người tiêu dùng ny một ng
cao không chvề số lượng mà n cvề chất lượng. Đàn ln trên khắp các tỉnh thành của cả
nước xu hướng nc hoá ngày càng cao. Các giống lợn ngoại nhập như Yorshire, Landrace,
Duroc… và lợn lai (ln nội x lợn ngoại hay lợn ngoi x lợn ngoại) đang được nuôi phổ biến
các vùng trong khi đó các giống lợn nội đang xu hướng giảm dần, một s giống còn
nguy cơ tuyệt chng.
Bất k giống nào cũng ch th hiện hết tiềm năng di truyn trong điều kiện mà chúng được
chọn lựa. Các giống ngoại nhập thể không cho năng suất như mong muốn nếu không có
đầu vchung trại, thức ăn, vệ sinh phòng bnh (Devendra và Fuller, 1979). Chính vy,
các vùng nông thôn nghèo, vùng núi cao, nơi không điều kiện đu cho phát triển chăn
nuôi, các giống lợn địa phương vẫn được ưa chuộng. Ngoài ra, các giống địa phương còn
ngun gen quí đa dạng đ khai thác, lai tạo các ging thương phẩm trong tương lai tạo
ra hthống nông nghiệp bền vững trong thế kỷ 21 (Blott và cs, 2003). Lợn Bản n La
được gi bằng nhiều tên khác nhau: lợn Bản, lợn Dân (Valle Zarate và cs, 2003) và với một số
ưu điểm như chất lượng thịt thơm ngon, thích nghi tốt với điều kin khí hậu vùng núi, chúng
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 12-Tháng 6 – 2008
2
thđược sử dụng trong chương trình lai giống đtạo ra con lai thương phẩm nuôi thịt (lợn
ngoại x (MCx Bản)).
Đã một stác giả trong ngoài nước nghiên cứu về khnăng sinh trưởng, năng suất sinh
sản của ln Bản n La nhưng chưa có nghiên cứu phân bit các nhóm lợn Bản nuôi ở các
bản người dân tộc Thái và H’mông và các mô tvề giống cũng như lịch sử phát triển của các
nhóm lợn này cũng chưa được biết đến. Chính vì vy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đặc điểm ngoại hình các chsố đo của quần thể lợn Bản Sơn La nhằm tả đặc
điểm ngoi hình c chs đo ca lợn Bản nuôi n La, phân loi lợn Bản thành các
nhóm dựa trên các nh trạng kiểu hình, tìm hiểu qui luật pn bcủa các nhóm lợn Bản nuôi
tại các bản trong 3 huyện và 2 nhóm dân tộc Thái và H’ mông Sơn La.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lợn Bản (lợn i, ln đực và lợn đực thiến) từ 4 tháng tui trở lên
nuôi tại các hộ trong bản đều được đánh giá ngoại hình, đo và chụp ảnh.
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành 3 huyn (Mai Sơn, Thị xã Sơn La
ng Mã) ca tỉnh Sơn La.
Thời gian nghiên cứu: T tháng 2 đến tháng 10 năm 2005
Ni dung nghiên cứu
Đặc điểm ngoại hình lợn Bản ; Các chsố đo của lợn Bản; Phân loại lợn Bản theo các đặc
điểm ngoại hình.
Phân loại lợn Bản theo màu lông; Sự phân bố các nhóm lợn Bản
Phương pháp nghiên cu
Đề tài quan sát và ghi chép các đặc điểm ngoại hình của lợn Bản tại các huyn, chụp ảnh và
tiến hành đo các chỉ số thể của lợn Bản, phân loại lợn Bản vàm qui luật phân bố của lợn
Bản ở các huyn bằng chương trình PROC CLUSTER (SAS, 2003).
Mô tging bằng quan sát
Các đặc điểm của lợn Bản được quan sát và tả theo quy định chuẩn của FAO (1986). Mỗi
con ln được miêu ttheo từng đặc điểm như mầu ng, bờm hay không bờm, các đặc
điểm đầu, tai,bụng…, bn tính của lợn theo mẫu điều tra chuẩn bị trưc.
Chụp ảnh lợn
Lợn được chp ảnh bằng y ảnh k thuật số Nikon. Sảnh của mỗi con lợn đều được ghi rõ
trong phiếu miêu tln. Toàn bảnh đều lưu giữ trong đĩa CD.
Đo các chỉ s cơ thể của lợn
PHẠM THỊ THANH HOA Đặc điểm ngoại hình và các chsố đo ...
3
Lợn được cố định bằng dây thừng và đo các chỉ số: dài thân, vòng ngực, cao vai, cao chân
bằng thước y, thước g theo cm theo phương pháp của Sasimoski (1987). Độ dày m
lưng được đo ở vị trí P2 bằng máy siêu âm Renco.
Xlý s liệu
Số liệu được xử bằng chương trình SAS (Statistic Analysis System) (2003)
c số liệu về mô tả đặc điểm lợn
Lợn Bản vi màu lông và các đặc điểm thể khác nhau nuôi trong các huyn và các nhóm
dân tc khác nhau được phân loại bằng PROC FREQ và 2 (chi square test). Sau đó các đặc
điểm ngoại hình y được mã bằng c biến 0 và 1 rồi đưa vào chạy chương trình PROC
CLUSTER đ phân loại thành các nhóm (cluster). Đánh giá sự khác biệt trong các chsố đo
ca lợn Bản nuôi ở các huyện và các nhóm dân tc khác nhau. Số liu được x lý theo chương
trình ANOVA trong Minitab.13.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm ngoại hình của lợn Bản
Hầu hết lợn Bản đu đồng nhất hai màu chiếm 91,8% trong đó 88,8% là trắng đen và 3% là
trắng nâu (Bảng 1).
Bảng 1: Đặc điểm ngoại hình của lợn Bản nuôi tại 3 huyn điều tra
Đầu ln Main n La
ng
Đặc điểm ngoại hình
n % % % %
2
(giá trị p)
Lợn đen tuyền
Lợn đen, có nhng đốm trắng
Lợn nâu, có nhng đốm trắng
18
116
6
8,2
88,8
3,0
8,9
77,8
13,3
7,1
92,9
0
9,7
90,3
0
0,82
Không có bờm
bờm 148
72 67,3
32,7 75,6
24,4 60,2
39,8 74,2
25,8 0,06
Mõm dài, thẳng
Mõm trung bình, thng 129
91 58,6
41,4 42,2
57,8 59,3
40,7 69,3
30,7 0,02
Tai nhỏ, dựng
Tai trung bình, hơi rủ 161
59 73,2
26,8 62,2
37,8 77,9
22,1 72,6
27,4 0,13
Lưng thẳng
Lưng võng 94
126 42,7
57,3 66,7
33,3 46,0
54,0 19,3
80,7 0,0001
Bng không x
Bng xệ 9
211 4,1
95,9 2,2
97,8 7,1
92,9 0
100 0,06
Đặc tính: Hung d
Không hung d 9
211 4,0
96,0 4,4
95,6 6,2
93,8 0
100
Tổng số lợn điều tra 220 100 100 100 100
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - S 12-Tháng 6 – 2008
4
Lợn nâu với những điểm trắng trán, vai, chân, bụng đi chthấy bản Pa Đông, thuộc
huyn Mai Sơn với tỉ lthấp. Lợn màu lông đen tuyn có cả 3 huyn nhưng chỉ chiếm
8,2% tổng số lợn quan sát ở 3 huyện.
Lợn Bản với các đặc điểm thkhác nhau đều quan sát thấy các huyn nhưng với tỉ lệ
khác nhau. Giá tr p < 0,05 (chi- square test) các đặc điểm mõm lưng lợn cho thấy sự
phân bcác đặc điểm này mối liên hvới các huyện.Ngoài ra các đặc điểm khác của lợn
Bản như: màu lông, đặc điểm tai, bụng…giá trị p > 0,05 chứng tỏ s pn b của các đặc
điểm này không mối liên h với các huyện.
Theo như mô tả ca Văn Tố và Lê Đình Đức (1967), (Lê Viết Ly và cs, 1999) cho thy lợn
Mẹo Nghệ An cũng một số đặc điểm về màu ng đc điểm thể giống như lợn Bản
trong nghiên cứu này tuy nhiên tai của ln Mẹo khá to hơi rủ, lưng li thẳng hơi vồng
lên.
Đặc điểm ngoại hình ca lợn Bản nuôi tại các bản thuộc hai nhóm dân tộc Thái và H’Mông
được thể hin ở Bảng 2.
Bảng 2: Đặc điểm ngoại hình ca lợn Bn nuôi tại hai nhóm dân tộc
Tổng số Thái H’Mông 2 (giá trị p)
Đặc điểm ngoại hình
n. % % %
Lợn đen tuyền
Lợn đen, có nhng đốm trắng
Lợn nâu, có nhng đốm trắng
18
116
6
8,2
88,8
3,0
8,0
92,0
0
8,9
77,8
13,3
0,84
Không có bờm
bờm
148
72
67,3
32,7
65,1
34,9
75,6
24,4
0,18
Mõm dài, thẳng
Mõm trung bình, thng
129
91
58,6
41,4
62,9
37,1
42,2
57,8
0,01
Tai nhỏ, dựng
Tai trung bình, hơi rủ
161
59
73,2
26,8
76,0
24,0
62,2
37,8
0,06
Lưng thẳng
Lưng võng
94
126
42,7
57,3
36,6
63,4
66,7
33,3
0,003
Bng không x
Bng xệ
9
211
4,1
95,9
4,6
94,4
2,2
97,8
0,47
Đặc tính: Hung d
Không hung d
9
211
4,0
96,0
4,0
96,0
4,4
95,6
Tỉ lệ lợn đen tuyền và ln đen có những đốm trắng không khác nhau ở hai nhóm dân tộc ngoại
trln màu lông nâu những đốm trắng ch quan sát thấy bản người H’Mông. Hầu hết
lợn Bản nuôi hai nhóm dân tộc đều không bờm, tai nhỏ, dựng, bụng to. Tllợn Bản
quan sát bản người H’mông mõm dài, thẳng, lưng thẳng chiếm đa số trong khi số lợn
Bản nuôi ở các Bản người Thái có mõm thẳng, dài vừa phải, lưng võng lại nhiều hơn.
PHẠM THỊ THANH HOA Đặc điểm ngoại hình và các chsố đo ...
5
c chỉ số đo của lợn Bản trong các huyện và các nhóm dân tộc
Không s sai khác về chiều dài thân ln Bản thị xã Sơn La, Mai Sơn, ng Mã
(Bảng 3).Chỉ số vòng ngực của lợn nuôi tại 3 huyn sự sai khác đáng kể (p<0,05), Tuy
nhiên, rất nhiều yếu tố nh hưởng đến chỉ số đo này do đó rất khó đánh giá sự sai khác.
Các ch số khác của lợn Bản nuôi Sông Mã sai khác đáng k so với lợn Bn nuôi
Sơn La (p<0,05) nhưng giữa lợn nuôi Sơn La và Mai Sơn lại không có sự sai khác.
Bảng 3: Các chỉ số đo của lợn Bản các huyện và các nhóm dân tc
Ls means Huyn/Dân tc Dài thân
(cm) Vòng ngực
(cm) Cao vai
(cm) Cao chân
(cm) Độ dày mlưng
(mm)
Huyn
Mai Sơn 78,1a 78,1a 45,7a 24,3ab 27,0ab
Sơn La 77,5a 74,6b 47,7a 23,9ac 28,6ac
ng 76,3a 71,9c 49,4b 25,2b 26,3b
Nhóm dân tộc
Thái 76,9a 73,5a 48,3a 24,4a 27,7a
H’Mông 78,1a 78,1b 47,5a 24,3a 27,0a
Các giá trị LS means trong cùng một cột có cùng chữ không sai khác đáng kể (p>0,05)
Tương tự như khi so sánh giữa c huyn, các chỉ số đo của lợn Bản nuôi các bản người
Thái và người H’mông cũng không sự sai khác đáng kể ngoại trừ chỉ số vòng ngực.
Phân loại lợn Bn theo các đặc điểm ngoại hình
Kết quphân nhóm từ các đặc điểm ngoại hình của ln Bản được trình y Biểu đ 1.
Biểu đồ 1: Các nhóm lợn Bản ở 3 huyn Mai Sơn, Sơn La và Sông Mã
Average Di stance Bet ween Cl ust ers
0. 0 0. 2 0. 4 0. 6 0. 8 1.0 1. 2 1. 4 1.6
Tkết quả của chương trình cluster thchia làm 6 nhóm. Nhóm 1 với số lượng lợn Bản
nhiều nhất (n=99) tiếp đến là nhóm 2, nhóm 4, 3 và ít nhất là nhóm 5 có 7 con và nhóm 6 có 5
1
2
4
5
-
6