intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Đánh giá một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của đàn gà Lông Xước thế hệ thứ nhất nuôi tại Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

37
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Đánh giá một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của đàn gà Lông Xước thế hệ thứ nhất nuôi tại Thái Nguyên" nhằm bảo tồn khai thác qũy gen và là cơ sở để có thể khai thác tiềm năng di truyền và sức sản xuất của giống gà Lông Xước này. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Đánh giá một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của đàn gà Lông Xước thế hệ thứ nhất nuôi tại Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––– ĐỖ ĐĂNG VINH ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐÀN GÀ LÔNG XƯỚC THẾ HỆ THỨ NHẤT NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––––– ĐỖ ĐĂNG VINH ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐÀN GÀ LÔNG XƯỚC THẾ HỆ THỨ NHẤT NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN Ngành: Chăn nuôi Mã số: 8.62.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HƯNG QUANG THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu công bố trong luận văn là trung thực, chính xác và có trích dẫn rõ ràng. Tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung và các số liệu đã công bố trong luận văn này. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn đầy đủ. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Học viên Đỗ Đăng Vinh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè; sự động viên khích lệ của gia đình để tôi hoàn thành luận văn. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Hưng Quang với cương vị giáo viên hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Cảm ơn Ban đào tạo Sau đại học - Đại học Thái Nguyên; Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi thú y - Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Nhân dịp này tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Học viên Đỗ Đăng Vinh
  5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 3 1.1.1. Phân loại nguồn gốc gia cầm .................................................................. 3 1.1.2. Cơ sở nghiên cứu sự di truyền của gia cầm ............................................ 4 1.1.3. Cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm sinh học ở gia cầm .......................... 6 1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu trên thế giới ............................................ 15 1.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ............................................. 17 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 20 2.1. Đối tượng, phạm vi .................................................................................. 20 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................. 20 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 20 2.3.2. Phương pháp theo dõi chỉ tiêu .............................................................. 22
  6. iv 2.4. Xử lý số liệu ............................................................................................. 25 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27 3.1. Kết quả theo dõi đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước....................... 27 3.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước .......................................................... 31 3.3. Một số chỉ tiêu sinh lý của gà Lông Xước ............................................... 33 3.4. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm ............... 34 3.5. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước..................... 38 3.5.1. Khối lượng của gà Lông Xước giai đoạn 1-20 tuần tuổi ...................... 38 3.5.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Lông Xước giai đoạn 1-20 tuần tuổi ...... 42 3.6. Đánh giá khả năng sinh sản của gà Lông Xước ....................................... 44 3.6.1. Đánh giá khối lượng của gà sinh sản qua các giai đoạn tuổi ................ 44 3.6.2. Đánh giá chất lượng trứng gà Lông Xước sinh sản .............................. 48 3.6.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn cho gà Lông Xước sinh sản .......... 51 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 54 1. Kết luận ....................................................................................................... 54 2. Đề nghị ........................................................................................................ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56 1. Tài liệu tiếng Việt........................................................................................ 56 2. Tài liệu Tiếng Anh ...................................................................................... 59 PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự Kg : Kilogam KH&CN : Khoa học và công nghệ KL : Khối lượng NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn QĐ : Quyết định Ss : Sơ sinh TL : Tỷ lệ tr : Trang UBND : Uỷ ban nhân dân
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1. Tuổi đẻ quả trứng đầu của một số giống gà Việt Nam................... 11 Bảng 1.2. Thành phần cấu tạo trứng của một số giống gia cầm (%) .............. 12 Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi sinh trưởng.................................. 21 Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi sinh sản ....................................... 22 Bảng 3.1. Một số đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước 20 tuần tuổi ........ 28 Bảng 3.2. Kích thước các chiều đo của gà Lông Xước trưởng thành ............. 30 Bảng 3.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm (%)........................................... 32 Bảng 3.4. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý của gà Lông Xước.......... 34 Bảng 3.5. Lượng thức ăn thu nhận của gà Lông Xước giai đoạn sơ sinh đến 20 tuần tuổi ............................................................................. 35 Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Lông Xước ................................ 37 Bảng 3.7. Sinh trưởng tích lũy của gà Lông Xước ......................................... 39 Bảng 3.8. Sinh trưởng tuyệt đối gà Lông Xước .............................................. 42 Bảng 3.9. Khối lượng của gà sinh sản qua các giai đoạn tuổi (g) .................. 45 Bảng 3.10. Tuổi thành thục tính dục của gà Lông Xước ................................ 46 Bảng 3.11. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của gà Lông Xước ...... 47 Bảng 3.12. Chất lượng trứng của gà Lông Xước ............................................ 49 Bảng 3.13. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Lông Xước .............................. 51
  9. vii DANH MỤC HÌNH ẢNH Trang Hình 3.1. Biểu đồ tiêu tốn thức ăn giai đoạn 9-20 tuần tuổi ........................... 38 Hình 3.2. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lô gà thí nghiệm ............................ 40 Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối gà thí nghiệm .................................. 43 Hình 3.4. Đồ thị tỷ lệ đẻ trứng của gà Lông Xước giai đoạn 20-38 tuần ....... 48 Hình 3.5. Đồ thị tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng giai đoạn 20-38 tuần ............. 52
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gà Lông Xước là giống gà địa phương được bà con người dân tộc H’Mông sống ở các huyện vùng núi cao như Mèo Vạc, Đồng Văn, Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang và một số xã thuộc các huyện Hòa An, Trà Lĩnh (Cao Bằng) nuôi từ nhiều đời nay. Đây là giống gia cầm có khả năng thích nghi và chất lượng thịt tốt nhưng hiện mới chỉ được nuôi với số lượng ít và đang có nguy cơ bị pha tạp nên cần được quan tâm bảo tồn nguồn gen, nhân giống. Nhằm cung cấp một số thông tin về giống, phục vụ công tác bảo tồn và phát triển giống gà này tại vùng cao, vùng sâu các tỉnh miền núi. Trước thực trạng những năm qua, ngành chăn nuôi gia cầm chú trọng phát triển về số lượng đáp ứng nhu cầu sản lượng thịt. Một số giống gia cầm bản địa có nguy cơ bị tuyệt chủng, như gà tre, gà Lông Xước… Đáp ứng được nhu cầu này, nhà nước đã có sự quan tâm đầu tư đúng mức về nhiều mặt, trong đó phải kể đến công tác giống gia cầm nói chung, gà nói riêng. Đáp ứng yêu cầu về sản lượng, chúng ta đã nhập các giống gà màu thả vườn có những đặc điểm quý của thế giới như: Lông màu, da vàng, năng suất thịt, năng suất sinh sản khá cao, không đòi hỏi các điều kiện đầu tư cao, đó là các giống Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng... Đáp ứng yêu cầu về chất lượng, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, cần tăng cường bảo tồn và phát triển các giống bản địa. Thực tế người tiêu dùng ở nước ta thích sử dụng thịt của các giống gà nội hơn, giá bán thịt các giống gà nội trên thị trường luôn cao hơn gà ngoại và gà lai. Song song với vấn đề đưa các giống gà ngoại và gà lai vào phát triển kinh tế hộ nhưng đồng thời cần phải nghiên cứu, chọn lọc các giống gà nội có chất lượng thịt tốt, tầm vóc vừa phải đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, phù hợp với điều kiện kinh tế và chăn nuôi của từng vùng. Để đánh giá tiềm năng phát triển của giống gà này, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của đàn gà Lông Xước thế hệ thứ nhất nuôi tại Thái Nguyên" nhằm bảo tồn,
  11. 2 khai thác qũy gen và là cơ sở để có thể khai thác tiềm năng di truyền và sức sản xuất của giống gà Lông Xước này. 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá được đặc điểm sinh học, sức sống, khả năng sinh trưởng, sinh sản của gà Lông Xước nuôi tại Thái Nguyên. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài sẽ cung cấp các thông tin đầu tiên về gà Lông Xước nuôi tại tỉnh Thái Nguyên. Bổ sung và cung cấp số liệu về đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất gà Lông Xước tại Thái nguyên và khai thác, phát triển giống gà này tại điều kiện miền núi. Cung cấp tài liệu học tập, giảng dạy và tham khảo cho sản xuất. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Các số liệu thu được phục vụ, khai thác, phát triển nguồn gen giống gà, đồng thời làm cơ sở cho định hướng công tác giống sau này. Kết quả nghiên cứu làm rõ về đặc điểm sinh học, sức sản xuất của gà Lông Xước nuôi tại Thái Nguyên. Từ đó làm cơ sở cho phát triển quy mô giống gà này cho phù hợp với điều kiện miền núi.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Phân loại nguồn gốc gia cầm 1.1.1.1. Phân loại Theo Nguyễn Văn Thiện và cs (1995) gà thuộc Giới (Kingdom): Animal Ngành (Class): Aves Lớp (Order): Gallijonmes Họ (Family): Phasianidae Chủng (Genus): Gallus Loài (Species): Gallus gallus 1.1.1.2. Nguồn gốc Gà Nhà hiện nay có nguồn gốc từ gà rừng Gallus, gà được nuôi ở Ấn Độ khoảng 2000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (2009) ở Việt Nam gà được nuôi cách đây 3000 năm. Đặng Hữu Lanh và cs (1999), gà rừng có thể chia thành 3 loại hình như sau: - Loại hình Bankiva (gà nguyên thủy): Lông nhiều, dán vào mình, ức nở, mào và dái tai phát triển, mỏ hơi cong dài và nhọn. - Loại hình Mã Lai (gà Chọi): Ít lông, cấu trúc lông cứng, mào và dái tai nhỏ, đầu nhỏ, mắt lõm vào hốc mắt, mỏ ngắn, khỏe. - Loại hình Cochin: Nhiều lông, bồng, nhiều lông tơ, mào và dái tai vừa, tai nhỏ màu đỏ, mỏ tương đối ngắn. Có nhiều giả thiết cho rằng gà nhà được thuần hóa đầu tiên từ Ấn Độ cách đây hơn 5000 năm, ở Trung Quốc hơn 3000 năm. Sau đó xuất hiện ở Mesopotamin. Ở Tây Âu, gà nhà xuất hiện cách đây gần 2500 năm. Có thể nói nước ta là một trong những trung tâm thuần hóa gà đầu tiên của vùng Đông Nam Á. Gà nhà ở nước ta bắt nguồn từ gà rừng Gallus banquiva.
  13. 4 Như vậy, thông qua các di chỉ khảo cổ với các niên đại khác nhau cho phép khẳng định Gallus banquiva là tổ tiên các giống gà nhà hiện nay. Có nhiều tài liệu chứng minh rằng gà được thuần hóa đầu tiên ở Đông Nam Á và từ đây phân bố đi khắp thế giới. Trải qua thời gian thuần hóa và không ngừng chọn lọc đã hình thành các giống gà địa phương thích nghi tốt với điều kiện riêng biệt ở các nước khác nhau, đồng thời hình thành nên các giống gà theo hướng sản xuất khác nhau. 1.1.2. Cơ sở nghiên cứu sự di truyền của gia cầm Tất cả các đặc điểm của một giống gà như: Các đặc tính sinh học, ngoại hình, tính năng sản xuất... đều là tính trạng di truyền, các tính trạng chất lượng được quy định bằng một hoặc nhiều cặp gen có hiệu ứng lớn, chúng được di truyền tuân theo các định luật của Menden và ít chịu ảnh hưởng của các điều kiện môi trường; Các tính trạng sản xuất được quy định bằng nhiều cặp gen có hiệu ứng nhỏ, chúng được di truyền cho đời sau theo các mức độ khác nhau, sự thể hiện của chúng ở đời sau chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Sự biểu hiện kiểu hình của các tính trạng số lượng chịu sự tác động rất lớn của yếu tố ngoại cảnh. Mối liên hệ này được thể hiện trong biểu thức: P=G+E Trong đó: P: giá trị kiểu hình (Phenotypic value) là các giá trị đo lường được của tính trạng số lượng trên một cá thể. G: giá trị kiểu gen (Genotypic value). E: sai lệch môi trường (Environmental). Do đó kiểu hình của một cá thể được xác định bởi kiểu gen có từ 2 locus trở lên có giá trị là: P = A + D + I + Eg + Es Kiểu di truyền và môi trường đều có tác động lên sự phát triển của tính trạng. Tuy nhiên, trong sự biểu hiện của tính trạng qua kiểu hình, kiểu di
  14. 5 truyền, quyết định các biến động là phần chính. Đối với các tính trạng số lượng, giá trị kiểu gen được tạo thành do hiệu ứng nhỏ của từng gen tập hợp lại, chúng sẽ có hiệu ứng lớn. Trong đó giá trị cộng gộp A (còn gọi là giá trị giống của một cá thể) là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen, vì nó cố định và di truyền được đó là thành phần duy nhất mà người ta có thể xác định được, nhờ sự đo lường các tính trạng đó ở quần thể (Nguyễn Văn Thiện và Nguyễn Khánh Quắc, 1998). Sai lệch trội (Dominance deviation) D là sự khác nhau giữa giá trị kiểu gen G và giá trị giống A của một kiểu gen nào đó khi xem xét một locus duy nhất: G=A+D Sai lệch tương tác (Interaction deviation) I là sai lệch có được do sự tương tác giữa các gen thuộc các locus khác nhau, khi kiểu gen gồm từ 2 locus trở lên sai lệch tương tác hay gặp trong di truyền học số lượng hơn là di truyền học chất lượng. (Nguyễn Văn Thiện và Nguyễn Khánh Quắc, 1998). Sai lệch trội và sai lệch tương tác cũng có vai trò quan trọng, là giá trị giống đặc biệt và được xác định thông qua con đường thực nghiệm. Giá trị kiểu hình còn chịu sự tác động rất lớn của sai lệch môi trường, có 2 loại môi trường chính là: - Môi trường chung (Eg) tác động thường xuyên lâu dài đến tất cả các cá thể của quần thể. - Môi trường riêng (Es) tác động đến một vài bộ phận riêng biệt của một số cá thể riêng biệt nào đó của quần thể trong thời gian ngắn. Như vậy, năng suất của các giống vật nuôi là kết quả của mối tương tác giữa yếu tố môi trường và ngoại cảnh. Có thể nói rằng gia súc gia cầm nhận được khả năng di truyền từ bố mẹ (kiểu gen) tuy nhiên sự thể hiện khả năng đó ở kiểu hình lại phụ thuộc vào hoàn cảnh môi trường sống (điều kiện địa lý, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng...). Luận điểm này là cơ sở để tạo lập một điều kiện môi trường ngoại cảnh thích hợp, nhằm củng cố và phát huy tối đa khả năng di truyền của các giống vật nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm.
  15. 6 Nói cách khác: Trong những điều kiện môi trường nhất định thì các kiểu gen khác nhau sẽ cho những khả năng sản xuất khác nhau. Trái lại, cùng một kiểu gen nhưng trong những điều kiện môi trường khác nhau sẽ cho năng lực sản xuất khác nhau. Tốc độ sinh trưởng quyết định sức sản xuất thịt của một giống gà, mang tính di truyền tương đối cao thể hiện đặc điểm về trao đổi chất, kiểu hình của dòng, giống. Dòng, giống nào có tốc độ sinh trưởng lớn sẽ cho khả năng sản xuất thịt cao, vỗ béo và giết thịt sớm hơn. Tốc độ sinh trưởng được thể hiện ở khối lượng cơ thể kích thước các chiều đo (dài lườn rộng ngực, dài đùi...). Năng lực tăng đàn của một giống gà được quyết định bởi khả năng sinh sản: Khả năng đẻ trứng, tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ ấp nở, tỷ lệ nuôi sống gà... Ngoài ra còn phụ thuộc vào khả năng ấp trứng của gà mái, nguồn thức ăn (với gà nuôi thả)…. Sức sống và khả năng kháng bệnh: Trong cơ thể gia cầm có hệ thống miễn dịch hoàn hảo gồm tuỷ xương, tuyến ức, hạch lâm ba, lách... khi kháng nguyên vào cơ thể, cơ thể sẽ thông qua hệ thống đáp ứng miễn dịch sinh ra những cơ chế tiêu diệt kháng nguyên, khi cơ thể gia cầm khoẻ mạnh thì khả năng đáp ứng miễn dịch cao, khả năng kháng bệnh tốt đây chính là yếu tố quan trọng giúp cho người chăn nuôi đạt hiệu quả cao. 1.1.3. Cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm sinh học ở gia cầm 1.1.3.1. Ngoại hình của gia cầm Gà có dạng điển hình của lớp chim (aves), một động vật có xương sống bậc cao đã thích ứng với điều kiện nuôi sống như hiện nay. Toàn thân được bao phủ bởi lớp lông, gà trống thường có mầu lông sặc sỡ hơn gà mái. Ở gia cầm màu sắc lông rất đa dạng. Màu lông phụ thuộc vào sự biểu hiện dưới dạng hạt hay phân bố đều của sắc tố melanin và dạng dịch của sắc tố lipocrom. Gia cầm màu sắc lông có thể chia làm 2 nhóm lớn là lông màu và lông trắng.
  16. 7 Chân của gia cầm được bao phủ bằng lớp vảy sừng và có sự khác nhau về màu sắc. Chân vàng là do sự có mặt của lipocrom đồng thời thiếu melanin. Chân đen là do sự xuất hiện của melanin. Khi 2 màu đều không xuất hiện thì chân có màu trắng. Chân thường có vuốt và cựa. Cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của loài. Mào là đặc điểm sinh dục thứ cấp nên có thể phân biệt trống mái, con trống mào và tích phát triển hơn con mái. Mào gà rất đa dạng cả về hình dáng, kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng cho từng giống, theo hình dạng mào người ta phân biệt các loại: mào cờ, mào nụ, mào hạt đậu, mào mâm xôi. 1.1.3.2. Sức sống và khả năng khánh bệnh của gia cầm Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm là rất quan trọng giúp cho chăn nuôi đạt hiệu quả. Dịch bệnh ở gia cầm nguy cơ sẩy ra là rất lớn nên cần phải có những biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn để giảm bớt tổn thất trong chăn nuôi. Marco A.S và cs (1992) (dẫn Theo Hoàng Toàn Thắng, 1996) cho biết: sức sống được thể hiện ở thể chất và xác định trước hết bởi khả năng có tính di truyền ở động vật có thể chống lại những ảnh hưởng không thuận lợi của môi trường cũng như ảnh hưởng của dịch bệnh. Theo Ngô Giản Luyện (1994) thì mối liên quan giữa chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu đối với sức sống và sản lượng trứng được Kotris và cs tại Viện Thú y Matxcơva (1988) xác định: Số lượng bạch cầu trong máu gà Hybro liên quan đến sức sống và sản lượng trứng, những gà mái có số lượng bạch cầu cao giai đoạn 60 - 110 ngày thì tương ứng với sức sống và sản lượng trứng đạt cao. Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn so với các giống vật nuôi ở xứ lạnh (Trần Đình Miên và cs, 1994). Theo Lê Viết Ly (1995) động vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối lượng cơ thể thấp nhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao,
  17. 8 sống lâu và tỷ lệ chết thấp. Nguyễn Văn Thiện và Nguyễn Khánh Quắc (1995) cho biết hệ số di truyền sức sống của gà là 0,33. Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) cho biết khi điều kiện sống thay đổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng,…), gà lông màu có khả năng thích ứng tốt với môi trường sống. Theo Trần Long và cs (1996) tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn gà con (0 - 6 tuần tuổi) đạt 93,3 %. Nguyễn Đăng Vang và cs (1999) cho biết tỷ lệ nuôi sống gà Ri giai đoạn gà con (0 - 9 tuần); gà hậu bị (10 - 18 tuần) và sinh sản (19 - 23 tuần) đạt tương ứng 92,11%; 96 - 97,22% và 97,25 %. Theo Nguyễn Thị Khanh và cs (2000) nghiên cứu trên gà Tam Hoàng cho biết, dòng 882 có tỷ lệ nuôi sống đến 6 tuần tuổi đạt 96,15 %, 20 tuần tuổi đạt 95,55 % và dòng Jiangcun các tỷ lệ nuôi sống đến 6 tuần tuổi đạt 96,85 %, 7 - 20 tuần tuổi đạt 95,91 %. 1.1.3.3. Đặc điểm về khả năng sinh trưởng ở gà * Khái niệm sinh trưởng: Trần Đình Miên và cs (1994), sinh trưởng là quá trình tích lũy hữu cơ do đồng hóa là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền của đời trước. Sinh trưởng chính là sự tích lũy dần dần các chất, chủ yếu là protein, nên tốc độ và khối lượng tích lũy các chất, tốc độ và sự tổng hợp protein chính cũng là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể. * Phương pháp đánh giá sinh trưởng: Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng thông qua khối lượng cơ thể được theo dõi từng tuần tuổi: - Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các giai đoạn tuổi, theo dõi gà từ 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. - Sinh trưởng tích lũy: Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng và nó cũng được quy định bởi các yếu tố di truyền nhất định. Khối lượng gà con mới nở ra có mối tương
  18. 9 quan chặt chẽ với khối lượng trứng, khối lượng của gà mẹ vào đúng thời kỳ đẻ trứng. - Tốc độ sinh trưởng: Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp kéo dài từ lúc thụ tinh đến khi trưởng thành. Tốc độ sinh trưởng của gà là một tính trạng số lượng do nhiều gen quy định, có hệ số di truyền cao, phụ thuộc vào các yếu tố: giống, giới tính, cá thể, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố ngoại cảnh khác. Gà có tốc độ sinh trưởng nhanh thì hiệu quả sử dụng thức ăn cao hơn gà có tốc độ sinh trưởng chậm. Do vậy, Trong chăn nuôi để xác định được quá trình sinh trưởng người ta sử dụng các chỉ tiêu: + Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự gia tăng về khối lượng trung bình cơ thể trong một ngày đêm. Chỉ tiêu này thường được tính bằng số g/con/ngày hay số g/con/tuần. Đồ thị có dạng tăng dần theo hình parabol và được dùng để đánh giá chính xác tốc độ tăng trưởng khối lượng gia cầm, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế càng lớn. + Sinh trưởng tương đối: Chỉ tiêu này được tính dựa vào tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối lượng, kích thước và thể tích khi kết thúc khảo sát (TCVN, 1997). Đồ thị có dạng hypebol, gà con có dạng đồ thị tăng dần và sau đó giảm theo tuần tuổi. + Pha sinh trưởng tích lũy: Là chỉ tiêu thường được theo dõi qua các tuần tuổi căn cứ vào khối lượng gà đạt được, điều đó cho phép xác định một cách đơn giản nhất về đường cong sinh trưởng gia cầm. Đường cong sinh trưởng không chỉ sử dụng để chỉ rõ về khối lượng mà còn chỉ ra một phần về chất lượng, sự sai khác giữa các dòng, các giống, tính biệt, điều kiện môi trường, nuôi dưỡng và chăm sóc.
  19. 10 Thông qua nghiên cứu của Ngô Giản Luyện (1994) cho biết đường cong sinh trưởng của 3 dòng gà thuần chủng V1, V2, V3 cả 3 dòng gà này đều phát triển theo đúng quy luật sinh học. Trong đó gà trống có khả năng sinh trưởng cao nhất lúc 7 - 8 tuần tuổi và gà mái khi được 6 - 7 tuần tuổi. Tốc độ vật nuôi phụ thuộc vào loài, giống và tính biệt, đặc điểm cơ thể, ngoại cảnh và điều kiện chăm sóc. - Kích thước các chiều đo của cơ thể gà: + Dài cổ; dài lườn; dài thân; vòng ngực; vòng chân; dài đùi; dài bàn chân 1.1.3.4. Đặc điểm về khả năng sinh sản ở gà * Khả năng sinh sản của gia cầm Sinh sản của gia cầm là hoạt động bản năng mang đặc điểm đặc trưng cho loài đó là xảy ra quá trình thụ tinh trong, con mái sinh sản bằng cách đẻ trứng và gia cầm non được sinh ra bằng cách ấp nở ở môi trường bên ngoài cơ thể mẹ. Khả năng sinh sản của gia cầm ở các giống, loài, từng cá thể khác nhau thì khác nhau. Kết quả nghiên cứu của Bùi Đức Lũng và cs (1994) trên gà Mía và gà Đông Tảo đã chỉ rõ điều này. * Tuổi đẻ quả trứng đầu Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại đó gia cầm bắt đầu thành thục về tính. Tuổi đẻ quả trứng đầu là chỉ tiêu đánh giá sự thành thục về sinh dục có liên quan và phụ thuộc vào hai yếu tố chính đó là: nhân tố di truyền và ngoại cảnh. - Các nhân tố ngoại cảnh như: điều kiện thời tiết, khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng, nếu phù hợp gia cầm sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn. - Nhân tố di truyền đó là sự qui định của loài, giống và trọng lượng cơ thể. Những gia cầm thuộc giống bé, thể trọng nhẹ thường có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn so với những gia cầm có thể trọng lớn hơn (bảng 1.1).
  20. 11 Bảng 1.1. Tuổi đẻ quả trứng đầu của một số giống gà Việt Nam Giống gà Tuổi đẻ quả trứng đầu (ngày) Gà ác 121 Gà ri 127 Gà mía 165 - 170 Gà Đông Tảo 159 Nguồn: Lê Viết Ly (2001) Ngoài ra các nhân tố như thức ăn, hướng sản xuất và kỹ thuật nuôi dưỡng cũng gây ảnh hưởng lớn. Trong cùng một giống cá thể nào được chăm sóc nuôi dưỡng tốt hơn sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn. * Sức đẻ trứng Sức đẻ trứng là bản năng của gia cầm nó là một trong những chỉ tiêu quan trọng phục vụ cho mục đích của con người. Đối với gia cầm đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của loài, giống đó. - Thời gian nghỉ đẻ cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản lượng trứng trong một năm. Tuy nhiên nó cũng bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường như: thời tiết mùa vụ, chế độ dinh dưỡng. - Thời gian đẻ kéo dài hay tính ổn định của sự đẻ trứng. Ngoài ra khả năng đẻ trứng còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như giống, tuổi đẻ, trạng thái sinh lý, đặc điểm của từng cá thể (Bùi Đức Lũng và cs, 1995). 1.1.3.5. Đặc điểm sinh học trứng gia cầm * Khối lượng trứng Khối lượng trứng phụ thuộc vào hình dạng trứng bao gồm các chỉ tiêu như: Dài trứng, rộng trứng, khối lượng lòng trắng, khối lượng lòng đỏ và khối lượng vỏ. Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) cho biết: ở các loài khác nhau khối lượng trứng của chúng cũng khác nhau và phụ thuộc rất nhiều yếu tố sản lượng trứng, kích thước quả trứng, chu kỳ đẻ trứng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2