Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Năng suất sinh sản của lợn nái ông bà, bố mẹ và sự sinh trưởng của lợn con đến 60 ngày tuổi nuôi tại Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản tỉnh Hòa Bình
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá năng suất sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản tỉnh Hòa Bình, nhằm đề xuất ý kiến góp phần nâng cao chất lượng cũng như cải thiện con giống trên địa bàn tỉnh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Năng suất sinh sản của lợn nái ông bà, bố mẹ và sự sinh trưởng của lợn con đến 60 ngày tuổi nuôi tại Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản tỉnh Hòa Bình
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHÙNG THỊ MY NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI ÔNG BÀ, BỐ MẸ VÀ SỰ SINH TRƯỞNG CỦA LỢN CON ĐẾN 60 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRUNG TÂM GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI VÀ THỦY SẢN TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI THÁI NGUYÊN - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHÙNG THỊ MY NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI ÔNG BÀ, BỐ MẸ VÀ SỰ SINH TRƯỞNG CỦA LỢN CON ĐẾN 60 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRUNG TÂM GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI VÀ THỦY SẢN TỈNH HÒA BÌNH Ngành: Chăn nuôi Mã ngành: 8.62.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ THỊ BÍCH NGỌC THÁI NGUYÊN - 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các tài liệu tham khảo trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc xuất xứ thực tế và đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Phùng Thị My
- ii LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, lãnh đạo phòng đào tạo, bộ phận quản lý Sau đại học, và sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Năng suất sinh sản của lợn nái ông bà, bố mẹ và sự sinh trưởng của lợn con đến 60 ngày tuổi nuôi tại trung tâm giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản tỉnh Hòa Bình”. Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo nhà trường, bộ phận quản lý đào tạo Sau đại học, khoa chăn nuôi thú y, giáo viên hướng dẫn cùng các bạn đồng nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, bộ phận quản lý đào tạo Sau đại học, các thầy cô khoa chăn nuôi thú y đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ làm việc tại Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản tỉnh Hòa Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin kính chúc các thầy cô lãnh đạo Nhà trường và toàn thể thầy cô giáo trong bộ phận quản lý đào tạo Sau đại học, khoa chăn nuôi thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt, chúc các bạn học viên mạnh khỏe, học tập và thành công trong cuộc sống. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Phùng Thị My
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4 1.1.1. Một vài đặc điểm của giống lợn Landrase, Yorkshire, Duroc ..........................4 1.1.2. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng ...................................................5 1.1.3. Lai giống và ưu thế lai ......................................................................................7 1.1.4. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái .....................................................................10 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái ..............................14 1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con và các yếu tố ảnh hưởng ..........................19 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................20 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................20 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................22 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....25 2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................25 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................25 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25 2.3.1. Năng suất sinh sản của đàn nái ông bà............................................................25 2.3.2. Năng suất sinh sản của đàn nái bố mẹ ............................................................25 2.3.3. Sinh trưởng của lợn con thương phẩm ............................................................26 2.3.4. Tương quan kiểu hình giữa các tính trạng năng suất sinh sản ........................26
- iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................26 2.4.1. Phương pháp đánh giá năng suất trên đàn nái sinh sản..................................26 2.4.2. Sinh trưởng của lợn con đến 60 ngày tuổi .....................................................28 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................29 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30 3.1. Năng suất sinh sản đàn nái ông bà .....................................................................30 3.1.1. Năng suất sinh sản của nái ông bà giống Landrace (♀L x ♂L) và Duroc (♀Du x ♂Du ) ...........................................................................................................30 3.1.2. Năng suất sinh sản của nái ông bà giống Landrace (♀L x ♂L) qua các lứa đẻ.......36 3.1.3. Năng suất sinh sản của nái ông bà giống Duroc (♀Du x ♂ Du) qua các lứa đẻ .........................................................................................................................40 3.2. Năng suất sinh sản của đàn nái bố mẹ ...............................................................43 3.2.1. Năng suất sinh sản của nái F1(YL) được phối với đực Duroc và đực PiDu75......43 3.2.2. Năng suất sinh sản của nái bố mẹ F1(YL) phối với đực Duroc và đực Pidu 75 qua các lứa đẻ ........................................................................................................49 3.2.3. Năng suất sinh sản của nái bố mẹ F1(YL) phối với đực PiDu 75 qua các lứa đẻ .........................................................................................................................52 3.3. Các chỉ tiêu khảo sát trên sự sinh trưởng của lợn con .......................................56 3.3.1. Sinh trưởng của lợn con trong giai đoạn theo mẹ của đàn nái bố mẹ .............56 3.3.2. Sinh trưởng của lợn con sau cai sữa của đàn nái bố mẹ .................................57 3.4. Tương quan kiểu hình giữa các tính trạng năng suất sinh sản ...........................59 3.4.1. Tương quan kiểu hình giữa các tính trạng năng suất sinh sản của nái ông bà .......59 3.4.2. Tương quan kiểu hình giữa các tính trạng năng suất sinh sản của nái bố mẹ............ 64 3.4.3. Tương quan kiểu hình giữa các tính trạng năng suất sinh sản của nái bố mẹ............ 66 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................68 1. Kết luận .................................................................................................................68 2. Đề nghị ..................................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN LUẬN VĂN .......80
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT cs Cộng sự CS Cai sữa CPTA Chi phí thức ăn Du Duroc KL Khối lượng KLTĐ Khối lượng tuyệt đối KHKT Khoa học kỹ thuật L Landrace Nxb Nhà xuất bản Pi Pietrain TA Thức ăn TTTA Tiêu tốn thức ăn TKL Tăng khối lượng TL Tỷ lệ TG Thời gian TNHH Trách nhiệm hữu hạn SS Sơ sinh SCĐR Số con đẻ ra SCCS Số con cai sữa Pss Khối lượng sơ sinh Pcs Khối lượng cai sữa Y Yorkshire
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Một số kết quả nghiên cứu về hệ số di truyền của các tính trạng sinh sản ..................................................................................................16 Bảng 1.2. Hệ số tương quan kiểu gien tính trạng năng suất sinh sản của lợn .......16 Bảng 3.1. Năng suất sinh sản đàn ông bà ♀L x ♂L và ♀Du x ♂Du .....................30 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn nái ông bà giống Landrace.......................................................................................36 Bảng 3.3. Năng suất sinh sản của lợn nái ông bà giống Duroc qua 5 lứa đẻ .........40 Bảng 3.4. Năng suất sinh sản của nái F1(YL) được phối với đực Duroc và đực PiDu75 ...................................................................................................43 Bảng 3.5. Năng suất sinh sản của nái bố mẹ F1(YL) phối với đực Duroc qua 5 lứa đẻ ..........................................................................................49 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản của nái bố mẹ F1(YL) phối với đực PiDu 75 ................................................................53 Bảng 3.7. Sinh trưởng của lợn con trong giai đoạn theo mẹ của đàn bố mẹ .........57 Bảng 3.8. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con sau cai sữa đến 60 ngày tuổi đàn bố mẹ ........................................................................................57 Bảng 3.9. Hệ số tương quan kiểu hình giữa một số tính trạng năng suất sản của lợn nái ông bà (♀Landrace × ♂ Landrace) ....................................60 Bảng 3.10. Hệ số tương quan kiểu hình giữa một số tính trạng năng suất sản của lợn nái ông bà (♀Du × ♂Du) .........................................................62 Bảng 3.11. Hệ số tương quan kiểu hình giữa một số tính trạng năng suất sản của lợn nái bố mẹ..........................................................................................64 Bảng 3.12. Hệ số tương quan kiểu hình giữa một số tính trạng năng suất sản của lợn nái bố mẹ..........................................................................................66
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1:Số con/ổ của lợn nái ông bà L x L và Du x Du.........................................31 Hình 3.2: Khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con của lợn nái ông bà L x L và Du x Du ...................................................................................33 Hình 3.3: Số con trên ổ qua các lứa đẻ của lợn nái ông bà Landrase ....................37 Hình 3.4: Khối lượng sơ sinh/con và Khối lượng cai sữa/con qua các lứa đẻ của lợn nái ông bà Landrase ..................................................................38 Hình 3.5: Số con/ổ của lợn nái ông bà Duroc qua các lứa đẻ ...................................41 Hình 3.6: Số con/ổ của lợn nái bố mẹ F1(YL) x Du và F1 x Pidu75 ....................44 Hình 3.7: Khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con của lợn nái Bố mẹ F1 x Du và F1 x Pidu 75 ........................................................................47 Hình 3.8: Số con/ổ của lợn nái bố mẹ F1 x Duroc qua các lứa đẻ ............................50 Hình 3.9: Số con/ổ của lợn nái bố mẹ F1 x Pidu75 qua các lứa đẻ ..........................54
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, chăn nuôi lợn là ngành chiếm vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu ngành chăn nuôi nước ta. Chăn nuôi lợn không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 10/2017, tổng đàn lợn trên 27,4 triệu con, giảm khoảng 5,7%, tổng sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,73 triệu tấn, tăng 1,9 % so với cùng kỳ năm 2016. Tính đến tháng 12/2018 đàn lợn tăng 3,2%; sản lượng thịt lợn đạt 3,8 triệu tấn, tăng 2,2% (quý IV đạt 1.072,2 nghìn tấn, tăng 7,1%). Tính đến thời điểm 26/12/2018, cả nước không còn dịch tai xanh trên lợn; Dịch lở mồm long móng còn ở Bắc Ninh, Hà Nội. Đầu năm 2019, dịch tả lợn châu Phi lây lan trên diện rộng tổng số lợn phải tiêu hủy trên cả nước là 2,82 triệu con, chiếm 10% tổng đàn. Tổng đàn lợn của cả nước tháng 6 giảm 10,3% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 6 tháng đạt 1.801,2 nghìn tấn, giảm 4,7% (quý II đạt 796,8 nghìn tấn, giảm 12,4%) (Cục Thống kê, 2019). Bên cạnh những lý do khách quan do dịch bệnh làm giảm năng suất của ngành chăn nuôi lợn thì so với các nước trong khu vực và trên thế giới năng suất và chất lượng giống lợn của chúng ta vẫn còn thấp, nguyên nhân do chất lượng nguồn gen, công nghệ chọn lọc và nhân giống. Tại các quốc gia có ngành chăn nuôi lợn phát triển hàng đầu thế giới như Đan Mạch chỉ cần duy trì đàn trên 1 triệu con giống vẫn có thể sản xuất gần 28 triệu lợn thịt hàng năm. Theo công bố của Danbred (2014) cho biết lợn Landrace và Yorkshire có khả năng sinh sản rất tốt, các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của cá thể tốt nhất đạt được như sau: Số con cai sữa/nái/năm đạt 38,4 con; Số con sơ sinh sống/ổ đạt 18 con; Số con cai sữa/ổ đạt 16,1 con; Số ngày cai sữa là 28 ngày thì khối lượng cai sữa/con đạt 7,0 kg. Hòa Bình là một tỉnh miền núi, kinh tế còn khó khăn nên ngành chăn nuôi lợn còn kém phát triển, chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ, nguồn gốc không rõ ràng. Trước thực trạng đó, Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Hòa Bình đã nhập đàn lợn ông bà và bố mẹ từ Trạm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. Đàn lợn ông bà và bố mẹ nhập về sẽ góp phần cải thiện năng suất và chất lượng đàn lợn giống của Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Hòa Bình, từ đó cải
- 2 thiện năng suất và chất lượng đàn lợn giống trong tỉnh thông qua việc chuyển giao con giống vào sản xuất. Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái ông bà và bố mẹ trong điều kiện nuôi dưỡng tại Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Hòa Bình là rất cần thiết. Vì thế, tôi tiến hành thực hiện đề tài "Năng suất sinh sản của lợn nái ông bà, bố mẹ và sự sinh trưởng của lợn con đến 60 ngày tuổi nuôi tại trung tâm giống vật nuôi tỉnh Hòa Bình". 2. Mục tiêu của đề tài * Mục tiêu chung: Đánh giá năng suất sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản tỉnh Hòa Bình, nhằm đề xuất ý kiến góp phần nâng cao chất lượng cũng như cải thiện con giống trên địa bàn tỉnh. * Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá được khả năng sinh sản của đàn nái ông bà thông qua công thức lai ♀Landrace x ♂Landrace và ♀Duroc x ♂Duroc. - Đánh giá được khả năng sinh sản của đàn nái bố mẹ thông qua công thức lai ♀F1 (YL) x ♂PiDu75, ♀F1 (YL) x ♂Duroc - Đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi của 2 công thức lai: ♀F1 (YL) x ♂PiDu75, ♀F1 (YL) x ♂Duroc. - Đánh giá được tương quan kiểu hình giữa các tính trạng năng suất sinh sản của nái ông bà, bố mẹ. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp tư liệu giúp đánh giá được năng suất sinh sản của đàn nái ông bà, bố mẹ và khả năng sinh trưởng của lợn con đến 60 ngày tuổi được sinh ra từ đàn nái bố mẹ khi nuôi tại trại giống lợn ngoại, Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản tỉnh Hòa Bình. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Đánh giá được khả năng sinh sản của nái ông bà thông qua công thức lai: ♀L x ♂L, ♀Du x ♂Du.
- 3 - Đánh giá được khả năng sinh sản của nái bố mẹ thông qua công thức lai: ♀F1(YL) x ♂Pidu 75, ♀F1 (YL) x ♂Duroc. - Đánh giá được sự sinh trưởng của lợn con đến 60 ngày tuổi của các công thức lai: ♀F1 (YL) x ♂Du và ♀F1(YL) x ♂Pidu75. - Đánh giá được tương quan kiểu hình giữa các tính trạng năng suất sinh sản của nái ông bà, bố mẹ.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Một vài đặc điểm của giống lợn Landrase, Yorkshire, Duroc * Lợn Landrase - Lợn Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch, được nuôi phổ biến ở các nước châu Âu, được tạo thành do lai tạo giữa giống lợn Youtland (Đức) với lợn Yorkshire (Anh). Lợn Landrace được nhập vào Việt Nam từ năm 1970 từ Cuba, là một trong những giống lợn được sử dụng trong chương trình nạc hoá đàn lợn ở Việt Nam. - Lợn Landrace (LR) có hình như quả tên lửa, lông da trắng tuyền, mõm dài thẳng, hai tai to ngả về phía trước che cả mắt, mình lép, bốn chân hơi yếu, đẻ sai (trừ LR Bỉ), tỷ lệ nạc cao, nhưng thích nghi kém hơn Yorkshire trong điều kiện nóng ẩm. * Lợn Yorkshire - Lợn Yorshire được chọn lọc, nhân giống tại vùng Yorkshire - nước Anh từ thế kỷ 19 và hiện nay được nuôi ở khắp nơi trên thế giới. Khả năng thích nghi của lợn Yorshire tốt hơn các giống khác. Ở nước ta, lợn Yorkshire được nhập vào từ năm 1920 ở miền Nam để tạo ra giống lợn Thuộc Nhiêu Nam Bộ. Đến năm 1964, lợn được nhập vào miền Bắc thông qua Liên Xô cũ. Năm 1978, nước ta nhập lợn Yorkshire từ Cuba. Những năm sau 1990, nhiều dòng lợn Yorkshire được nhập vào Việt Nam từ nhiều nước khác nhau. - Lợn Yorkshire có lông trắng tuyền, tai đứng (có nhóm giống tai hơi nghiêng), trán rộng, ngực rộng, ngoại hình thể chất chắc chắn, nuôi con khéo, chịu được kham khổ, chất lượng thịt tốt, khả năng chống chịu stress cao. Khối lượng trưởng thành của con đực đạt 300-400 kg, con cái khoảng 230-300kg. * Lợn Duroc Lợn Duroc có nguồn gốc từ miền Đông nước Mỹ và vùng Corn Belt. Dòng Duroc được tạo ra ở vùng New York năm 1823, bởi Isaac Frink. Giống Duroc- Jersey có nguồn của hai dòng khác biệt Jersey đỏ của New Jersey và Duroc của
- 5 New York. Còn dòng Jersey đỏ được tạo ra vào năm 1850 vùng New Jersey bởi Clark Pettit. Chủ yếu được nuôi ở vùng New Jersey và vùng New York, nước Mỹ. Đây là giống có nguồn gốc từ Mỹ, nhưng hiện nay đã hiện diện khắp nơi trên thế giới vì chúng cho năng suất cao và tỷ lệ nạc khá lớn, ít mở. Lợn Duroc được coi là giống lợn tốt trên thế giới hiện nay và được nuôi rất phổ biến ở nhiều nơi, đặc biệt nuôi theo hướng nạc và sử dụng thịt nướng. Tuy nhiên, nuôi Lợn Duroc cần có chế độ dinh dưỡng cao và chăm sỏc tốt mới đạt được kết quả tốt nhất. Duroc có khả năng sinh sản tương đối cao. Trung bình đạt 1,7 – 1,8 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ từ 9 đến 11 con, heo con trung bình đạt 1,2 – 1,3 kg, Pcs 12 – 15 kg. Sức tiết sữa của lợn đạt 5 – 8 kg/ngày. Khả năng sinh trưởng của heo tốt. Tuy nhiên khả năng sinh sản của nái không cao, đẻ khoảng 7-9 con/lứa, nuôi con kém. Lợn nái đẻ mỗi năm 1,8 lứa, mỗi lứa 8 – chín con, nái tiết sữa kém, nuôi con kém, nhu cầu dinh dưỡng cao, sức kháng bệnh kém. 1.1.2. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều gen điều khiển, mỗi gen đóng góp một mức độ khác nhau vào cấu thành năng suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố liên tục và chịu tác động nhiều bởi yếu tố ngoại cảnh. Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng có thể phân chia thành giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu hình (P) được biểu thị như sau: P=G+E P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value). G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value). E: Sai lệch môi trường (Enviromental deviation). Giá trị kiểu gen (G) của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen qui định. Giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị cộng gộp A (Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding value), sai lệch trội D (Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc sai lệch át gen I (Interaction deviation hoặc Epistatic deviation). G=A+D+I
- 6 Giá trị cộng gộp (A): Bố mẹ chỉ truyền cho con cái các gen của chúng chứ không phải truyền kiểu gen cho thế hệ sau. Để đo lường giá trị truyền đạt từ bố mẹ sang đời con phải có một giá trị đo lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên quan với kiểu gen.Trong một tập hợp các gen qui định một tính trạng số lượng nào đó thì mỗi gen đều có một hiệu ứng nhất định đối với tính trạng số lượng đó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang (tổng các hiệu ứng được thực hiện với từng cặp gen ở mỗi locus và trên tất cả các locus) được gọi là giá trị cộng gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể. Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố định và có thể di truyền được cho thế hệ sau. Do đó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là yếu tố chủ yếu sinh ra đặc tính di truyền của quần thể và sự đáp ứng của quần thể với sự chọn lọc. Hơn nữa, đó là thành phần duy nhất mà người ta có thể xác định được từ sự đo đạc các tính trạng đó ở quần thể. Tác động của các gen được gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của kiểu gen dị hợp luôn là trung gian so với kiểu hình của hai kiểu gen đồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng cho đời con. Tiềm năng di truyền do tác động cộng gộp của gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống. Chọn lọc căn cứ vào giá trị giống nghĩa là chọn lọc khả năng di truyền cho đời sau. Sai lệch trội (D): là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua lại giữa các cặp alen ở cùng một locus, đặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (Đặng Hữu Lanh và cs, 1999). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của quần thể. Sai lệch trội có thể là: trội hoàn toàn: AA=Aa >aa; siêu trội: Aa >AA>aa và trội không hoàn toàn: AA >Aa > aa. Quan hệ trội của bố mẹ không truyền được sang con cái. Sai lệch át gen (I): là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua lại giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di truyền cho thế hệ sau. Sai lệch môi trường (E) được thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung (Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es). Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác động lên toàn bộ con vật trong suốt đời của nó.
- 7 Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác động lên một số con vật trong một giai đoạn nào đó trong đời sống của chúng. Như vậy, kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ hai locus trở lên có giá trị kiểu hình chi tiết như sau: P = A + D + I + Eg + Es Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải: - Tác động về mặt di truyền (G) bao gồm: + Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc. + Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống. - Tác động về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi: thức ăn, chuồng trại, quản lý, thú y,... 1.1.3. Lai giống và ưu thế lai Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống hơn lai các dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau (Nguyễn Hải Quân và cs., 1995). Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ. Khi cha mẹ là những cá thể không có quan hệ huyết thống. Ưu thế lai không chỉ thể hiện ở sức chịu đựng mà còn bao gồm cả ưu thế về sức sống, tốc độ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản và tỷ lệ chết. Có thể giải thích ưu thế lai bằng các giả thiết sau: - Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội đồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen aabbccDDEEFF thì thế hệ F1 có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf. Do tính trạng số lượng được quyết định bởi nhiều gen, nên xác suất xuất hiện một kiểu gen đồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp được kiểu gen tốt nhất
- 8 cũng thấp. Hiện tượng này và thuyết trội đã được bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen. - Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng riêng của mình. Ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này đồng thời được biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này được thực hiện trong những điều kiện môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay đổi của môi trường. Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng với môi trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của ưu thế lai. - Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện tượng trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus khác nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, đa dạng, phù hợp với tính chất phức tạp, đa dạng của sinh vật. Cơ sở thống kê của ưu thế lai Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer đưa ra từ năm 1964. Ưu thế lai ở F1: H F1 = dy2, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng đồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: HF1 = ∑dy2 Như vậy, ưu thế lai ở F1 phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể. Cơ sở thống kê này cho phép tính toán được ưu thế lai ở các thế hệ lai khác nhau. Ưu thế lai ở F2: H F2 = 1/2dy 2, Do đó H F2 = 1/2 H F1. Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng được coi là hiện tượng suy hoá cận huyết. Theo Falconer (1993), ưu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do ảnh hưởng của mẹ. Chẳng hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn, ưu thế lai quan sát được ở F1 không có đóng góp của mẹ ở F2, mặc dù ưu thế lai mất đi một nửa nhưng lại có ảnh hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F1.
- 9 Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh hưởng tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. ảnh hưởng của mẹ đối với kiểu hình của đời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. ảnh hưởng của mẹ có thể được thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt đời của con vật và được thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo Đặng Vũ Bình (2002), có 5 loại ảnh hưởng của mẹ: - Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài nhân. - Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân. - Ảnh hưởng của mẹ trong giai đoạn trước khi đẻ. - Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con. - Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh. Theo Dickerson (1974), khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu dùng đực lai giao phối với nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố. Tính ưu thế lai đối với một số tính trạng nhất định từ các giá trị trung bình của đời con và giá trị trung bình của bố mẹ theo công thức sau: 1 1 ( BA AB) ( AA BB) H (%) 2 2 100 1 ( AA BB) 2 Trong đó, H: ưu thế lai, BA: F1 (bố B, mẹ A), AB: F1 (bố A, mẹ B), AA: bố A, mẹ A, BB: bố B, mẹ B. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai - Công thức lai Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần Đình Miên và cs. (1994), mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể.
- 10 Theo Trần Kim Anh (2001), ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng đến số con /ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa /nái /năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998). - Tính trạng Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn. Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau; số con đẻ ra/ổ có ưu thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000). - Sự khác biệt giữa bố và mẹ Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia súc, cũng như ảnh hưởng đến biểu hiện của ưu thế lai. 1.1.4. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa /nái/ năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa. Hai chỉ tiêu này phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, thể vóc, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra, số lứa đẻ/ năm, tỷ lệ nuôi sống con theo mẹ, sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc. Do đó để
- 11 tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thì phải cải tiến nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai sữa. Đồng thời cũng phải làm giảm khoảng cách giữa hai lứa đẻ bằng cách cai sữa sớm lợn con và làm giảm số ngày động dục lại sau cai sữa của lợn mẹ ở những lứa sau. Các tính trạng phản ánh năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp. Để đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh sản của lợn cái cần phải xác định được các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy đó làm cơ sở, thước đo để định ra thời gian sử dụng lợn cái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải được tính chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa đẻ đầu tiên đến lứa đẻ cuối cùng. Một số ý kiến về vấn đề này như: Vandersteen (1986) cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu cho phép đánh giá lợn nái bao gồm: tuổi động dục lần đầu, tỷ lệ thụ thai, số con/ổ, thời gian động dục trở lại. Kết quả của một số nghiên cứu cho thấy các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp. Kết quả các nghiên cứu khác cho rằng, các chỉ tiêu ảnh hưởng đến số lượng lợn con cai sữa của 1 nái/1 năm là: tính đẻ nhiều con (số lợn sơ sinh), tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau. Gordon (2004) cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại, số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Theo Ducos và cs. (1996), các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm: Số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa. Kết quả các nghiên cứu khác cho rằng, các chỉ tiêu ảnh hưởng đến số lượng lợn con cai sữa/nái/năm là: số lợn sơ sinh, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau. Theo Marby và cs. (1997), các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu của lợn nái bao gồm: Số con sơ sinh/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái. Gordon (2004) cho rằng, trong các trang trại chăn nuôi hiện đại, số lượng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn nái Bản sinh sản tại Đà Bắc - Hòa Bình
86 p | 48 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình, năng suất và chất lượng thịt gà H’Mông nuôi tại xã Hang Kia, Pà Cò huyện Mai Châu tỉnh Hoà Bình
71 p | 60 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Đánh giá sinh trưởng giai đoạn hậu bị và chất lượng tinh dịch giai đoạn đầu sử dụng của lợn đực giống Landrace, Yorkshire, Duroc nuôi tại Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Hòa Bình
88 p | 41 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật đến khả năng sinh sản của lợn Bản nuôi tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
79 p | 47 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái lai [♂ (Rừng x Mường) x ♀ (Đen Hòa Bình)] và khả năng sinh trưởng của con lai giai đoạn sau cai sữa nuôi tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
78 p | 41 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh sản, sinh trưởng của lợn Mán nuôi tại huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình
77 p | 38 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học Milk feed trong chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại lợn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
80 p | 32 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu xây dựng khẩu phần ăn hoàn chỉnh (Total Mix Ration - TMR) từ nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp sẵn có của địa phương có bổ sung men vi sinh vật trong chăn nuôi bò thịt ở nông hộ tại Điện Biên
73 p | 69 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu ảnh hưởng bổ sung Acid pak 4 way đến sức sản xuất của gà Cobb 500 nuôi chuồng kín tại huyện Ba Vì, Hà Nội
92 p | 38 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò lai F1 (♂Blanc Bleu Belge x ♀ lai Sind) nuôi tại trại bò Minh Anh, tỉnh Phú Thọ
87 p | 38 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Ảnh hưởng của các tỉ lệ sử dụng bánh dầu dừa lên năng suất sinh trưởng, tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích lũy của gà nòi lai
79 p | 30 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang và ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh dịch
83 p | 32 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh và bổ sung probiotic đến năng suất, hiệu quả chăn nuôi lợn lai (Landrace x Yorshire) nuôi tại Hoà Bình
92 p | 38 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Lang Đông Khê nuôi trong nông hộ tại huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng
76 p | 38 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn bổ sung Bột lá chè đại ( Trichanthera gigantea) đến năng suất chất lượng thịt của gà Mía lai Lương Phượng tại Thái Nguyên
66 p | 41 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của gà Lạc Thủy nuôi trong nông hộ tại huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình
65 p | 45 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Đánh giá khả năng sản xuất của gà Lạc Thủy nuôi bán thâm canh trong nông hộ tại xã Hưng Thi, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình
84 p | 24 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn