intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Lang Đông Khê nuôi trong nông hộ tại huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

39
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn là đánh giá một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Lang Đông Khê nuôi trong nông hộ tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn Lang Đông Khê. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Lang Đông Khê nuôi trong nông hộ tại huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THU HƯƠNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA LỢN LANG ĐÔNG KHÊ NUÔI TRONG NÔNG HỘ TẠI HUYỆN THẠCH AN - TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Thái Nguyên, năm 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THU HƯƠNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA LỢN LANG ĐÔNG KHÊ NUÔI TRONG NÔNG HỘ TẠI HUYỆN THẠCH AN - TỈNH CAO BẰNG Ngành: Chăn nuôi Mã số: 8. 62.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thơm Thái Nguyên, năm 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Trần Thị Thu Hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo và động viên của thầy cô, bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi Thị Thơm người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các UBND huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện để giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2019 Học viên Trần Thị Thu Hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................... 2 Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4 1.1.1. Đặc điểm sinh học của lợn ................................................................ 4 1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn ........................................................... 4 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của lợn ........................................ 6 1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt lợn ........................................ 10 1.1.5. Đặc điểm bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của lợn ................... 12 1.1.6. Sinh lý tiêu hóa của lợn .................................................................. 14 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 14 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 14 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 20 1.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Cao Bằng.................................... 21 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..24 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 24 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu .................................. 24 2.2.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................... 24 2.2.2. Phương pháp chung khi bố trí và tiến hành thí nghiệm .................. 24 2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định ............................... 26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37 3.1. Kết quả theo dõi một số đặc điểm sinh học của lợn Lang .................... 37 3.1.1 Kết cấu ngoại hình lợn Lang Đông Khê .......................................... 37 3.1.2 Màu sắc lông, da lợn Lang Đông Khê ............................................. 38 3.1.3. Kết quả kích thước chiều dài thân và vòng ngực lợn thí nghiệm ... 40 3.1.4 Kết quả kiểm tra một số chỉ số huyết học ở lợn Lang Đông Khê ... 41 3.2. Kết quả về sinh trưởng của lợn Lang Đông Khê thí nghiệm ................ 42 3.2.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm ......................................... 42 3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ....................................... 44 3.3. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn Lang Đông Khê .. 45 3.3.1. Khả năng tiêu thụ thức ăn tinh/ngày của lợn thí nghiệm ................ 45 3.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ...................... 47 3.3.3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm ....................... 48 3.4. Kết quả đánh giá năng suất và chất lượng thịt lợn Lang Đông Khê ..... 49 3.4.1. Đánh giá năng suất thịt lợn Lang Đông Khê .................................. 49 3.4.2. Đánh giá chất lượng thịt lợn Lang Đông Khê ................................ 50 3.4.3. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm ...... 53 3.5. Kết quả hạch toán hiệu quả kinh tế sơ bộ của chăn nuôi lợn Lang Đông Khê tại nông hộ ............................................................................................ 54 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 56 1. Kết luận .................................................................................................... 56 2. Đề nghị ..................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TN: Thí nghiệm TT: Tuần tuổi TTTA: Tiêu tốn thức ăn VCK: Vật chất khô TB: Trung bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................... 25 Bảng 2.2. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm . 25 Bảng 2.3. Khẩu phần ăn sử dụng trong thí nghiệm............................. 26 Bảng 3.1. Kết quả về kết cấu ngoại hình lợn Lang Đông Khê ........... 37 Bảng 3.2. Kết quả đặc điểm màu sắc lông da của lợn Lang Đông Khê ....................................................................................... 38 Bảng 3.3. Kết quả màu sắc lông da của các bộ phậncơ thể lợn Lang Đông Khê ............................................................................. 39 Bảng 3.4. Kích thước chiều dài thân và vòng ngựccủa lợn Lang Đông Khê qua các tháng thí nghiệm ............................................. 40 Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra huyết học của lợnthí nghiệm trưởng thành..................................................................................... 42 Bảng 3.6. Khối lượng của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (kg) ......... 43 Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) .......... 44 Bảng 3.8. Tiêu thụ thức ăn tinh / ngày của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày) ............................................................................................. 46 Bảng 3.9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm (kg) .. 47 Bảng 3.10. Kết quả tính chi phí thức ăn /kg tăng khối lượngcủa lợn thí nghiệm ................................................................................. 48 Bảng 3.11. Kết quả khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm ................ 49 Bảng 3.12. Kết quả đánh giá tính chất cảm quan của thịt lợn Lang Đông Khê ....................................................................................... 51 Bảng 3.13. Kết quả đánh giá phẩm chất thịt lợn thí nghiệm .............. 52 Bảng 3.14. Thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm(% trong thịt tươi)...................................................................................... 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii Bảng 3.15. Kết quả sơ bộ hiệu quả kinh tế của nuôi lợn Lang Đông Khê theo quy mô nông hộ ........................................................... 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Diện tích cơ thăn và độ dày mỡ lưng tại vị trí xương sườn số 10 .................................................................................................................. 31 Hình 1: Màu trắng chiếm toàn bụng và bốn chân, lưng có đốm đen, vệt trắng kéo dài từ trán xuống mũi........................................... 43 Hình 2: Màu trắng kéo dài hết phần bụng, phần lớn lưng có màu đen, vệt trắng kéo dài từ trán xuống mũi ..................................... 43 Hình 3: Màu trắng kéo từ lưng xuống bụng và bốn chân, đốm đen ở mông và lưng vệt trắng kéo dài từ trán xuống mũi ............. 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuôi lợn đã và đang trở thành một ngành quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong ngành chăn nuôi nước ta. Nó không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người mà còn cung cấp một lượng phân hữu cơ cho trồng trọt, đồng thời tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống cho người dân. Trong những năm qua chăn nuôi lợn đã có bước phát triển đáng kể, thịt lợn chiếm 80% tổng số các loại thịt gia súc, cung cấp phần lớn cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Chính vì vậy, chăn nuôi lợn ở nước ta ngày càng được quan tâm sâu rộng hơn, không chỉ đơn giản phát triển về qui mô, cải tiến phương thức nuôi dưỡng mà quan trọng hơn cả là chọn lựa được con giống tốt. Để đáp ứng nhu cầu cung cấp con giống phục vụ việc phát triển chăn nuôi lợn thịt cho các trang trại, gia trại cũng như các nông hộ đã đầu tư nhập một giống lợn ngoại có năng suất cao phục vụ nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp. Tuy nhiên, với yêu cầu thị trường tiêu thụ thịt lợn ngày càng khắt khe, người tiêu dùng ngày càng khó tính, đòi hỏi chất lượng thịt thơm ngon, sạch bệnh, an toàn thực phẩmthì việc duy trì phát triển các giống lợn bản địa tại nhiều vùng trong cả nước đặc biệt là những các tỉnh miền núi, trong đó có tỉnh Cao Bằng đang được quan tâm. Thạch An là một huyện nằm ở phía Ðông Nam của tỉnh Cao Bằng, với diện tích tự nhiên khoảng 690,79 km2. Dân số toàn huyện khoảng 30.850 ngýời với khoảng 6 dân tộc chính cùng sinh sống, trong đó có khoảng 90% dân số sống ở vùng nông thôn miền núi và chủ yếu làm nông nghiệp. Tại Thạch An, chãn nuôi lợn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, kinh tế xã hội của đồng bào dân tộc địa phương. Trong các giống lợn bản địa thì giống lợn Lang Đông Khê là một trong những giống lợn có những đặc tính ưu việt dễ nuôi, chịu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 2 kham khổ, sức kháng bệnh cao, thích ứng được với hầu hết các môi trường sinh thái tại tỉnh Cao Bằng. Giống lợn này đã có từ lâu đời ở tỉnh Cao Bằng, đây là nguồn gen bản địa được lưu giữ bảo tồn tại địa phương. Đặc điểm ngoại hình của lợn có nhiều điểm giống với lợn Móng Cái. Lợn có da mỏng, mõm bẹ, ngắn lưng, phàm ăn; có khoang yên ngựa trên thân, trán đốm trắng, da bụng trắng, 4 chân trắng; đẻ nhiều và tỉ lệ mỡ cao. Đặc biệt là chất lượng thịt tốt, cần tiếp tục được nhân thuần duy trì vốn gen và làm nái nền để lai với các giống lợn nhập nội, đồng thời rất cần có chương trình cải tiến giống. Nhằm cung cấp căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu cũng như định hướng phát triển giống lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Lang Đông Khê nuôi trong nông hộ tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng” 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượngthịt của lợn Lang Đông Khê nuôi trong nông hộ tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn Lang Đông Khê. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Về mặt ý nghĩa khoa học Luận văn góp phần cung cấp những vấn đề lý luận, cơ sở khoa học về sinh trưởng, năng suất cho thịt của lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để các nhà chuyên môn có được định hướng trong việc bảo tồn và phát triển giống lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 3 3.2. Về mặt ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng về khả năng sinh trưởng năng suất cho thịt của lợn Lang Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Cung cấp thêm căn cứ để các cơ quan quản lý tỉnh Cao Bằng có định hướng là chiến lược phát triển giống Đông Khê tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Đặc điểm sinh học của lợn Lợn là một loài gia súc có nhiều đặc điểm quý phù hợp với nhu cầu của con người, tuy nhiên phải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp thì những điểm quý mới được phát huy tốt nhất. Muốn vậy chúng ta phải hiểu biết sâu sắc về các đặc điểm sinh học của lợn để khai thác ứng dụng trong sản xuất có hiệu quả. Lợn là loại gia súc có khả năng sinh sản cao: Lợn là gia súc đa thai, có số lượng từ 12-16 vú, đẻ 1,8 – 2,4 lứa/năm, 10-12 con/lứa. Do vậy hàng năm trong cơ cấu đàn lợn tăng đàn khá nhanh, cung cấp thịt lợn cho con người phù hợp nhu cầu cầu ưa thích và khẩu vị. Lợn là loài gia súc tạp ăn, khả năng chịu đựng khảm khổ cao: Đặc biệt lợn địa phương có khả năng chịu nóng, rét khá tốt, chống chịu bệnh tật cũng tốt phù hợp với điều kiện nông hộ. 1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn Sinh trưởng là một quá trình sinh lý, sinh hoá phức tạp, duy trì từ khi phôi thai được hình thành đến khi thành thục về tính. Theo tác giả Chambers (1990) định nghĩa thì: Sinh trưởng là sự tổng hợp quá trình tăng lên của các bộ phận trên cơ thể như thịt, da, xương. Tuy nhiên có khi tăng khối lượng chưa phải là sinh trưởng, sự sinh trưởng thực sự phải là tăng các tế bào của mô cơ, tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều của cơ thể. Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992), sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở di Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 5 truyền của đời trước. Sự sinh trưởng chính là quá trình tích lũy dần dần các chất mà chủ yếu là protein, nên tốc độ tích lũy của các chất cũng chính là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể. Mà sự hoạt động của các gen điều khiển này chịu ảnh hưởng của hệ thống tuyến nội tiết. Đặc biệt là hormon STH (Somato Tropin Hormon) của thùy trước tuyến yên, có tác dụng trong việc thúc đẩy quá trình sinh trưởng của sinh vật. Dương Mạnh Hùng (2007) đã khái quát: Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở đặc tính di truyền từ thế hệ trước. “Thực chất của sinh trưởng chính là sự tăng trưởng và sự phân chia của các tế bào trong cơ thể”. Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, vì thế người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Trong suốt quá trình sinh trưởng, lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh. Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát dục rất nhanh nên khả năng tích lũy chất dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 20 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14g protein/kg khối lượng cơ thể, lợn lớn chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4g protein/kg khối lượng cơ thể. Để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng hơn, nghĩa là tiêu tốn ít thức ăn hơn lợn lớn vì tăng trọng của lợn con chủ yếu là tăng thịt nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc thì cần ít năng lượng hơn để sản xuất ra 1kg thịt mỡ (Võ Trọng Hốt và cộng sự, 2000). Trần Văn Phùng và cộng sự (2004) cho biết: Sinh trưởng của lợn không đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm. So với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 6 sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con thấp. Do lợn sinh trưởng phát triển nhanh nên khả năng tích luỹ các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ được 9 - 14 g protein/1kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành tích luỹ được 0,3 - 0,4 kg protein. Hơn nữa để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần rất ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn thức ăn lớn. Vì tăng khối lượng chủ yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để sản xuất ra 1kg thịt mỡ. Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy lợn là loài có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, tuy nhiên để khai thác hết tiềm năng sản xuất của chúng thì người chăn nuôi phải nắm vững đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hoá của lợn để có các biện pháp tác động kịp thời và có hiệu quả kinh tế cao. 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của lợn Để đánh giá năng suất thịt lợn người ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu tăng khối lượng ngày đêm và khối luợng đạt được lúc giết thịt, ngoài ra còn xem xét sinh trưởng tương đối, cụ thể: Sinh trưởng tích lũy: Là khối lượng, kích thước, thể tích của gia súc tích lũy được trong một thời gian. Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng, thể tích, kích thước cơ thể gia súc tăng lên trong một đơn vị thời gian và được tính theo công thức sau đây: W2 - W1 A= t2 - t1 Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) W1 là khối lượng tích luỹ đo được ở thời điểm t1 W2 là khối lượng tích luỹ đo được ở thời điểm t2. Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm khối lượng, kích thước, thể tích của cơ thể hay từng bộ phận cơ thể tăng thêm so với trung bình của hai thời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 7 điểm sinh trưởng sau và trước. Độ sinh trưởng tương đối thường được biểu thị bằng số phần trăm, công thức tính như sau: W2 - W1 R (%) = x 100 (W2 + W1) / 2 Trong đó: R (%): độ sinh trưởng tương đối (%) W2: khối lượng tích luỹ đo được tại thời điểm sau W1: khối lượng tích luỹ đo được tại thời điểm trước Như đã đề cập ở trên, tất cả các tính trạng về khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn được gọi chung là tính trạng sản xuất và chúng hầu hết là tính trạng số lượng và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh. * Các yếu tố di truyền: Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng khác nhau, tiềm năng di truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc được thể hiện thông qua hệ số di truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh truởng trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05 - 0,21, hệ số di truyền này thấp hơn so với hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95 kg). Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền nghịch và khá chặt chẽ được nhiều tác giả nghiên cứu kết luận, đó là: 0,51 đến 0,56 và 0,715 và công bố con lai (DLW) D có mức tiêu tốn thức ăn là 3,55 kg/kg tăng khối lượng, trong khi con lai LW chỉ tiêu này đạt 2,5 kg/kg tăng khối lượng. Tính trạng này được quan tâm chọn lọc và có xu hướng ngày càng giảm. * Các yếu tố ngoại cảnh: Thời tiết khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của lợn. Theo Trần Cừ và Nguyễn Khắc Khôi (1985) nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi khi lợn nái mới đẻ là 30 - 320C, lợn có khối lượng 30 kg nhiệt độ tối ưu là 26 0C, lợn có khối lượng 50 kg nhiệt độ tối ưu là 190C, lợn có khối lượng > 50 kg thì nhiệt độ
  18. 8 * Ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh/ổ Là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nói lên trình độ kỹ thuật chăn nuôi, đặc điểm của giống và khả năng nuôi thai của lợn nái. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng được cân sau khi lợn con đẻ ra cắt rốn, lau khô và chưa cho bú sữa đầu. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra còn sống và được phát dục hoàn toàn, khối lượng sơ sinh/ổ cao thì tốt, lợn sẽ tăng khối lượng nhanh ở các giai đoạn phát triển sau (Nguyễn Thiện và cộng sự, 1998). Các giống lợn khác nhau cho khối lượng sơ sinh khác nhau. Các giống lợn nội như Móng Cái: 0,5-0,7 kg/con, lợn Ỉ 0,45 kg/con. Lợn ngoại Yorshise nuôi tại Việt Nam 1,24 kg/con, lợn Duroc 1,2-1,5 kg/con (Trần Văn Phùng và cộng sự, 2004). Ngoài ra, khối lượng sơ sinh có liên quan và tỷ lệ thuận với khối lượng của lợn nái. Vì thế trong giai đoạn lợn nái chửa và nhất là thời gian 20 ngày trước khi đẻ cần chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái tốt, thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng như: Protein, vitamin, khoáng để cho thai phát triển tốt. Khi khối lượng con sơ sinh cao thì lợn có khả năng sinh trưởng, phát triển nhanh, khối lượng con cai sữa sẽ cao và khối lượng xuất chuồng lớn. * Ảnh hưởng của khối lượng cai sữa/ổ Trong chăn nuôi lợn con từ khi sơ sinh đến khi cai sữa có một ý nghĩa rất quan trọng vì đó chính là cơ sở vật chất để phát triển đàn lợn nái sinh sản và nâng cao năng suất chăn nuôi. Khối lượng toàn ổ khi cai sữa ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng xuất chuồng. Khối lượng cai sữa/ổ của các giống lợn khác nhau cho khối lượng không giống nhau. Lợn móng cái có khối lượng cai sữa/ổ lúc 2 tháng tuổi là 58,20 - 60,88 kg; lợn F1 (Đại bạch x Móng cái) có khối lượng 60 ngày/ổ là 61,80 kg (Nguyễn Thiện và cộng sự, 1998). Khối lượng cai sữa của lợn con cao hay thấp, sức khoẻ tốt hay xấu, sinh trưởng phát dục nhanh hay chậm, đều có ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm chất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 9 đàn giống và khả năng nuôi thịt của lợn sau này. Nuôi dưỡng tốt lợn con còn là cơ sở thuận lợi cho công tác chọn giống, chọn phối, là cơ sở tốt để con vật có thể di truyền khả năng sinh sản cho đời sau. Khối lượng cai sữa có liên quan chặt chẽ tới khối lượng sơ sinh, làm nền tảng và điểm xuất phát cho khối lượng xuất chuồng. Vì vậy, để có khối lượng cai sữa/ổ cao ta phải chăm sóc, nuôi dưỡng tốt lợn có chửa và lợn con bú sữa, đặc biệt là bổ sung thức ăn sớm cho lợn con, giúp cho lợn con sinh trưởng phát triển mạnh, giảm sự hao mòn của lợn mẹ, đồng thời làm giảm tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết xuống mức thấp nhất. * Ảnh hưởng của tính biệt: Lợn cái, lợn đực hay lợn đực thiến đều có tốc độ phát triển và cấu thành của cơ thể khác nhau. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng cho duy trì của lợn đực cũng cao hơn lợn cái và lợn đực thiến. Một số công trình nghiên cứu khác lại cho rằng lợn đực thiến có mức độ tăng khối lượng cao hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn (Campell và cộng sự, 1985). Tính biệt có ảnh hưởng rõ rệt đối với tăng khối lượng. * Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại: Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất. Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn. Thông thường, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng khối lượng thấp hơn lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại riêng rẽ. Lợn nuôi đàn thì ăn nhanh hơn, lượng thức ăn trong một bữa được nhiều hơn nhưng số bữa ăn trong ngày lại giảm và lượng thức ăn thu nhận hàng ngày lại ít hơn so với lợn nuôi nhốt riêng từng ô chuồng. Các tác nhân stress có ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất và sức sản xuất của lợn, đó là: điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, khẩu phần ăn không đảm bảo, chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc kém, vận chuyển, phân đàn, tiêm chủng, điều trị, thay đổi khẩu phần... * Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 10 Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn. Mối quan hệ năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng khối lượng. Phương thức cho ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn là chìa khóa ảnh hưởng lên tăng khối lượng (Nguyễn Nghi và cộng sự, 1995). Lợn cho ăn khẩu phần thức ăn hạn chế có tỷ lệ nạc cao hơn lợn cho ăn khẩu phần thức ăn tự do. * Ảnh hưởng của năm và mùa vụ: Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết chúng gây ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng của lợn; sự khác nhau giữa năm và mùa ảnh hưởng đến tăng khối lượng và dày mỡ lưng là rõ rệt. Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tăng khối lượng của lợn. Các tác giả cho biết nếu nuôi lợn từ 20 kg đến 90 kg ở nhiệt độ từ 8oC đến 22oC thì khả năng tăng khối lượng tăng và nhu cầu về thức ăn cũng tăng lên. Trần Thị Minh Hoàng và cộng sự (2006) cũng cho biết tăng khối lượng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố mùa vụ và năm thí nghiệm. * Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng giết mổ: Khả năng sản xuất cũng phụ thuộc vào tuổi và khối lượng lúc giết thịt. Tính từ khi sinh ra đến 7 tháng tuổi khối lượng lợn tăng khoảng 100 lần, trong đó mô xương chỉ tăng khoảng 30 lần, mô cơ tăng 81 lần còn mô mỡ tăng tới 675 lần. 1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt lợn a) Màu sắc thịt Màu sắc thịt phải đạt được các chỉ tiêu về màu, độ đậm (không được nhạt quá mà cũng không được đậm quá) và cũng phải mịn. Màu sắc của thịt được quyết định bởi myoglobin. Màu sắc thịt quan sát được chịu ảnh hưởng của ba yếu tố chính đó là: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2