intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang và ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh dịch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

33
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định được khả năng sản xuất tinh dịch của một số cá thể trâu đực giống Chiêm Hóa và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong hỗ trợ sinh sản, góp phần nâng cao năng suất sinh sản và chất lượng đàn trâu của địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang và ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh dịch

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THỊ HỒNG CHIÊM NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH DỊCH CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THỊ HỒNG CHIÊM NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH DỊCH CỦA TRÂU CHIÊM HÓA - TUYÊN QUANG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH Ngành: Chăn nuôi Mã ngành: 8.62.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Huê Viên THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan, chưa được sử dụng cho một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã được cảm ơn và các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này được chỉ rõ nguồn gốc trong phần phụ lục. Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019 Tác giả Đinh Thị Hồng Chiêm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi luôn nhận được sự quan tâm hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy cô Phòng Đào tạo, các thầy cô Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, sự biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Trần Huê Viên, người thầy đã dành nhiều công sức, thời gian hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ, công nhân viên của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi - Viện Chăn nuôi đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019 Tác giả Đinh Thị Hồng Chiêm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của trâu Việt Nam ............................................ 4 1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của trâu đực .................................................. 6 1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch trâu ............................... 10 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch ................................... 12 1.1.5. Kỹ thuật đông lạnh và giải đông tinh dịch trâu ..................................... 16 1.1.6. Giới thiệu môi trường pha loãng, đông lạnh tinh dịch trâu dùng trong nghiên cứu.............................................................................................. 18 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 20 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 20 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22 1.2.3. Tình hình chăn nuôi trâu tại tỉnh Tuyên Quang .................................... 24 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa.............. 26 2.3.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ và chất lượng của tinh cọng rạ sau giải đông .............................................................. 26 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27 2.4.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa và ảnh hưởng của cá thể, mùa vụ đến một số chỉ tiêu sản xuất của tinh dịch ..... 27 2.4.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ và chất lượng của tinh cọng rạ sau giải đông .............................................................. 30 2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 32 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 32 3.1. Khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa........................................ 32 3.1.1. Ảnh hưởng của cá thể đến khả năng sản xuất tinh dịch .......................... 32 3.1.2. Ảnh hưởng của mùa vụ đến một số chỉ tiêu số lượng và chất lượng tinh trâu đực giống Chiêm Hóa ....................................................................... 45 3.2. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ, chất lượng của tinh cọng rạ sau giải đông và sau thời gian bảo quản đông lạnh 6, 12 tháng ........ 53 3.2.1. Số lượng tinh cọng rạ được sản xuất..................................................... 53 3.2.2. Chất lượng tinh đông lạnh dạng cọng rạ của trâu đực giống Chiêm Hóa sau giải đông và sau thời gian bảo quản 6, 12 tháng ............................... 56 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa của chữ viết tắt A : Activity (Hoạt lực) ADN : Acid Deoxyribo Nucleic ATP : Adenosin triphosphat C : Concentration (Nồng độ tinh trùng) cs : Cộng sự ĐTC : Đạt tiêu chuẩn : Food and Agriculture Organization of the United Nations: FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FSH : Follicle-stimulating hormone K% : Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình LH : Luteinizing hormone SD : Standard Deviation: Độ lệch chuẩn Sg% : Tỷ lệ tinh trùng sống TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TTNT : Thụ tinh nhân tạo V : Volume (Thể tích tinh dịch) VAC : Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lượng xuất tinh của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ..................... 33 Bảng 3.2. pH tinh dịch của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ........................... 35 Bảng 3.3. Hoạt lực tinh trùng của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ................ 36 Bảng 3.4. Nồng độ tinh trùng của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ................ 40 Bảng 3.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của từng cá thể trâu Chiêm Hóa ......... 42 Bảng 3.6. Tỷ lệ tinh trùng sống của từng cá thể trâu đực giống Chiêm Hóa ................................................................................. 44 Bảng 3.7. Lượng xuất tinh của trâu đực giống Chiêm Hóa theo mùa vụ trong năm .............................................................................. 46 Bảng 3.8. pH của tinh dịch trâu đực giống Chiêm Hóa theo mùa vụ trong năm ................................................................................... 48 Bảng 3.9. Hoạt lực tinh trùng của trâu đực giống Chiêm Hóa theo mùa vụ trong năm ...................................................................... 49 Bảng 3.10. Nồng độ tinh trùng của trâu đực giống Chiêm Hóa theo mùa vụ trong năm ...................................................................... 50 Bảng 3.12. Tỷ lệ tinh trùng sống của trâu đực giống Chiêm Hóa theo mùa vụ trong năm ...................................................................... 52 Bảng 3.13. Số lượng cọng rạ sản xuất của trâu đực giống Chiêm Hóa ....... 55 Bảng 3.14. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu đực Chiêm Hóa ...... 57 Bảng 3.15. Hoạt lực tinh trùng sau giải đông của trâu Chiêm Hóa ............. 58 Bảng 3.16. Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu của trâu đực giống Chiêm Hóa ........ 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong các loài vật nuôi, chăn nuôi trâu mang lại nhiều lợi ích: Trâu cung cấp sức kéo trên đồng ruộng, sử dụng để vận chuyển hàng hoá ở các vùng nông thôn, miền núi, cung cấp phân bón cho sản xuất cây trồng, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp. Sữa trâu là loại sữa thơm ngon, nhiều bơ, ít cholesteron. Thịt trâu là nguồn thực phẩm có chất lượng cao và ngày nay đang được coi là đặc sản. Trâu còn có lợi thế là con vật rất dễ nuôi, phàm ăn và sức chống chịu bệnh tật tốt hơn bò. Nước ta là một nước nông nghiệp, nghề chăn nuôi trâu ở nước ta đã có từ lâu, tuy nhiên chăn nuôi trâu ở nước ta vẫn chưa phát triển, chăn nuôi trâu vẫn còn mang tính quảng canh, manh mún và phân tán; việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi trâu đang còn nhiều hạn chế Theo các nguồn tài liệu, trâu có khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa là giống trâu quý, có năng suất và chất lượng thịt cao. Tuy nhiên, theo báo cáo của tỉnh Tuyên Quang, hiện nay số lượng đàn trâu của tỉnh đang giảm dần, xu hướng cận huyết đàn trâu từ 12,25 đến 31,25% dẫn đến đàn trâu bị suy thoái nghiêm trọng. Những nghiên cứu bước đầu trong thời gian qua cho thấy trâu có khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa đang bị khai thác quá mức bởi nhu cầu của thị trường ngày càng cao do giá trị kinh tế cũng như chất lượng sản phẩm thịt trâu ngày càng đựợc người tiêu dùng lựa chọn. Các kết quả nghiên cứu trong thời gian qua cũng cho thấy, việc khai thác đàn trâu khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa hiện nay hầu hết mang tính tự phát, thiếu khoa học, đã và đang gây ra nhiều bất cập: Số trâu mang ra chợ bán và thương lái chọn lọc thu gom để sử dụng làm trâu chọi thường là những con trâu to, có chất lượng giống tốt. Số đực giống có ngoại hình cân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 đối (đạt 500-700kg) hầu như không được chọn giữ làm giống, số đực khác kém hơn được để lại làm giống và tiêu thụ nội bộ. Việc bán hoặc thịt đi một số lượng lớn trâu có chất lượng giống tốt, việc giao phối đồng huyết, cận huyết kéo dài và quá trình chọn lọc giống không đảm bảo đã gây suy thoái đàn trâu giống còn lại của địa phương. Để khai thác và phát triển bền vững, có hiệu quả nguồn gen trâu khối lượng lớn nuôi tại Chiêm Hóa, biện pháp kỹ thuật được áp dụng rộng rãi hiện nay là cải thiện khả năng sinh sản của trâu thông qua kỹ thuật thụ tinh nhân tạo. Việc sử dụng những con đực giống ưu tú để khai thác sản xuất tinh và áp dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo cho đàn trâu cái sẽ giúp tăng cường tốc độ cải tiến di truyền, góp phần thúc đẩy quá trình chọn giống đàn trâu địa phương một cách bền vững. Trước thực tế hiện nay, các nghiên cứu về sản xuất tinh trâu đông lạnh nói chung và tinh trâu dạng cọng rạ nói riêng mới chỉ dừng lại ở bước đầu xác định khả năng sản xuất tinh của một số ít trâu đực thí nghiệm, tinh đông lạnh sản xuất chỉ được sử dụng trong phạm vi hẹp hoặc trong khuôn khổ nội dung của các đề tài nghiên cứu và có xu hướng nghiên cứu nhiều trên đối tượng trâu Murrah. Do vậy, việc nghiên cứu số lượng, chất lượng tinh dịch, kỹ thuật đông lạnh tinh trùng và đánh giá chất lượng tinh đông lạnh trâu tại một số vùng trâu giống tốt của Việt Nam là cần thiết. Trước nhu cầu thực tế trên, với mong muốn góp phần từng bước nâng cao chất lượng đàn trâu địa phương, chúng tôi triển khai đề tài “Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của trâu Chiêm Hóa - Tuyên Quang và ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh dịch”. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 Xác định được khả năng sản xuất tinh dịch của một số cá thể trâu đực giống Chiêm Hóa và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong hỗ trợ sinh sản, góp phần nâng cao năng suất sinh sản và chất lượng đàn trâu của địa phương. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được khả năng sản xuất tinh dịch của một số trâu đực Chiêm Hóa nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi. - Đánh giá được ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh tinh dịch đông lạnh dạng cọng rạ của trâu Chiêm Hóa. 3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học + Kết quả của luận văn giúp bổ sung các dữ liệu khoa học về khả năng sản xuất tinh và ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng tinh dịch của các trâu đực Chiêm Hóa nuôi tập trung. + Kết quả của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng cũng như cơ sở chăn nuôi trâu đực giống. - Ý nghĩa thực tiễn + Sản xuất được tinh trâu đực giống Chiêm Hóa đông lạnh dạng cọng rạ đạt chất lượng tiêu chuẩn phục vụ chủ động được công tác truyền giống nhân tạo trâu ở Chiêm Hóa - Tuyên Quang và các vùng phụ cận, góp phần cải tạo nâng cao số lượng và chất lượng đàn trâu địa phương. + Thông qua nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng sản xuất tinh của trâu Chiêm Hóa, giúp cơ sở chăn nuôi điều chỉnh các giải pháp nhằm khai thác tối đa tiềm năng của các trâu đực giống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của trâu Việt Nam 1.1.1.1. Nguồn gốc của trâu Việt Nam Trâu là gia súc lớn nhai lại, thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ guốc chẵn (Artiodactyla), bộ phụ nhai lại (Ruminantia), họ sừng rỗng (Bovidae), tộc bò (Bovini), loài trâu (Bubalus bubalis) Trâu đã được thuần hóa cách đây khoảng 5.000 năm, muộn hơn so với việc thuần dưỡng bò (khoảng 10.000 năm trước) (Borghese và Mazzi, 2005). Ở châu Á, trâu được thuần dưỡng ở vùng sông Ấn và vùng Lưỡng Hà (Irắc) từ giữa thiên niên kỷ thứ ba trước công nguyên (khoảng 30 thế kỷ trước công nguyên), trâu nhà được nuôi ở Trung Quốc từ 2.000 năm trước công nguyên và có lẽ được đưa từ phương Nam tới. Dựa trên những đặc điểm kiểu hình, tập tính và số lượng bộ nhiễm sắc thể, trâu nuôi được phân thành 2 nhóm chính đó là trâu sông (River buffalo) và trâu đầm lầy (Swamp buffalo). Trâu sông có bộ nhiễm sắc thể 2n = 50, phân bố chủ yếu ở Ấn Độ, Trung đông và phía Đông Châu Âu. Trâu đầm lầy thường có tầm vóc nhỏ hơn và khả năng sản xuất kém hơn khi so sánh với trâu sông và được nuôi chủ yếu tại các nước Đông Nam Á (Presicce., 2007). Ở đây chúng được sử dụng chủ yếu để cung cấp sức kéo và nguồn thịt cho nhu cầu địa phương và chúng có khả năng thích nghi tốt với việc sử dụng thức ăn thô xanh và được nuôi tại các khu vực miền núi xa xôi. Trâu đầm lầy có bộ nhiễm sắc thể 2n = 48, phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Bangladesh, Đông Nam Châu Á và vùng đông bắc Ấn Độ. Trâu tại Việt Nam thuộc loại trâu đầm lầy và được các nhà khoa học chia thành 4 nhóm quần thể lớn, gồm trâu Chiêm Hóa, trâu Thanh Chương, trâu Bảo Yên và trâu Lang Biang. Mỗi nhóm đều có đặc điểm đặc trưng riêng, có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 phân bố địa lý riêng và đặc biệt khi phân tích sai khác di truyền cho thấy các quần thể trâu có sự sai khác nhất định (Nguyễn Ngọc Tấn và Cs., 2019). 1.1.1.2. Một số đặc điểm chung của trâu Việt Nam a. Đặc điểm ngoại hình Trâu nước ta nhìn chung có lông da dày, màu xám tro sẫm, có khoang trắng ở cổ, tầm vóc trung bình, chân cao vừa, mình ngắn, ngực sâu và bụng to, là kết quả chọn lọc của ông cha ta cho cày kéo từ ngàn năm tạo nên (Phạm Văn Giới và Cs., 2017). Đầu to, trán phẳng, mặt ngắn, mõm rộng. Sừng dài, thon, cong hình bán nguyệt, đuôi sừng nhọn. Tai to rộng, cổ dài thẳng. Thân ngắn, vai đầy, ngực bụng to, mông thấp, đuôi ngắn, chân thấp và mảnh. Trâu cái có vú bé và lùi về phía sau, trâu đực có dương vật dính chặt vào phần bụng, trừ đoạn ngắn phía đầu dương vật vận động tự do, bìu dái gọn, thích hợp cho việc cày kéo. Trâu thường có những vòng lông xoắn trên mình gọi là khoáy. Số lượng khoáy biến động từ 1 đến 9, các khoáy có sự khác nhau về vị trí, kích thước, hình dáng và chiều xoáy của lông (Mai Văn Sánh, 2008). b. Khả năng sản xuất Đặc điểm chung của trâu nội ở các địa phương nước ta là sinh trưởng chậm. Trâu Việt Nam có khối lượng trưởng thành nhỏ, khối lượng trâu đực trưởng thành trung bình là 400-450 kg/con, trâu cái trung bình 330- 350 kg/con và tỷ lệ thịt xẻ 43-45%. Do chăn nuôi đặc biệt là công tác giống hầu như chưa được quan tâm đúng mức nên tầm vóc trâu đang trong xu thế giảm. Số liệu điều tra từ năm 1985 đến 2010 cho thấy tầm vóc trâu đực đã giảm 11,3%: từ 476 kg/con xuống còn 422,3 kg/con và trâu cái giảm 14,6%: từ 406 kg/con xuống còn 346,5 kg/con. Đây là vấn đề rất đáng báo động về tình trạng suy thoái giống trâu Việt Nam (Cục Chăn nuôi, 2010). Trần Quang Hân và Hoàng Quang Duy (2011) khi nghiên cứu sinh trưởng của trâu tại tỉnh Đắc Lắc cho kết quả khối lượng sơ sinh đạt 24,61 kg ở Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 con đực và 23,10 kg ở con cái. Lúc 36 tháng tuổi khối lượng tương ứng ở con đực là 313,76 kg và ở con cái là 304,73 kg. Đinh Văn Cải (2013) cho biết nghé đực sinh ra từ đực chọn lọc có khối lượng lúc 6 tháng tuổi và 12 tháng tuổi cao hơn 7,2% và 9,3% tương ứng, tăng khối lượng từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi cao hơn 10% so với nghé nội sinh ra từ đực địa phương chưa được chọn lọc. Đặng Văn Quát (2016) khi nghiên cứu trên quần thể trâu Thanh Chương cho biết, trâu Thanh Chương có khối lượng tương đối lớn: Khối lượng nghé sơ sinh đạt 27,79 kg/con ở nghé đực và 24,7 kg ở nghé cái. Khối lượng trưởng thành của trâu đực 513,1-541,9 kg/con, của trâu cái 439,0-482,0 kg/con. Kích thước một số chiều đo của trâu trưởng thành, trâu cái CV: 123,8-124,3 cm, DTC: 136,0-143,3 cm, VN: 191,0-195,5 cm; trâu đực CV: 130,2-133,0 cm, DTC: 145,7-148,2 cm, VN: 199,5-203,4cm. Tỷ lệ thịt xẻ trung bình ở trâu cái là 42,83%, trâu đực là 47,6%; tỷ lệ thịt tinh của trâu cái là 31, 3% và của trâu đực là 32,08%. Phạm Văn Giới và Cs., (2017) cho biết, trâu Việt Nam có chỉ số cao vây 119-121 cm (cái) và 123-129 cm (đực). Khối lượng trưởng thành trâu cái 332- 427 kg, trâu đực 357-506 kg, đực thiến 402-505 kg. Khả năng sinh sản của trâu cái tương đối tốt: trâu cái 24-30 tháng tuổi đã bắt đầu động dục và có khả năng phối giống, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ trên 14 tháng chiếm 50% (có 28% dưới 14 tháng và 22,% trên 12 tháng) (Đặng Văn Quát, 2016). Tỷ lệ đẻ của trâu cái sinh sản đạt 36%/năm. Khả năng sản xuất sữa trung bình khoảng 1400-2000 kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa cao 7%. Tỷ lệ thịt xẻ khoảng 48-52% (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007). 1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của trâu đực 1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục trâu đực Cơ quan sinh dục của trâu đực có nhiều nét tương đồng như của bò. Các bộ phận chính của cơ quan sinh dục trâu đực bao gồm bao dịch hoàn, dịch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 hoàn, phụ dịch hoàn, ống dẫn tinh, các tuyến sinh dục phụ và dương vật… (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007), cụ thể: Dịch hoàn: Bao dịch hoàn là một túi ngoài của da trong vùng bẹn, là nơi chứa dịch hoàn. Bao dịch hoàn trâu dài và thõng, cổ thon và có rãnh giữa rõ khi không co rút. Bao dịch hoàn có cổ ngắn hoặc thót lại là không tốt (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998). Dịch hoàn được xem là cơ quan nguyên thủy vì chúng sản sinh giao tử đực (tinh trùng) và các hormone tính dục đực (androgen). Dịch hoàn trâu đực dài 10-13cm, rộng 5-6cm và nặng 300-400g. Những ống sinh tinh uốn khúc (trong đó tinh trùng được sản sinh) được hình thành từ những thừng giới tính nguyên thủy. Chúng có chứa những tế bào mầm (tinh nguyên bào) và những tế bào nuôi dưỡng (tế bào Sertoli). Các tế bào Leydig (tế bào kẽ) có trong mô mềm của dịch hoàn giữa những ống sinh tinh uốn khúc. Ống sinh tinh dùng để vận chuyển tinh trùng từ đuôi dịch hoàn phụ ra niệu quản vùng chậu. Phần tận cùng của ống tinh ra có thành dày và được gọi là phồng ống. Đôi phồng ống, cùng với ống tiết của tinh nang, đổ vào niệu quản ngay phía sau cổ bóng đái. Thừng dịch hoàn kéo dài từ vòng bẹn đến các dịch hoàn. Nó gồm có các động mạch dịch hoàn, các tĩnh mạch dịch hoàn, các mạch lympho, thần kinh, ống dẫn tinh ra, cơ bao dịch hoàn ngoài và một số lớp áo ngoài. Qua cổ bao dịch hoàn có thể sờ được thừng dịch hoàn. Động mạch dịch hoàn uốn khúc rất nhiều phía trên dịch hoàn trong một khu vực được gọi là đám rối tĩnh mạch, rồi tiếp tục đi xuống dưới phía sau dịch hoàn rồi tỏa nhánh để phân bố mạch máu cho dịch hoàn. Dịch hoàn phụ là ống dẫn tinh ra ngoài đầu tiên từ dịch hoàn lượn theo chiều dài của bề mặt dịch hoàn, được bọc trong một lớp giáp mạc với dịch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 hoàn. Đầu dịch hoàn phụ là khu vực gồ lên ở đỉnh của dịch hoàn, tại đây có 12-15 ống nhỏ, chúng dồn vào một ống dẫn tinh ra. Dương vật là cơ quan giao cấu ở con đực. Dương vật trâu đực có một đoạn cong chữ S, nhờ đó dương vật có thể co rụt hoàn hoàn vào bên trong khi không giao cấu (Kunitada, 1992). Quy đầu là đầu mút tự do của dương vật, có nhiều thần kinh cảm giác và nó tương đương với âm vật ở con cái. Mô cương là mô hổng (xốp) nằm ở hai vùng của dương vật. Mô xốp dương vật là mô hổng bao quanh niệu quản. Những lỗ hổng này chứa đầy máu khi kích thích tính dục, làm duỗi dương vật ra (cương) tạo điệu kiện dễ dàng cho quá trình phóng tinh. Bao dương vật (còn gọi là “bao bì”) là cái túi do da thụt vào, túi này chứa toàn bộ quy đầu. Nó chia thành nếp gấp ngoài và nếp gấp trong. Miệng của bao dương vật được bao quanh bằng một túm lông dài và mịn. 1.1.2.2. Sinh lý sinh dục của trâu đực Quá trình sinh tinh và thành thục của tinh trùng diễn ra liên tục kể từ khi con đực thành thục về tính dục. Tuy nhiên, cường độ có thay đổi chút ít theo mùa. Quá trình tạo tinh bắt đầu từ khi phân chia tinh nguyên bào cho đến khi bài tiết tinh trùng vào xoang ống dẫn tinh, thường kéo dài từ 48-50 ngày. Các tinh nguyên bào phân chia và biệt hóa qua quá trình phân bào, cuối cùng hình thành nên tinh trùng. Khi tinh trùng được hình thành đầy đủ chúng sẽ được đẩy ra hầu như tự do trong xoang ống sinh tinh (Hà Văn Chiêu,1999). Trâu đực có khả năng giao phối lúc 3 năm tuổi, thời gian sử dụng tốt nhất là 4-5 năm, tuy nhiên có thể khai thác tinh dịch tới hai chục năm nhưng tính hăng và kết quả phối giống sẽ giảm dần khi đực giống về già. Một trâu đực có thể sử dụng phối giống trực tiếp cho 30-50 trâu cái, nhưng tỷ lệ ghép thích hợp là 1 đực 20 cái, tối đa không quá 30 cái. Mỗi lần phóng tinh trâu đực xuất 2,5-3 ml tinh dịch, hoạt lực 70-80%, nồng độ 0,8-1 tỷ/ml. Tần số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 phối giống tốt là 2-3 lần trong một tuần, nếu nhiều hơn thì phẩm chất tinh sẽ kém và tỷ lệ thụ thai thấp hơn. Trâu đực không có chu kỳ tính dục nhưng phẩm chất tinh dịch cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi mùa vụ, phẩm chất tinh trâu tốt nhất vào mùa thu so với các mùa khác trong năm do ảnh hưởng của thức ăn tốt trong mùa mưa (Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường, 2007). 1.1.2.3. Hình thái và hoạt động của tinh trùng trâu a. Hình thái và kích thước của tinh trùng Tinh trùng trâu hình dạng giống con “nòng nọc” có chiều dài từ 68-80 µm, có thể chia làm 4 phần chính gồm đầu, cổ, đoạn giữa và đuôi (Trần Tiến Dũng và cs, 2002), cụ thể: Đầu tinh trùng: Có hình Ovan dài từ 8,0 đến 9,5 µm, rộng từ 3,3 đến 5,5 µm, dày 2 µm, chứa nhân tế bào nơi có ADN - là vật chất di truyền các đặc điểm của con đực. Bao lấy phần chỏm là thể đỉnh chứa enzyme hyaluronidaza có chức năng phá vỡ màng ngoài (Mucopolysaccarit) của tế bào trứng để mở đường cho nhân tinh trùng vào dung hợp với nhân của trứng. Sự nguyên vẹn của thể đỉnh giữ vai trò quan trọng như là chỉ số đánh giá về khả năng thụ tinh của tinh trùng. Cổ tinh trùng: là phần rất ngắn cắm vào hõm của đáy ở đầu, dễ dàng bị gãy. Cổ chứa hai trung tử, trung tử gần nhân và trung tử xa nhân, là nơi bắt nguồn của bó trục của đuôi tinh trùng. Đoạn giữa: đoạn này được nối vào cổ và dày hơn đuôi, có chiều dài 14,8µm, đường kính trong khoảng từ 0,7 đến 1,0µm. Đoạn giữa có một tập hợp sợi trục (2 sợi trục chính và 9 sợi vòng), bọc quanh là một bao ty thể xoắn và màng tế bào chất. Phía cuối của đoạn giữa là một vòng nhẫn, giàu phospholipids, chứa nhiều oxydase và cung cấp năng lượng cho tinh trùng. Đuôi tinh trùng: Là đoạn còn lại cho đến hết chót đuôi, có chiều dài từ 45 đến 60µm, đường kính từ 0,3 đến 0,7µm, gồm hai phần là đoạn chính và chót đuôi. Đoạn chính có 9 sợi trục nối vào vòng nhẫn, bao quanh là một bó Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 sợi trục coi như nguyên sinh chất. Chót đuôi là phần tận cùng của đuôi, chỉ gồm hai sợi trung tâm, được bao bọc bằng màng tế bào. Nếu phân đoạn theo chức năng của từng bộ phận thì tinh trùng có thể chia thành hai phần chính: Phần đầu lưu giữ yếu tố di truyền và các men liên quan đến năng lực thụ tinh của tinh trùng; Phần đuôi là cơ quan có chức năng vận động bằng nguồn năng lượng của ty thể và cấu trúc của đuôi. b. Hoạt động của tinh trùng Trạng thái hoạt động của tinh trùng thể hiện chất lượng tinh dịch. Nếu tinh trùng hoạt động càng mạnh thì chất lượng càng tốt. Tinh trùng có 3 hình thức vận động cơ bản: Vận động tiến thẳng: là vận động của những tinh trùng có khả năng thụ thai. Vận động xoay tròn: là tinh trùng này thường không có khả năng thụ thai. Vận động tại chỗ: là hình thức vận động của tinh trùng non, dị tật, chỉ lắc lư tại chỗ. Những tinh trùng này không có khả năng thụ thai. 1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch trâu Tinh dịch trâu được khai thác bằng một số phương pháp: sử dụng âm đạo giả khai thác vào buổi sáng trước khi cho trâu ăn, bằng máy xung điện (electroejaculator), mát xa qua trực tràng hoặc lấy ra từ âm đạo của con cái sau khi cho con đực xuất tinh vào. Tuy nhiên khai thác tinh bằng âm đạo giả được sử dụng phổ biến hơn bởi tính an toàn và phù hợp với tập tính sinh dục, các phương pháp còn lại hoặc có chất lượng tinh dịch thấp hoặc có những phản ứng phụ không tốt cho vật nuôi. Một số chỉ tiêu thường dùng đánh giá phẩm chất tinh dịch là lượng tinh (thể tích tinh dịch - ml), nồng độ tinh trùng (tỷ/ml), hoạt lực tinh trùng (%), pH tinh dịch, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%), tỷ lệ tinh trùng sống (%) và tổng số tinh trùng tiến thẳng/lần xuất tinh (tỷ/lần xuất tinh). 1.1.3.1. Lượng tinh (V - ml) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 Lượng tinh (thể tích tinh dịch) là số lượng tinh dịch (ml) khai thác được trong một lần lấy tinh. Lượng tinh dịch có liên quan chặt chẽ tới giống, tuổi, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, kích thước dịch hoàn, mùa vụ, mức độ kích thích tính dục trước khi lấy tinh, phản xạ nhảy giá và kỹ thuật khai thác tinh. 1.1.3.2. Hoạt lực tinh trùng (A) Hoạt lực tinh trùng là chỉ số phản ánh số lượng tinh trùng hoạt động tiến thẳng trong tinh dịch và được đánh giá bằng ước tính trực quan theo tỷ lệ phần trăm. Tinh trùng tiến thẳng được là nhờ cấu trúc đặc biệt của đuôi và nguồn năng lượng từ lò xo ty thể. Hoạt lực tinh trùng là một trong những chỉ tiêu quan trọng và là chỉ tiêu chủ yếu trong đánh giá chất lượng của tinh dịch. Nếu chỉ tiêu hoạt lực tinh trùng không đạt tiêu chuẩn sẽ không thể sản xuất được tinh đông lạnh có chất lượng tốt, cho dù các chỉ tiêu khác của tinh dịch vẫn đảm bảo tiêu chuẩn. 1.1.3.3. Nồng độ tinh trùng (C - tỷ/ml) Nồng độ tinh trùng là số lượng tinh trùng có trong một ml tinh dịch. Nồng độ tinh trùng thường được tính bằng đơn vị tỷ/ml. Tinh dịch có nồng độ tinh trùng càng cao phản ánh chất lượng tinh dịch càng tốt. Nồng độ tinh dịch cùng với lượng xuất tinh được dùng để xác định lượng môi trường pha loãng và số lượng tinh đông lạnh sản xuất được. 1.1.3.4. Độ pH tinh dịch pH tinh dịch phản ánh nồng độ [H+] có trong tinh dịch quyết định. pH của tinh dịch liên quan đến năng lực đệm, sức sống và năng lực thụ tinh của tinh trùng, đồng thời phản ánh chế độ dinh dưỡng cũng như trạng thái bệnh lý của cơ quan sinh dục đực. 1.1.3.5. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K - %) Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K) được tính bằng (%), được xác định bằng cách đếm tinh trùng có hình dạng bất thường so với tổng số tinh trùng (có bất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2