intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm nhiễm khuẩn huyết do acinetobacter tại khoa hồi sức tích cực - chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2008-2012

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

50
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ kháng kháng sinh và kết quả điều trị nhiễm khuẩn huyết do acinetobacter tại khoa hồi sức tích cực - chống độc, bệnh viện Nhi Đồng 1. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm nhiễm khuẩn huyết do acinetobacter tại khoa hồi sức tích cực - chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2008-2012

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO ACINETOBACTER  <br /> TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC – CHỐNG ĐỘC  <br /> BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I NĂM 2008‐2012 <br /> Lê Thị Vân Trang *, Bùi Quốc Thắng** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề:  Acinetobacter spp. là một trong những tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện hàng đầu hiện <br /> nay với khả năng kháng thuốc cao. Tại bệnh viện Nhi đồng 1, chúng là một trong 3 tác nhân gây nhiễm khuẩn <br /> bệnh viện nhiều nhất trong nhóm khoa hồi sức, trong đó khoa hồi sức tích cực – chống độc luôn có tỷ lệ nhiễm <br /> cao nhất. <br /> Mục  tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ kháng kháng sinh và kết quả điều trị <br /> nhiễm khuẩn huyết do Acinetobacter tại khoa hồi sức tích cực – chống độc, bệnh viện Nhi Đồng 1. <br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt trường hợp, từ 1/2008 – 12/2012. Đối tượng là trẻ từ 1 tháng <br /> đến 15 tuổi, điều trị tại khoa hồi sức tích cực – chống độc, bệnh viện Nhi đồng 1 và được chẩn đoán nhiễm khuẩn <br /> huyết do Acinetobacter, được phân lập và làm kháng sinh đồ tại khoa vi sinh của bệnh viện. <br /> Kết quả: Từ 1/2008 đến 12/2012 chúng tôi ghi nhận có 73 ca nhiễm khuẩn huyết do Acinetobacter có kết <br /> quả cấy máu dương tính. Trẻ dưới 1 tuổi chiếm đa số (45,2%). Suy dinh dưỡng chiếm 30%, bệnh nền là viêm <br /> phổi chiếm 30,1%. Trên 50% trẻ được chuyển từ tuyến trước lên Nhi đồng 1 và tỷ lệ cấy máu ở trẻ có thời gian <br /> nằm viện trên 48 giờ chiếm 90%. Số ngày nằm viện trước cấy máu trung bình là 11,8 ngày. 95,9% trẻ đã sử <br /> dụng kháng sinh tĩnh mạch trước đó. Trên ¾ mẫu được thở máy và 100% có đặt catheter nội mạch trước cấy <br /> máu. Các bất thường về triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng đều chiếm tỷ lệ cao. Acinetobacter <br /> phân lập được từ máu của bệnh nhi nằm tại khoa hồi sức tích cực có tỷ lệ đề kháng rất cao đối với các loại kháng <br /> sinh đang được sử dụng tại bệnh viện, đặc biệt kháng > 70% với Carbapenem. Tỷ lệ đề kháng với Polymycin B <br /> tăng dần qua các năm.Tỷ lệ tử vong 60%. <br /> Kết luận: Nhiễm khuẩn huyết do Acinetobacter có tỷ lệ tử vong cao, bên cạnh đó tỷ lệ kháng rất cao đối với <br /> hầu như tất cả kháng sinh. Cần chú trọng công tác phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung và tại đơn vị <br /> hồi sức tích cực nói riêng và khảo sát sự thay đổi tính đề kháng sát nhằm lựa chọn thuốc điều trị phù hợp. <br /> Từ khóa: nhiễm khuẩn huyết, Acinetobacter spp. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> CHARACTERIZATIONS OF BLOODSTREAM INFECTIONS CAUSED BY ACINETOBACTER SPP.  <br /> IN PEDIATRIC INTENSIVE CARE UNIT OF CHILDREN HOSPITAL 1, 2008 – 2012 <br /> Le Thi Van Trang, Bui Quoc Thang  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 333 ‐ 340 <br /> Background: Acinetobacter spp. is one of the dangerous pathogens of nosocomial infections with very high <br /> antimicrobial risistance. In children hospital 1, they are amongst the 3 most isolated pathogens from intensive <br /> care units, especially the Pediatric intensive care unit (PICU), Children hospital 1 (CH1). <br /> Objectives:  Evaluation  of  epidemiology,  clinical,  paraclinical  features,  antimicrobial  resistance  and <br /> treatment results of bloodstream infections caused by Acinetobacter spp. in PICU, CH1.  <br /> *Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> ** Đại học Y Dược TP. HCM <br /> ĐT: 0933991451<br /> Email: vantrang299@gmail.com <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Lê Thị Vân Trang <br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 333<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Method:  Case  series,  from  1/2008  to  12/2012.  All  cases  in  PICU  and  diagnosed  of  Acinetobacter <br /> bloodstream infection (AB) are included. <br /> Results: We recorded 73 case of AB admitted to PICU, CH1 from 1/2008 to 12/2012. Most are under 1 year <br /> ‐ old (45.2%).  Malnutrition  is  observed  in  30%.  Pneumonia  is  the  most  frequent  underlying  illness  (30.1%). <br /> More than half of cases were transferred from another hospital. 90% of cases were admitted more than 48 hours. <br /> Hospitalization days before blood cultivation is 11.8 days and 95.9% were treated with intravenous antibiotics. <br /> More  than  ¾  were  mechanical  ventilated  and  all  cases  had  intravenous  catheters.  Abnormal  clinical  and <br /> paraclinical are of high percentages. Antimicrobial resistance are very high, especially with Carbapenem (>70%). <br /> Resistance rate of Polymycin B gradually increased. Crude mortility rate is high (60%). <br /> Conclusion:  Bloodstream  infection  due  to  Acinetobacter  spp.  has  extremely  high  mortility  rate  and  anti‐ <br /> microbial  resistance.  Therefore,  it’s  essential  to  strengthen  AB  infection  control  and  monitor  the  changes  of <br /> antimicrobial resistance closely in order to have appropriate treatment. <br /> Keywords: bloodstream infection, Acinetobacter spp <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Acinetobacter  spp.  là  cầu  trực  khuẩn  Gram <br /> âm,  hiện  diện  khắp  mọi  nơi  ngoài  môi  trường <br /> cũng  như  trong  không  gian  sinh  hoạt  của  con <br /> người.Trong  khoảng  hơn  20  năm  trở  lại  đây, <br /> Acinetobacter spp. dần dần trở thành tác nhân gây <br /> bệnh  quan  trọng  đối  với  con  người,  đặc  biệt <br /> trong môi trường bệnh viện(1). <br /> Trên  thế  giới  cũng  như  tại  Việt  Nam  đã  có <br /> rất nhiều nghiên cứu về Acinetobacter spp. – khả <br /> năng gây bệnh, độc lực và đặc biệt là khả năng <br /> kháng thuốc của chúng(5,6,8,12). Trong các tác nhân <br /> gây  ra  nhiễm  trùng  bệnh  viện  hiện  nay, <br /> Acinetobacter spp. được lưu ý ở điểm có thể gây <br /> nhiễm trùng ở nhiều vị trí, cơ quan khác nhau, <br /> trong  đó,  rất  thường  gặp  là  viêm  phổi  nặng  và <br /> nhiễm khuẩn huyết(10). <br /> Bên  cạnh  khả  năng  gây  nhiễm  trùng  rộng, <br /> Acinetobacter  có  khả  năng  kháng  thuốc  cực  kỳ <br /> cao:  kháng  rất  cao  đối  với  nhóm  β‐lactam  phổ <br /> rộng, Aminoglycoside, Quinolone và gần đây là <br /> Carbapenem(1,6).  Thêm  vào  đó,  vi  khuẩn  có  thể <br /> tồn tại ngoài môi trường trong thời gian dài, đặc <br /> biệt trên bề mặt các vật dụng y tế, trên bàn tay <br /> của  nhân  viên  y  tế,  khiến  khả  năng  lây  nhiễm <br /> càng cao(9).  <br /> Yếu  tố  nguy  cơ  hay  bệnh  nền  thường  gặp <br /> của  nhiễm  khuẩn  huyết  gây  do  Acinetobacter <br /> spp. là viêm phổi, chấn thương, phẫu thuật, đặt <br /> catheter hoặc đường truyền tĩnh mạch, cần lọc <br /> <br /> 334<br /> <br /> máu  hay  bị  phỏng  nặng(3)….  Trên  lâm  sàng, <br /> nhiễm  khuẩn  huyết  do  Acinetobacter  thường <br /> gặp là sốt, tăng số lượng bạch cầu, và cấy máu <br /> dương tính lặp lại với Acinetobacter(4). Tần suất <br /> của bệnh đứng thứ hai sau viêm phổi, còn tiên <br /> lượng chủ yếu phụ thuộc vào bệnh lý nền của <br /> bệnh  nhân(13).  Sốc  nhiễm  trùng  có  thể  xảy  ra <br /> trên 20‐30% số ca(4). <br /> Tại  BVNĐ1  năm  2003‐2004,  Acinetobacter <br /> chiếm  vị  trí  hàng  đầu  với  37%  trong  số  các  tác <br /> nhân  gây  ra  nhiễm  trùng  bệnh  viện  với  tỷ  lệ <br /> kháng  thuốc  rất  cao(5,11).  Trong  các  báo  cáo  gần <br /> đây  của  phòng  vi  sinh  thuộc  bệnh  viện, <br /> Acinetobacter  luôn  luôn  nằm  trong  3  loại  vi <br /> khuẩn  phân  lập  nhiều  nhất  trong  nhóm  khoa <br /> hồi sức của bệnh viện (hồi sức tích cực – chống <br /> độc,  hồi  sức  ngoại,  hồi  sức  sơ  sinh).  Trong  đó, <br /> khoa hồi sức tích cực – chống độc có tỷ lệ nhiễm <br /> cao nhất. <br /> Với  sự  gia  tăng  quan  trọng  của  nhiễm <br /> Acinetobacter trong khu vực săn sóc đặc biệt cũng <br /> như  những  đặc  tính  nguy  hiểm  của  chúng, <br /> nghiên cứu này được tiến hành tại khoa hồi sức <br /> tích  cực  –  chống  độc,  bệnh  viện  Nhi  đồng  1 <br /> nhằm  khảo  sát  các  đặc  điểm  về  dịch  tễ,  lâm <br /> sàng,  vi  sinh  cũng  như  tỷ  lệ  kháng  kháng  sinh <br /> và  kết  quả  điều  trị  của  nhiễm  khuẩn  huyết  do <br /> Acinetobacter. <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Trường hợp không thu thập đủ ít nhất 70% <br /> số biến nghiên cứu. <br /> <br /> Trẻ  bị  nhiễm  khuẩn  huyết  do  Acinetobacter <br /> điều  trị  tại  khoa  hồi  sức  tích  cực  –  chống  độc, <br /> bệnh viện Nhi đồng 1, TP Hồ Chí Minh. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> <br /> Tất cả bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi nhập <br /> khoa hồi sức tích cực – chống độc, bệnh viện Nhi <br /> đồng 1 từ tháng 1/2008 đến hết tháng 12/2012 có <br /> kết  quả  cấy  máu  dương  tính  với  Acinetobacter <br /> spp. sẽ được đưa vào mẫu nghiên cứu. <br /> <br /> Trong  số  73  ca  nhiễm  trùng  huyết  do <br /> Acinetobacter có 37 trẻ nam và 36 trẻ nữ, chiếm tỷ <br /> lệ tương đương nhau. Trong đó, trẻ dưới 1 tuổi <br /> chiếm đa số 45,2%, từ 1 – 5 tuổi chiếm 21,9% và <br /> trẻ trên 5 tuổi chiếm 32,9%. Đa số trẻ có hộ khẩu <br /> ngoài thành phố Hồ Chí Minh, chiếm 76,7%.  <br /> <br /> Mô tả hàng loạt trường hợp từ 1/2008 – 12/2012. <br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhi theo tuổi <br /> Tuổi  trung  bình  của  trẻ  bị  nhiễm  khuẩn <br /> huyết  do  Acinetobacter  trong  nghiên  cứu  là  4 <br /> tuổi,  tuổi  trung  vị  là  16  tháng.  Nếu  xét  về  sự <br /> phân  bố  theo  tuổi,  nhiễm  khuẩn  huyết  do <br /> Acinetobacter  xảy  ra  chủ  yếu  ở  trẻ  dưới  1  tuổi <br /> (45%), tiếp theo là trẻ từ 1 – 2 tuổi, sau đó giảm <br /> và phân bố khá đồng đều ở những lứa tuổi lớn <br /> hơn. <br /> Trong nghiên cứu này, tỷ lệ trẻ mang cơ địa <br /> đặc  biệt  chiếm  tỷ  lệ  khá  cao  như:  suy  dinh <br /> dưỡng  (30,1%),  tim  bẩm  sinh  (15,1%)  và  sanh <br /> non (8,2%). <br /> Về phân bố mặt bệnh, chiếm tỷ lệ cao nhất là <br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> viêm phổi 31,5%, tiếp đến là sốt xuất huyết và sốc <br /> nhiễm trùng chiếm tỷ lệ lần lượt là 26% và 11%. <br /> Xét về thời gian nằm viện, có 65/73 ca, chiếm <br /> 89,4% có thời gian nằm viện từ 48 giờ trở lên. Số <br /> ngày nằm viện trung bình trước cấy máu: 11,8 ± <br /> 15,9 ngày (1 – 87 ngày). Trung vị: 6 ngày. <br /> Tỷ lệ trẻ đã dùng kháng sinh tĩnh mạch rất <br /> cao  chiếm  tới  95,9%  số  ca.  Cephalosporin  là <br /> nhóm  kháng  sinh  được  sử  dụng  nhiều  nhất <br /> 83,6% số ca, tiếp đó là Aminoglycoside 54,8% số <br /> ca. Tỷ lệ trẻ đã sử dụng Quinolone và đặc biệt là <br /> Carbapenem  trước  đó  cũng  rất  cao,  đều  chiếm <br /> 43,8%, gần một nửa mẫu nghiên cứu. <br /> <br /> 335<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Bảng 1:Bệnh lý lúc nhập viện của nhiễm trùng huyết do Acinetobacter <br /> Chẩn đoán lúc nhập viện<br /> Viêm phổi<br /> Sốt xuất huyết<br /> Nhiễm trùng huyết/Sốc nhiễm trùng<br /> Tay chân miệng<br /> Viêm não – màng não<br /> Hội chứng Steven - Johnson<br /> Sốt nhiễm trùng<br /> Tiêu chảy cấp có mất nước<br /> <br /> Tần số<br /> 23<br /> 19<br /> 8<br /> 7<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> %<br /> 31,5<br /> 26,6<br /> 11,0<br /> 9,6<br /> 4,1<br /> 2,7<br /> 2,7<br /> 2,7<br /> <br /> Chẩn đoán lúc nhập viện<br /> Bệnh lý về máu<br /> Hemophilie A<br /> Nhiễm trùng tiểu trên<br /> Rắn cắn<br /> Viêm thanh khí phế quản<br /> Viêm phế quản<br /> Xuất huyết tiêu hóa<br /> <br /> Tần số<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> %<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> <br /> Tần số<br /> 29<br /> 36<br /> <br /> %<br /> 39,7<br /> 49,3<br /> <br /> Bảng 2: Các yếu tố chuyển viện và thời gian nằm viện nói chung <br /> Yếu tố<br /> Chuyển viện<br /> Nằm viện ≥ 48 giờ<br /> <br /> Tần số<br /> 41<br /> 65<br /> <br /> %<br /> 56,2<br /> 89,4<br /> <br /> Bảng 3: Các loại kháng sinh đã sử dụng trước cấy <br /> máu <br /> Tên kháng sinh<br /> Đã dùng kháng sinh tĩnh mạch<br /> Cefotaxim<br /> Ceftriaxone<br /> Cefepim<br /> Ceftazidim<br /> Gentamycin<br /> Amikacin<br /> Ciprofloxacin<br /> Pefloxacin<br /> Chloramphenicol<br /> Imipenem<br /> Meropenem<br /> Ticarcillin<br /> <br /> Tần số<br /> 70<br /> 52<br /> 8<br /> 16<br /> 5<br /> 22<br /> 30<br /> 19<br /> 21<br /> 1<br /> 29<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> %<br /> 95,9<br /> 71,2<br /> 11,0<br /> 21,9<br /> 6,6<br /> 30,1<br /> 41,1<br /> 26,0<br /> 28,8<br /> 1,4<br /> 39,7<br /> 11,0<br /> 12,3<br /> <br /> Bảng 4: Tỷ lệ và số ngày trung bình của các can <br /> thiệp điều trị trước cấy máu <br /> Tần<br /> số<br /> Thở máy<br /> 55<br /> Catheter động mạch 59<br /> Can thiệp<br /> <br /> Catheter tĩnh mạch<br /> Catheter tĩnh mạch<br /> trung ương<br /> Catheter tĩnh mạch<br /> đùi<br /> Sonde tiểu lưu<br /> Nuôi ăn tĩnh mạch<br /> Thông dạ dày<br /> Lọc máu<br /> Truyền chế phẩm từ<br /> máu<br /> Chọc dò tủy sống<br /> <br /> 336<br /> <br /> Thời gian trung Trung<br /> %<br /> bình (min – max)<br /> vị<br /> 4,4 ± 7,3 (0 – 48)<br /> 2<br /> 75,3<br /> 3,0 ± 4,5 (0 – 22)<br /> 1<br /> 80,8<br /> 11,8 ± 15,9 (1 –<br /> 100,<br /> 73<br /> 6<br /> 87)<br /> 0<br /> 31<br /> <br /> 1,1 ± 2,0 (0 – 10)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 42,5<br /> <br /> 18<br /> <br /> 0,8 ± 2.0 (0 – 8)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 24,7<br /> <br /> 39<br /> 59<br /> 63<br /> 13<br /> <br /> 1,5 ± 2,5 (0 – 12)<br /> 2,8 ± 3,5 (0 – 18)<br /> 5,5 ± 8,4 (0 – 48)<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 53,4<br /> 80.8<br /> 86,3<br /> 17,8<br /> <br /> 61<br /> <br /> 83,6<br /> <br /> 23<br /> <br /> 31,5<br /> <br /> Yếu tố<br /> Nằm viện ≥ 7 ngày<br /> Nhập HSTC ≥ 48 giờ<br /> <br /> Tần Thời gian trung Trung<br /> %<br /> số bình (min – max)<br /> vị<br /> Bộc lộ tĩnh mạch<br /> 30<br /> 41,1<br /> Chọc dò ổ bụng<br /> 8<br /> 11,0<br /> Chọc dò màng phổi 5<br /> 6,9<br /> Can thiệp<br /> <br /> Một  số  đặc  điểm  về  lâm  sàng  và  cận  lâm <br /> sàng  của  bệnh  nhi  bị  nhiễm  khuẩn  huyết  do <br /> Acinetobacter được trình bày sau đây: <br /> Bảng 5: Biểu hiện lâm sàng của các ca nhiễm trùng <br /> huyết do Acinetobacter <br /> Triệu chứng<br /> Hôn mê<br /> Rối loạn tri giác<br /> Mạch tăng theo tuổi<br /> Nhịp thở tăng theo tuổi<br /> Thân nhiệt (ºC)<br /> 70%<br /> Hemoglobin < 10g/dL<br /> Tiểu cầu < 200000/mm3<br /> 200000 – 400000/mm3<br /> > 400000/mm3<br /> CRP > 20 mg/dL<br /> <br /> Tần số<br /> 8<br /> 29<br /> 36<br /> 26<br /> 38<br /> 53<br /> 12<br /> 8<br /> 44<br /> <br /> %<br /> 11,0<br /> 29,7<br /> 49,3<br /> 35,6<br /> 52,1<br /> 72,6<br /> 16,4<br /> 11,0<br /> 60,3<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> Đặc điểm<br /> Lactate > 4 mmol/L<br /> Glucose > 7,7 mmol/L<br /> Thâm nhiễm phổi trên X quang<br /> INR > 1,5<br /> aPTT > 60 giây<br /> Bilirubin tp > 34 mmol/L<br /> Bilirubin tp > 70 mmol/L<br /> ALT tăng > 2 lần<br /> Creatinin > 44,2umol/L<br /> Creatinin >176 umol/L<br /> BE < -5 mmol/L<br /> PaO2/FiO2 < 300<br /> PaCO2 > 50 mmHg<br /> FiO2 > 50%<br /> <br /> Tần số<br /> 26<br /> 19<br /> 43<br /> 37<br /> 35<br /> 26<br /> 3<br /> 50<br /> 46<br /> 4<br /> 56<br /> 41<br /> 4<br /> 51<br /> <br /> %<br /> 49,1<br /> 26,0<br /> 58,9<br /> 74,0<br /> 71,4<br /> 45,6<br /> 5,3<br /> 70,4<br /> 58,9<br /> 5,5<br /> 76,7<br /> 56,2<br /> 5,5<br /> 69,9<br /> <br /> Bảng 7: Tỷ lệ các ca phát hiện Acinetobacter trên <br /> bệnh phẩm khác <br /> Bệnh phẩm<br /> ETA<br /> Khác: Tủy xương<br /> Dịch rửa phế quản<br /> Bóng nước<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> 25<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 73<br /> <br /> %<br /> 34,3<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 100,0<br /> <br /> Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter <br /> từ các mẫu cấy máu là khá cao: 100% kháng với <br /> Ampicillin,  trên  60%  mẫu  kháng  với  các  kháng <br /> sinh  nhóm  Cephalosporin,  76,7%  kháng  với <br /> Gentamycin (không đặt đĩa Amikacin), hơn 50% <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> kháng  với  Ticarcillin.  Đáng  chú  ý  là  tỷ  lệ  đề <br /> kháng với nhóm Cabarpenem rất cao: Imipenem <br /> kháng 67,1% và Meropenem kháng tới 87%. Tuy <br /> nhiên, do việc đặt đĩa Meropenem chỉ được thực <br /> hiện trong một năm 2011 (23 trường hợp) nên có <br /> lẽ không thể đánh giá chính xác tỷ lệ đề kháng <br /> Meropenem  của  nhiễm  khuẩn  huyết  do <br /> Acinetobacter spp. trong giai đoạn 2008 ‐2012. Các <br /> kháng sinh có tỷ lệ đề kháng còn thấp dưới 30% <br /> là nhóm Quinolone và Polymycin B. <br /> Bảng 8: Tỷ lệ đề kháng – nhạy cảm của Acinetobacter <br /> đối với kháng sinh <br /> Kháng sinh<br /> Ampicillin<br /> Ticarcillin<br /> Cefotaxim<br /> Cefepim<br /> Ceftazidim<br /> Cefuroxim<br /> Chloramphenicol<br /> Co-trimoxazol<br /> Ciprofloxacin<br /> Pefloxacin<br /> Gentamycin<br /> Imipenem<br /> Meropenem<br /> Polymycin<br /> <br /> Kháng<br /> 100<br /> 53,4<br /> 84,9<br /> 72,6<br /> 69,9<br /> 91,8<br /> 60,3<br /> 34,3<br /> 28,8<br /> 28,8<br /> 76,7<br /> 67,1<br /> 87,0<br /> 27,4<br /> <br /> Trung gian<br /> 0<br /> 19,2<br /> 4,1<br /> 12,3<br /> 2,7<br /> 4,1<br /> 5,5<br /> 2,7<br /> 5,5<br /> 4,1<br /> 0<br /> 2,7<br /> 0<br /> 2,8<br /> <br /> Nhạy<br /> 0<br /> 27,4<br /> 11,0<br /> 15,1<br /> 27,4<br /> 4,1<br /> 34,2<br /> 63,0<br /> 65,8<br /> 67,1<br /> 23,3<br /> 30,1<br /> 13,0<br /> 69,9<br /> <br /> Bảng 9: Mối liên hệ giữa một số đăc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng với kết quả điều trị <br /> Đặc điểm<br /> Nằm viện ≥ 7 ngày<br /> Thở máy<br /> Thông dạ dày<br /> Hôn mê<br /> Sốc<br /> Vàng da<br /> Lactate>4 mmol/L<br /> Thâm nhiễm phổi/X quang<br /> PaO2/FiO2< 300<br /> FiO2>50%<br /> ETA<br /> <br /> Sống, n, %<br /> 7 (24,1)<br /> 17 (30,9)<br /> 22 (34,9)<br /> 17 (36,4)<br /> 7 (22,6)<br /> 2 (13,3)<br /> 4 (15,4)<br /> 12 (27,9)<br /> 9 (22,0)<br /> 15 (29,4)<br /> 3 (12,0)<br /> <br /> Xét  về  tỷ  lệ  kháng  thuốc  theo  từng  năm  từ <br /> 2008 – 2012 đối với các  loại  kháng  sinh  thường <br /> dùng  để  điều  trị  nhiễm  trùng  bệnh  viện  đang <br /> được  sử  dụng  tại  bệnh  viện  Nhi  đồng  1  gồm <br /> Cefepim,  Ceftazidim,  Ciprofloxacin,  Pefloxacin, <br /> Imipenem và Polymycin B. Chúng tôi nhận thấy <br /> tỷ lệ đề kháng kháng sinh qua các năm hầu như <br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> Tử vong, n, %<br /> 22 (75,9)<br /> 38 (69,1)<br /> 41 (65,1)<br /> 39 (36,6)<br /> 24 (77,4)<br /> 13 (86,7)<br /> 22 (84,6)<br /> 31 (72,1)<br /> 32 (78,0)<br /> 36 (70,6)<br /> 22 (88,0)<br /> <br /> OR, (KTC 95%)<br /> 3,1 (1,0 – 10,4)<br /> 4,5 (1,3 – 16,8)<br /> 4,3 (0,9 – 28,1)<br /> 5,1 (1,5 – 22,6)<br /> 3,8 (1,2 – 12,5)<br /> 5,7 (1,1 = 55,0)<br /> 9,4 (2,2 – 46,2)<br /> 3,4 (1,1 – 10,1)<br /> 5,9 (1,9 – 18,9)<br /> 4,2 (1,3 – 14,0)<br /> 8,7 (2,1 – 49,8)<br /> <br /> p<br /> 0,027<br /> 0,007<br /> 0,035<br /> 0,003<br /> 0,01<br /> 0,019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1