intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm những biến chứng nội sọ của viêm màng não mủ

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân viêm màng não mủ có biến chứng. Xác định tỉ lệ biến chứng nội sọ của viêm màng não mủ. Mối tương quan biến chứng nội sọ của viêm màng não mủ với tình trạng sống còn của bệnh nhân tại thời điểm xuất viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm những biến chứng nội sọ của viêm màng não mủ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM NHỮNG BIẾN CHỨNG NỘI SỌ CỦA VIÊM MÀNG NÃO MỦ<br /> Trần Quang Bính*, Phạm Trung Đạo<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Viêm màng não mủ (VMNM) là một nhiễm trùng thần kinh trung ương nghiêm trọng và có khả<br /> năng đe dọa tính mạng của người bệnh. Những biến chứng nội sọ của viêm màng não mủ có thể xảy ra tại mọi<br /> thời điểm trong suốt quá trình bệnh và thậm chí sau khi kết thúc điều trị. Việc nghiên cứu về đặc điểm biến chứng<br /> nội sọ của viêm màng não mủ có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá các yếu tố nguy cơ, tiên lượng, tình<br /> trạng sống còn của bệnh nhân (BN).<br /> Mục tiên nghiên cứu: Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân viêm màng não mủ có biến chứng. Xác định tỉ lệ<br /> biến chứng nội sọ của viêm màng não mủ. Mối tương quan biến chứng nội sọ của viêm màng não mủ với tình<br /> trạng sống còn của bệnh nhân tại thời điểm xuất viện.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, bệnh nhân viêm màng não mủ có hoặc không<br /> có biến chứng nội sọ được theo dõi từ lúc nhập viện đến khi bệnh nhân xuất viện, đánh giá kết cục khi bệnh<br /> nhân xuất viện bằng thang điểm kết cục Glasgow (GOS). Các biến số thu thập được xử lý bằng phần mềm<br /> thống kê SPSS 16.0.<br /> Kết quả: Trong tổng số 105 bệnh nhân, tuổi trung bình là 50,95 ± 17,947 tuổi (từ 13- 89 tuổi), nam chiếm<br /> 72,4%. Biến chứng nội sọ VMNM xảy ra ở 8 BN (7,7%), trong đó biến chứng nhiều nhất là biến chứng động<br /> kinh (3,7%), biến chứng điếc (1%), biến chứng đau đầu (1%), biến chứng não úng thủy (1%), biến chứng áp xe<br /> não (1%). BN VMNM theo thang điểm kết cục Glasgow (GOS): tử vong là 23 BN (21,9%), trạng thái thực vật<br /> là 6 BN (5,7%), di chứng nặng là 8 BN (7,6%), hồi phục trung bình là 17 BN (16,2%), hồi phục tốt là 51 BN<br /> (48,6%).<br /> Kết luận: VMNM là bệnh lý nhiễm trùng thần kinh trung ương có khả năng gây tử vong cao và để lại<br /> những di chứng nặng nề cho bệnh nhân. Việc phát triển các loại thuốc kháng sinh vẫn không làm thay đổi tỷ lệ tử<br /> vong ở BN VMNM trong nhiều thập kỷ. Vì vậy việc kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ, xác định được các biến<br /> chứng nội sọ của viêm màng não mủ cũng giúp ích trong điều trị, giảm thiểu di chứng cho bệnh nhân VMNM.<br /> Từ khóa: Thang điểm GOS, biến chứng nội sọ của viêm màng não mủ, tỉ lệ tử vong của viêm màng não mủ.<br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF INTRACRANIAL COMPLICATIONS OF BACTERIAL MENINGITIS<br /> Tran Quang Binh, Pham Trung Dao<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 – 2016: 198 - 203<br /> <br /> Background: Bacterial meningitis is a serious and potentially life threatening central nervous system<br /> infection. Intracranial complications of meningitis can occur at any time during the course of disease and even<br /> after the completion of therapy. The study of the characteristics of intracranial complications of meningitis have<br /> important implications for the assessment of risk factors, prognosis, survival status of patients.<br /> Objective: Clinical features of patients with meningitis have complications. Determining the rate of<br /> intracranial complications of meningitis. Correlations intracranial complications of meningitis with survival<br /> <br /> <br /> *khoa bệnh Nhiệt đới- Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Trung Đạo ĐT: 0985922696 Email: bsphamtrungdao@gmail.com<br /> <br /> <br /> 198 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> status of patients at the time of discharge.<br /> Methods: Prospective descriptive study, meningitis patients with or without intracranial complications are<br /> monitored from admission until discharge patients, we assess outcomes when patients are discharged by Glasgow<br /> Outcome Scale. Variables collected are processed by SPSS 16.0 statistical software.<br /> Results: Of the 105 patients, mean age is 50.95 ± 17,947 (from 13 to 89), males accounted for 72.4%.<br /> Intracranial complications of meningitis occurred in 8 patients (7.7%), in which the most complications is<br /> epileptic complications (3.7%), deafness complications (1%), headache complications (1%), complications of<br /> hydrocephalus (1%), complications of brain abscess (1%). Patients with meningitis according to Glasgow<br /> Outcome Scale: death is 23 patients (21.9%), persistent vegetative state is 6 patients (5.7%), severe disability is 8<br /> patients (7.6%), moderate disability is 17 patients (16.2%), good recovery is 51 patients (48.6%).<br /> Conclusion: Meningitis is pathological central nervous system infection may cause high mortality and<br /> sequelae left burdensome for patients. The development of antibiotics do not alter mortality in patients with<br /> meningitis in decades. Therefore good control of risk factors, identify intracranial complications of meningitis have<br /> also helped in treatment, reducing sequelae for meningitis patients.<br /> Keywords: Glasgow Outcome Scale, intracranial complications of meningitis, the mortality rate of<br /> meningitis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ quá trình bệnh và thậm chí sau khi kết thúc điều<br /> trị. Những biến chứng thần kinh có thể khu trú<br /> Viêm màng não mủ là một nhiễm trùng thần hoặc toàn thể, có thể khởi phát đột ngột hoặc từ<br /> kinh trung ương nghiêm trọng và có khả năng từ. Những bệnh nhân có thể tỉnh táo hoặc rối<br /> đe dọa tính mạng của người bệnh. Bệnh viêm<br /> loạn ý thức hoặc thậm chí hôn mê. Thường<br /> màng não có thể dẫn đến hậu quả gây mất chức những biến chứng xảy ra trong suốt quá trình<br /> năng hoặc thậm chí tử vong của 170.000 bệnh<br /> viêm màng não mủ cấp nhưng một số thì biểu<br /> nhân mỗi năm trên toàn thế giới. Ở trẻ em thì<br /> hiện dai dẳng trong một thời gian dài như; điếc,<br /> nguy cơ viêm màng não mủ chiếm ưu thế hơn, động kinh, liệt ½ người, rối loạn tâm thần kinh,<br /> vì hệ thống miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện, mất khả năng phát triển tinh thần và học tập. Sốc<br /> dinh dưỡng kém và thiếu tiêm chủng cũng làm<br /> hoặc huyết khối nội mạch, thường gặp ở bệnh<br /> cho trẻ dễ mắc bệnh hơn dẫn đến nguy cơ gây tử nhân viêm màng não do não mô cầu. Viêm<br /> vong cao đáng kể. Mặc dù được dự phòng liệu<br /> màng não do phế cầu khuẩn gây tử vong nhiều<br /> pháp kháng sinh nhưng sự mất chức năng trong nhất. Khó thở và suy hô hấp có thể xảy ra với bất<br /> thời gan dài và tử vong thì vẫn phổ biến. Những kỳ trường hợp viêm màng não mủ nào, đặc biệt<br /> biến chứng thần kinh phổ biến ở người trưởng là ở trẻ sơ sinh. Những biến chứng sau viêm<br /> thành là điếc, giảm vận động, suy giảm nhận màng não có thể xảy ra ở hầu hết ½ số trường<br /> thức và rối loạn phát âm, trong khi ở trẻ em<br /> hợp, 81% có thể biểu hiện lên hệ thần kinh. Một<br /> thường gặp điếc thần kinh đi kèm với co giật và phần trong số này có thể biểu hiện lên hệ cơ<br /> giảm vận động. 16% bệnh nhi ở những nước quan khác, trong khi ¼ trong số chúng thì có cả<br /> phát triển có những biến chứng thần kinh, trong biến chứng cả thần kinh lẫn hệ thống cơ quan (11).<br /> khi con số này tăng lên 26% ở những nước đang Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu về “Đặc<br /> phát triển(3). 2/3 trong số bệnh nhi tử vong do điểm những biến chứng nội sọ của viêm màng<br /> viêm màng não xảy ra ở những nước thu nhập não mủ” nhằm tìm hiểu các yếu tố nguy cơ, yếu<br /> thấp và 50% bệnh nhi viêm màng não sống sót tố dịch tễ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng,<br /> sau khi trải qua một số di chứng thần kinh(10).<br /> những biến chứng xảy ra ở bệnh VMNM, với các<br /> Những biến chứng thần kinh của viêm màng mục tiêu cụ thể sau: Đặc điểm lâm sàng nhóm<br /> não có thể xảy ra tại mọi thời điểm trong suốt<br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 199<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> bệnh nhân viêm màng não mủ có biến chứng, KẾT QUẢ<br /> xác định tỉ lệ biến chứng nội sọ của viêm màng<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> não mủ, mối tương quan biến chứng nội sọ của<br /> viêm màng não mủ với tình trạng sống còn của Trong nghiên cứu của chúng tôi có mẫu<br /> bệnh nhân tại thời điểm xuất viện. nghiên cứu 105 BN, trong đó có 29 nữ chiếm<br /> 27,6%, tuổi trung bình 50,95  17,947, BN nhỏ<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhất 13 tuổi, lớn nhất 89 tuổi. Có 96,2% BN có ít<br /> Đối tượng nghiên cứu bao gồm các bệnh nhất 2 trong 4 triệu chứng sốt, đau đầu, cổ cứng,<br /> nhân viêm màng não mủ có biến chứng nội sọ rối loạn ý thức. Thang điểm hôn mê Glasgow<br /> được điều trị tại khoa Nhiệt đới – Bệnh viện (GCS) trung bình của các BN là 12,15 ± 3,091<br /> Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ 07/10/2014 điểm (từ 3-15 điểm). Tỷ lệ BN có điểm GCS≤ 8 là<br /> đến 31/5/2015. Đối tượng được đưa vào 14,3%, GCS >8 là 85,7%. Đạm dịch não tủy (DNT)<br /> nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn trung bình là 163,841± 1,458 mg% (n=96/105, từ<br /> đoán viêm màng não mủ theo tiêu chuẩn của 15-1065,6mg%). Đường DNT trung bình là<br /> Tổ chức Y tế Thế giới và/hoặc có một hoặc 49,25± 39,658 mg% (n=96/105, từ 0-193 mg%).<br /> nhiều biến chứng sau: Huyết khối tĩnh mạch Trong nghiên cứu của chúng tôi có 92 BN làm<br /> nội sọ, đau đầu, não úng thủy, động kinh, áp xét nghiệm DNT (87,6%), bạch cầu DNT trung<br /> xe não hoặc tụ mủ dưới màng cứng, tụ dịch bình của nhóm nghiên cứu là 1309,98± 4,546 tế<br /> dưới màng cứng, điếc. Chúng tôi không đưa bào/µl (n=92/105, từ 2- 42000), số lượng bạch cầu<br /> vào lô nghiên cứu những bệnh nhân có một DNT > 1000 tế bào/µl chiếm 22,9%. Số BN cấy<br /> trong các đặc điểm sau đây: Những bệnh nhân máu dương tính chiếm 9,52 % trong đó tỉ lệ BN<br /> viêm màng não mủ do nhiễm khuẩn nội sọ dương tính với E. coli (1.9 %), S. aureus (1 %),<br /> nguyên phát như áp xe não hoặc tụ mủ nội sọ, Streptococcus sp (5,7%), Salmonella (1 %). Số BN<br /> những bệnh nhân phẫu thuật sọ não, bệnh làm xét nghiệm cấy DNT+ vi khuẩn phân lập là<br /> nhân không được theo dõi khi nằm viện, bệnh 52 BN, 49,52 %, số BN có kết quả dương tính là 2<br /> nhân có các bệnh lý nặng khác kèm theo: Nhồi BN, 3,8%. Biến chứng nội sọ VMNM xảy ra ở 8<br /> máu cơ tim, ung thư giai đoạn cuối, suy thận BN (7,7%), trong đó biến chứng nhiều nhất là<br /> giai đoạn cuối. biến chứng động kinh (3,7%), biến chứng não<br /> Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Bệnh nhân úng thủy 1 BN (0,95%), biến chứng điếc là 0,95%,<br /> viêm màng não mủ có hoặc không có biến biến chứng áp xe não là 1 BN (1%), biến chứng<br /> chứng nội sọ được theo dõi từ lúc nhập viện đau đầu chiếm 1%, bệnh nhân có kèm nhiễm<br /> đến khi bệnh nhân xuất viện, đánh giá kết cục trùng huyết (NTH) và NTH có biến chứng<br /> khi bệnh nhân xuất viện bằng thang điểm kết choáng nhiễm trùng (CNT) chiếm tỉ lệ khá cao<br /> cục Glasgow. (NTH, VMNM là 7,6%, và NTH biến chứng<br /> Các dữ liệu thu thập được ghi trong bệnh CNT, VMNM là 14,3%). Trong nghiên cứu của<br /> án nghiên cứu, sau đó nhập liệu vào phần chúng tôi có 62 BN được điều trị với ceftriaxone<br /> nhập dữ liệu của phần mềm thống kê SPSS 4g/ ngày (chiếm tỉ lệ 59%), 3 BN dùng ceftazidim<br /> 16.0 để khảo sát về sự liên quan của các biến 6g/ ngày (chiếm tỉ lệ 2,9%) và 40 BN dùng<br /> số với tỉ lệ tử vong. Trong phân tích đơn biến, ceftriaxone kết hợp với vancomycin (tiêm tĩnh<br /> các biến số định tính được phân tích bằng mạch) chiếm tỉ lệ 38,1%. Thời gian điều trị kháng<br /> phép kiểm chi bình phương, các biến số định sinh trung bình ở nhóm nghiên cứu là 14,49 ±<br /> lượng phân tích bằng phép kiểm t mẫu độc lập 7,749 ngày, ít nhất là 3 ngày (có 8 trường hợp tử<br /> nếu có phân bố chuẩn, bằng phép kiểm Mann- vong: 4 trường hợp do NTH biến chứng CNT và<br /> Whitney nếu không có phân phối chuẩn. 4 trường hợp do SHH TH), lâu nhất là 50 ngày (1<br /> trường hợp NTH và 1 trường hợp áp xe não). Có<br /> <br /> <br /> 200 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 87 BN (82,9%) được sử dụng dexamethasone giật và 1 BN nhập viện với lý do yếu ½ người P),<br /> (tiêm tĩnh mạch), sử dụng cùng lúc với tiêm thời gian nằm viện của BN từ 14 đến 25 ngày,<br /> kháng sinh, thời gian sử dụng dexamethasone những bệnh nhân có biến chứng động kinh đều<br /> trung bình là 4 ngày, không có trường hợp nào có GOS= 3 điểm, như vậy BC động kinh có khả<br /> có tác dụng phụ của thuốc. BN có GOS ≤ 4 điểm năng để lại di chứng nặng cho BN VMNM.<br /> chiếm 51,4%, BN có GOS= 5 điểm chiếm 48,6%. Trong nghiên cứu của chúng tôi biến chứng<br /> Số BN tử vong chiếm khoảng 1/5 số BN nghiên não úng thủy 1 BN (0,95%), BN nhập viện trong<br /> cứu (21,9%). tình trạng hôn mê, BN được điều trị 23 ngày và<br /> Qua phân tích đơn biến thì các yếu tố đó là: tử vong (GOS= 1 điểm). Biến chứng não úng<br /> Tuổi, giới tính, số lượng tế bào DNT, cấy DNT, thủy gặp ở người trẻ (p< 0,05), tỉ lệ biến chứng<br /> soi tươi+ nhuộm gram, đạm DNT, đường DNT, não úng thủy là 6,1%(14). Trong nghiên cứu của<br /> các biến chứng nội sọ của VMNM, thang điểm Stefan Kastenbauer và CS thì tỉ lệ biến chứng<br /> kết cục Glasgow không liên quan với tỉ lệ tử não úng thủy là 16,1%(16). Trong nghiên cứu của<br /> vong trong nghiên cứu (p > 0,05). Pfister HW và CS thì tỉ lệ biến chứng não úng<br /> Có 2 yếu tố đó là: nhịp tim; mức độ hôn mê thủy là 14%(11). Trong nghiên cứu khác của<br /> tính theo điểm Glasgow (GCS) là những yếu tố Pfister HW sau đó 10 năm thì tỉ lệ biến chứng<br /> có ý nghĩa thống kê với tình trạng sống còn của não úng thủy là 15%(12).<br /> BN tại thời điểm xuất viện (p < 0,05). Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ<br /> BÀN LUẬN biến chứng điếc là 0,95%, BN nhập viện trong<br /> Trong nghiên cứu của Stefan Kastenbauer tình trạng sốt + đau đầu, được điều trị 18<br /> và cộng sự (CS) thì tỉ lệ biến chứng nội sọ của ngày, GOS= 4 điểm. Biến chứng điếc được biết<br /> VMNM là 74,7 %, và nghiên cứu này chỉ khảo chủ yếu xảy ra ở trẻ em(5,13). Trong một nghiên<br /> sát những bệnh nhân VMNM do phế cầu, cứu tiền cứu thì tỉ lệ biến chứng điếc là 31%.<br /> trong đó biến chứng động kinh chiếm Trong nghiên cứu của Stefan Kastenbauer thì<br /> 27,6%(16). Trong nghiên cứu của chúng tôi biến tỉ lệ biến chứng điếc là 19,5%(16). Có lẽ trong<br /> chứng nội sọ VMNM xảy ra ở 8 BN (7,7%), nghiên cứu của chúng tôi toàn bộ trên người<br /> trong đó biến chứng nhiều nhất là biến chứng lớn nên tỉ lệ biến chứng này thấp.<br /> động kinh (3,7%). Biến chứng áp xe não trong nghiên cứu<br /> Điều này tương tự như trong nghiên cứu của của chúng tôi là 1 BN (1%), BN nhập viện<br /> Rabbani MA và CS tỉ lệ biến chứng VMNM là trong tình trạng sốt + đau đầu, được điều trị<br /> 37,6%, biến chứng gặp nhiều nhất cũng là động 22 ngày, GOS= 2 điểm. Còn trong nghiên cứu<br /> kinh (12,8%) (14). Tỉ lệ biến chứng động kinh trong của Pfister HW và CS thì tỉ lệ biến chứng áp xe<br /> các nghiên cứu trên BN VMNM do phế cầu là não là 1,2% (12).<br /> 25,6% (4), 25,8%(9). Trong các nghiên cứu trước Trong nghiên cứu của chúng tôi còn gặp biến<br /> đây thì tỉ lệ biến chứng động kinh được báo cáo chứng đau đầu chiếm 1%, BN nhập viện với lý<br /> từ 5- 23% và có liên quan có ý nghĩa với sự sống do đau đầu+ nôn ói, được điều trị 14 ngày, GOS=<br /> còn của BN (p< 0,05)(11,6). Biến chứng động kinh 4 điểm.<br /> thì xảy ra ở người lớn tuổi (p 0,05). Ngược lại yếu tố nhịp<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi thì số bệnh<br /> <br /> <br /> <br /> 202 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tim và yếu tố mức độ hôn mê tính theo điểm 8. Kornelisse RF, Westerbeek CM, Spoor AB, van der Heijde B,<br /> Spanjaard L, Neijens HJ, et al (1995). “Pneumococcal<br /> Glasgow (GCS) có liên quan có ý meningitis in children: prognostic indicators and outcome”.<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi có 23 BN tử Clin Infec Dis, 21, tr. 1390-1397.<br /> 9. Kragsbjerg P, Kallman J, Olcen P (1994). “Pneumococcal<br /> vong (21,9%). 1 BN tử vong do biến chứng não meningitis in adults”, Scand J Infec Dis. 26, tr. 659-666.<br /> úng thủy (1%), 4 BN tử vong do suy hô hấp tuần 10. Mace SE, Acute Bacterial Meningitis (2008), Emerg Med Clin N<br /> Am. 26(2), tr. 281-317.<br /> hoàn (3,7%), 15 BN tử vong do NTH biến chứng<br /> 11. Pfister HW, Feiden W (1993), “Spectrum of Complications<br /> CNT (15,2%), 1 BN tử vong do tăng huyết áp, đái During Bacterial Meningitis in Adults. Results of a prospective<br /> tháo đường (1%), và 1 BN tử vong do NTH (1%). clinical study”, Arch Neurol. 50, tr. 575-581.<br /> 12. Pfister HW, Paul R, Kastenbauer S, Koedel U (2003),<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO “Complications and treatment of bacterial meningitis”,<br /> Schweiz Neurol Psychiatr. 154, tr. 169-173.<br /> 1. Arditi M, Mason EO Jr, Bradley JS, Tan TQ, Barson WJ,<br /> 13. Pomeroy SI, Holntes Sl, Dodge IT, et al (1990), “Seizure and<br /> Schutze GE, Wald ER, Givner LB Kim KS, Yoqev R, Kaplan<br /> other neurologic sequelae of bacterial meningitis in children”,<br /> SL (1998). “Three-year multicenter surveillance of<br /> pneumococcal meningitis in children: clinical characteristics, New Engl J Med. 323, tr. 1651.<br /> and outcome related to penicillin susceptibility and 14. Rabbani MA, Khan AA, Ali SS, Ahmad B, Baig SM, Khan<br /> MA, Wasay M (2003), “Spectrum of Complications and<br /> dexamethasone use”. Pediatrics, 102(5), tr 1087- 1097.<br /> Mortality of Bacterial Meningitis: an Experience from a<br /> 2. Auburtin M, Porcher R, Bruneel F, Scanvic A, Trouillet JL,<br /> Bédos JP, et al (2002). “Pneumococcal meningitis in the Developing Country”, JPMA. 53, tr. 580.<br /> intensive care unit: prognostic factors of clinical outcome in a 15. Schuchat A, Robinson K, Wenger JD, et al (1997), “Bacterial<br /> series of 80 cases”. Am J Respir Crit Care Med, 165, tr. 713-717. Meningitis in the United States in 1995”, New Engl J Med. 337,<br /> 3. Braff LJ, Lee SI, Schriger DL (1993), “Outcomes of bacterial tr. 970-976.<br /> meningitis in childen: a meta-analysis”. Pediatr Infect Dis J, 16. Kastenbauer S, Pfister HW (2003), “Pneumococcal meningitis<br /> 12(5), tr. 389-394. in adults Spectrum of complications and prognostic factors in<br /> 4. Bruyn GA, Kremer HP, deMarie S, Padberg GW, Hermans J, a series of 87 cases”, Guarantors of Brain.<br /> van Futh R (1989). “Clinical evaluation of pneumococcal 17. Tang LM, Chen ST, HSU WC and Lyu RK (1999), “Acute<br /> meningitis in adults over a twelve- year period”. Eur J Clin bacterial meningitis in adults: a hospital-based<br /> Microbiol Infect Dis, 8, tr, 695-700. epidemiological study”, Q J Med. 92, tr. 719-725.<br /> 5. Dodge PR, Davis H, Feigin RD, et al (1984), “Prospective<br /> evaluation of hearing impairment as a sequel of acute bacterial<br /> Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> meningitis”. N Engl J Med, 311, tr. 869-874.<br /> 6. Durand ML, Calderwood SB, Weber DJ, Miller SI, Southwick Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> FS, Caviness VS Jr, Swartz MN (1993), “Acute bacterial Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> meningitis in adults. Areview of 493 episodes”. N Engl J Med.<br /> 328(1), tr. 21-28.<br /> 7. Hussein AS, Shafran SD (2000), “Acute bacterial meningitis in<br /> adults. A 12-year review”, Medicine. 79, tr. 360-368.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 203<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2