ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM
lượt xem 111
download
Một số đặc điểm sinh học Có khoảng 7000 loài Bivalvia phân bố rộng ở các vùng sinh thái khác nhau, từ vùng biển nông đến vùng sâu nhất của đại dương nhưng những loài có giá trị kinh tế là đối tượng nuôi trồng chủ yếu thuộc một vài họ gồm Ostreidae, Mytilidae, Pectinidae, Arcidae, Triđacniae, Mactridae, ....Phần này mô tả đặc điểm sinh học cơ bản của một số loài trong các họ kể trên. tốt hơn môi trường nghèo thức ăn....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM
- ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM HAI MẢNH VỎ 2.1. Một số đặc điểm sinh học Có khoảng 7000 loài Bivalvia phân bố rộng ở các vùng sinh thái khác nhau, từ vùng biển nông đến vùng sâu nhất của đại dương nhưng những loài có giá trị kinh tế là đối tượng nuôi trồng chủ yếu thuộc một vài họ gồm Ostreidae, Mytilidae, Pectinidae, Arcidae, Triđacniae, Mactridae, ....Phần này mô tả đặc điểm sinh học cơ bản của một số loài trong các họ kể trên. tốt hơn môi trường nghèo thức ăn. Vào kỳ nước cường (đặc biệt là lúc nước lên) Hầu sinh sản tốt hơn kỳ nước kém (đặc biệt khi nước xuống). 2.1.1. Hầu (Oyster) Hầu là động vật thân mềm 2 vỏ có giá trị dinh dưỡng cao, chứa 45-75% protein, 7 - 11% lipid, 19 - 38% glucid, nhiều chất khoáng, đại vitamin và các chất khác. Thịt Hầu có thể ăn sống, nấu chín, phơi khô hay đóng hộp. Thịt một số loài Hầu còn dùng làm nguyên liệu chế biến thuốc như
- loài Crassostrea gigas. Vỏ Hầu dùng để nung vôi, làm bột phấn, làm vật bám để nuôi Hầu và các hải sản khác. Họ Hầu gồm 2 giống là Ostrea và Crassostrea với tất cả khoảng 100 loài, phân bố rộng khắp thế giới từ hàn đới, ôn đới, nhiệt đới, đâu đâu cũng có dấu vết của chúng.. . Ở nước ta có trên 20 loài Hầu phân bố trong đó có các loài có giá trị kinh tế cao như Hầu cửa sông Crassostrea rivularis, Hầu sú Ostrea cucullata, Hầu belcheri C. belcheri... Cơ thể Hầu được bao bọc bởi 2 vỏ chắc cứng, vỏ trái lớn hơn và thường bám chắc vào nền đá, có dạng hình chén. Vỏ phải nhỏ và phẳng, đỉnh vỏ ở phía trên có bản lề sừng gắn giữ 2 vỏ với nhau. Vỏ Hâù có 3 lớp: Lớp sừng ngoài mỏng, dễ bóc, cấu trúc toàn bộ là protein. Lớp giữa dày nhất là tầng đá vôi với cấu trúc gồm carbonate calcium kết tinh gắn chắc trên thể protein. Lớp trong cùng mỏng, bóng, sáng và rất cứng là tầng xà cừ. Hình dạng của vỏ rất khác nhau phụ thuộc vào môi trường sinh sống. Nếu Hầu sống riêng rẽ trên nền đáy mềm thì vỏ nhẵn và kéo dài. Nếu phân bố tập trung, vỏ có hình dạng méo mó. Hầu sống ở vùng có độ mặn cao vỏ cứng hơn Hầu sống ở vùng có độ mặn thấp.
- Do khả năng thích ứng với điều kiện sống của mỗi loại khác nhau nên phân bố chúng cũng khác nhau. Đứng về mặt yêu cầu sinh thái học chúng ta chia làm hai loại phân bố: Phân bố địa lý và phân bố thẳng đứng. Diện phân bố địa lý (hay còn gọi là phân bố mặt ngang) rộng hay hẹp chủ yếu là do khả năng thích ứng với độ muối và nhiệt độ mạnh hay yếu của từng loài Hầu quyết định, nếu năng lực thích ứng với nhiệt độ mạnh thì có thể phân bố ở nhiều vùng khí hậu khác nhau, thí dụ như Hầu sú (O. cucullata) phân bố từ biển nhiệt đới (Ấn Độ) lên tới biển Á Hàn đới (Bắc Hải). Nếu năng lực thích ứng với độ muối mạnh thì có thể phân bố từ những vùng độ muối thấp (cửa sông) cho tới các vùng có độ muối cao (biển khơi). Ngược lại, loài có tính nhiệt hẹp hay muối hẹp thì diện phân bố cũng hẹp. Ví dụ Hầu vảy dày (O. densellamellosa) chỉ sống ở độ muối cao, loài Hầu cửa sông (C. rivularis) chỉ sống nơi có độ muối thấp…Sự phân bố thẳng đứng của Hầu khác nhau tuỳ theo chủng loại, ví dụ Hầu vỏ dày (O. densellamellosa) là loài sống ở tầng nước sâu, Hầu sú (O. cucullata) là loại sống vùng bãi triều, Hầu sông (C. rivularis) là loại sống được từ vùng bãi triều cho tới độ sâu 7 - 10 m nước. Yêu cầu phân
- bố thẳng đứng của các loài Hầu tương đối chặt chẽ, nếu ta làm xáo trộn sự phân bố của chúng, thí dụ như đem Hầu vảy dày nuôi ở vùng bãi triều thì chỉ trong một thời gian ngắn sẽ thấy chúng gầy yếu, sinh trưởng kém. Giới hạn sinh trưởng và chủng loại Hầu: Hầu có nhiều loại lớn nhỏ khác nhau, Hầu (O. pestigris), Hầu răng cưa O. crenulifera) và Hầu sò (O. glomerata) ít khi lớn quá 4cm. Ngược lại, Hầu lưỡi (O. hyotis), Hầu sông (C. rivularis), Hầu ống (C. gigas) đều là những loại Hầu to. Trong cùng một loài Hầu, cùng một điều kiện sống nhưng sức lớn cũng khác nhau, Hầu sú (O. cuculata) 1 tuổi nuôi cùng một nơi có con dài 68 mm, cao 55 mm, có con chỉ dài 53,8 mm, cao 43,2 mm. Do đó, trong chọn giống nuôi cần chú ý. Sự sinh trưởng của Hầu có thể chia làm 2 giai đoạn: + Giai đoạn phát triển vỏ: chia làm 2 thời kỳđầu và cuối. Ở thời kỳ đầu, tốc độ phát triển của vỏ rất nhanh, chỉ trong 3 tháng vỏ đã dài lên 50 – 85 mm. Trong thời kỳ cuối, Hầu tích luỹ nhiều vật chất, trọng lượng thân tăng lên dần để chuẩn bị qua đông và tạo điều kiện phát triển sinh dục vào mùa xuân. Tốc độ phát triển vỏ giảm giảm đi rất nhiều,
- tổng cộng hai năm tám tháng sau 3 tháng của giai đoạn dầu, vỏ chỉ dài thêm 7,1mm và cao thêm 2,1mm – trung bình tốc độ sinh trưởng của từng tháng so với giai đoạn đầu giảm đi trên 18 lần. + Giai đoạn trưởng thành: Giai đoạn trưởng thành của Hầu bắt đầu 1 năm sau khi Hầu bám. Với mỗi loài Hầu khác nhau thì có tốc độ phát triển khác nhau: Giai đoạn này sự sinh trưởng đã Hầu như kết thúc dù điều kiện sống hết sức thuận lợi (với Hầu sú). Một số loài Hầu có kích thước lớn, cần phải có nhiều thời gian để xây dựng cơ thể nên giai đoạn sinh trưởng kéo dài (Hầu sông). Sự sinh trưởng của Hầu thay đổi theo mùa do điều kiện ngoại cảnh thay đổi. Sinh trưởng của Hầu thường chia làm 4 mùa: mùa đông vỏ hàu gần như không lớn. Mùa sinh trưởng vào những tháng xuân ấm áp, thức ăn đầy đủ, Hầu lớn nhanh. Mùa sinh sản, Hầu sinh trưởng kém vì bị việc sinh sản tiêu hao năng lượng. Mùa bồi dưỡng sau khi sinh sản để khôi phục năng lượng đã mất và Hầu lớn nhanh. Sinh sản và phát triển:
- - Giới tính và phương thức sinh sản: Giống Crassostrea có giới tính phân biệt. Tuyến sinh dục cái chứa trứng, tuyến sinh dục đực chứa tinh trùng. Khi thành thục sinh dục, trứng và tinh trùng được phóng ra ngoài và thụ tinh trong nước. Lỗ sinh dục là nơi trứng và tinh trùng thoát ra ngoài nằm phía trên mang. Giống Ostrea trước khi phóng ra ngoài đi qua buồng thụ tinh. Tinh trùng của con đực đẻ gần kề theo dòng chảy được hút vào buồng thụ tinh. Trứng thụ tinh được ấp trong buồng thụ tinh khoảng 10 ngày trước khi thoát ra ngoài dạng ấu trùng. Những loài ấp trứng như trên gọi là loài đẻ ấu trùng (larviparous). Các loài thuộc giống Crassostrea có thể chuyển giới tính giữa các mùa sinh sản nhưng giống Ostrea giới tính thay đổi luân phiên một lần hoặc vài lần trong một mùa sinh sản, phụ thuộc vào nhiệt độ và điểm kiện thức ăn nhưng tỷ lệ đực cái thường cân bằng nhau. - Mùa vụ sinh sản: Hầu nói chung sau một năm đã thành thục và bắt đầu đẻ được. Mùa đẻ hàng năm khác nhau tuỳ theo loài và ngay trong cùng một loài mùa đẻ cũng khác nhau tuỳ nơi phân bố. Ở nước ta Hầu sông có thể sinh sản rải rác quanh năm nhưng nhìn chung tập trung vào
- 2 vụ chính. Vụ 1 tháng 4 đến tháng 6, vụ 2 tháng 8 đến tháng 10. - Sức sinh sản: Số lượng trứng của các loài đẻ trứng rất lớn (Hầu Crassostrea virginica 15.000.000 đến 115.000.000 trứng, Hầu ống C. gigas 55.800.000 trứng) vì sau khi đẻ phải trải qua nhiều giai đoạn thụ tinh, phân cắt, phát triển thành ấu trùng. Trong quá trình này Hầu thường phải chịu ảnh hưởng xấu của nhiều nhân tố ngoại cảnh, đồng thời địch hại cũng nhiều, nên tỷ lệ trứng phát triển thành Hầu con thường thấp. Đây là một cách thích nghi để bảo vệ nòi giống. Hầu ấu sinh, trứng được bảo vệ trong cơ thể mẹ trong giai đoạn đầu nên lượng trứng đẻ ít hơn Hầu noãn sinh. - Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh sản của Hầu: Hoạt động sinh sản của Hầu chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố ngoại cảnh, đặc biệt là nhiệt độ và độ mặn của nước. Thí nghiệm của Loosanoff về ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của tuyến sinh dục Hầu C.virginica cho thấy ở nhiệt độ dưới 10oC thì sau 35 ngày TSD vẫn không phát triển, giới hạn nhiệt độ thấp nhất để tuyến sinh dục thành thục là 15,8oC,
- nhiệt độ càng cao hơn, thời gian thành thục càng ngắn. ở nhiệt độ 20oC và 25oC chỉ 5 ngày TSD đã có thể thành thục, ở 30oC chỉ sau 3 ngày đã thấy có tinh trùng và trứng thành thục. Nhiệt độ cần thiết cho Hầu đẻ thấp nhất đối với Hầu ống là 25oC, Hầu sú 17 – 18oC.
- Bảng 2. Quan hệ giữa nhiệt độ nước và sự thành thục của tuyến sinh dục (theo Loosanoff) Nhiệt độ thí nghiệm (0C) Số ngày 15 20 25 30 thí Số Hầu ục Số Hầu ục Số Hầu ục Số Hầu ục thành thđẻ thành thđẻ thành thđẻ thành thđẻ thục) (%) thục) (%) không(%) nghi (đã thành (đã thành (đã thành (đã thành không không không thục) ệm (%) (%) (%) (%) 3 0 18 82 4 58 42 5 0 28 72 0 36 6 38 20 42 6 6 0 36 6 38 20 42 6 7 24 40 3 79 6 24 6 8 4 36 60 20 60 2 0
- 9 32 42 2 6 10 10 90 26 32 42 60 30 1 0 13 32 48 20 15 12 8 42 36 22 18 52 40 8 20 18 82 60 38 2 25 44 56 50 50 0 30 70 30 35 6 68 26 40 6 76 18 45 12 72 16 55 40 60 0
- Độ mặn cũng có quan hệ chặt chẽ đến sinh sản của Hầu. Khí hậu vùng nhiệt đới quanh năm thích hợp cho Hầu sú sinh sản (cần có nhiệt độ 17oC) nhưng ở ấn Độ Hầu sú chỉ đẻ từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, còn tháng 7, 8 tuy TSD thành thục nhưng vẫn không đẻ vì lúc đó mùa mưa xuống độ mặn giảm không thích hợp cho sinh sản của nó. ở nước ta, Hầu sông có mùa sinh sản từ tháng 4 đến tháng 9, trong các tháng này Hầu đẻ rộ nhất vào thời kỳ nhiệt độ nước cao nhất trong toàn năm (trung bình 30oC) nhưng độ mặn lại thấp nhất trong toàn năm (trung bình 5 - 10 ‰). Ngoài ra thức ăn và thuỷ triều cũng có ảnh hưởng đến sinh sản của Hầu. Trong môi trường giàu thức ăn, Hầu thành thục sớm và sinh sản
- Hình 11. Sơ đồ biểu diễn các giai đoạn phôi và ấu trùng Hầu sú O. cucullata Chú thích: 1-2_ Trứng chưa thụ tinh; 3-4_ Cực thể thứ nhất và thứ hai xuất hiện ở trứng đã thụ tinh; 5-7_ Quá trình phân cắt lần thứ nhất và sự thò thụt của cực Điệp; 8-9_ Phân cắt lần thứ hai; 10_ Phôi tang; 11_ Phôi nang; 12_ Nguyên trường phôi; 13_ ấu trùng bánh xe bước vào sơ kỳ ấu trùng đĩa bơi; 14_ ấu trùng đĩa bơi; 15_ ấu trùng nề thẳng; 16_ ấu trùng sắp bám, chân đã xuất hiện; 17_ Hầu mới bám; 18_ Hầu đã bám được vài ngày (vỏ ngoài 1mm)
- Các tác nhân ảnh hưởng đến phát triển phôi và ấu trùng Hầu: - Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển phôi và ấu trùng Hầu và tuỳ theo loài. Hầu ống thích hợp với nhiệt độ 23 – 26oC nếu thấp hơn 15oC hay cao hơn 30oC thì trứng phát triển không bình thường. Hầu sú ở Ấn Độ thích hợp với nhiệt độ 27,5 – 29,5oC, ở Trung Quốc 21 – 26,5oC, Hầu sông khoảng 25 – 28oC. - Độ mặn: Độ mặn thích hợp cho sự phát triển phôi và ấu trùng tương tự độ mặn ở nơi Hầu mẹ sinh sống. Chủng loại khác nhau, độ mặn cũng khác nhau. Hầu ống ở độ mặn cao, phát triển nhanh, độ mặn thấp phát triển chậm. Hầu sông ở độ mặn cao hơn 20‰ và thấp hơn 5‰ phôi có hiện tượng mất nước và trương nước, độ mặn thích hợp là từ 8 - 15ppt - Muối vô cơ: Một số muối vô cơ trong nước như: KCL, CaCL2, MgCL2... nếu thiếu có thể làm cho tỷ lệ trứng thụ tinh bị giảm thấp tới 20 – 30%, ngược lại nếu có quá thừa thì có thể làm cho tỷ lệ trứng thụ tinh bị giảm thấp hơn nữa. 2.1.2. Vẹm (mussels)
- Họ Vẹm Mytilidae là một họ lớn trong lớp hai mảnh vỏ Bivalvia với khoảng 75 loài, trong đó có 6 loài có thể nuôi. Ở Việt Nam có khoảng 10 loài, trong đó giá trị kinh tế cao nhất là Vẹm xanh (Perna viridis). Theo phân tích thành phần dinh dưỡng, trong thịt Vẹm chứa 53,5% protein, 17,6% glucid, 8,6% chất tro. Hình 12. Hình dạng và cấu tạo của Vẹm vỏ xanh Vỏ Vẹm có hình quả muỗm (hoặc quả xoài, phần đỉnh nhọn, phần sau tròn). Phần lớn 2 vỏ bằng nhau nhưng hai cạnh không bằng nhau. Vòng sinh trưởng trên mặt vỏ nhỏ,
- dày, khá rõ. Mặt vỏ thường màu xanh đen, mặt trong màu trắng bạc, nhẵn bóng, phía ngoài mép có màu xanh nhạt. Cấu tạo vỏ cũng gồm 3 lớp giống như các loài Bivalvia khác. Chân màu nâu tím hay vàng tím như một chiếc gậy ngắn nằm ở phía bụng bên dưới xúc biện. Mặt bụng của chân có một lỗ tuyến tơ chân tiết ra chất bám. Vẹm có khả năng tự cắt tơ chân và tiết ra tơ chân mới, vì vậy nó có thể tự thay đổi vị trí bám của chúng. Tuy nhiên quá trình này chỉ xảy ra ở Vẹm con. Vẹm trưởng thành tơ chân thường rất chắc khi bám vào giá thể. Vẹm vỏ xanh là động vật sống ở vùng biển ấm, nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trên thế giới chúng phân bố ở vùng biển Srilanca, Quảng Đông - Trung Quốc, Indonesia, Malysia, Thái Lan, Ấn Độ. Ở Việt Nam, Vẹm vỏ xanh phân bố ở vùng triều các tỉnh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Quảng Bình, TT Huế, Bình Định, Khánh Hoà, Bình Thuận, Phú Quốc và Kiên Giang. Vẹm vỏ xanh phân bố từ tuyến hạ triều đến nơi có độ sâu 10 m nước. Vẹm sống trong vùng nước có độ mặn dao động từ 20 - 30 ppt, chất đáy là đá, sỏi, san hô. Vẹm tiết ra tơ chân để bám chặt vào các vật cứng dưới đáy.
- Sự sinh trưởng của Vẹm thể hiện trên sự dày thêm của vỏ và cũng thể hiện trên sự dài thêm của vỏ; vỏ dày thì chiều dài tăng chậm và ngược lại vỏ mỏng thì chiều dài tăng nhanh. Ngoài ra tốc độ tăng trưởng của vỏ và tốc độ tăng của thịt cũng không đều nhau tuỳ theo từng giai đoạn sinh trưởng; một hai năm đầu thịt tăng rất nhanh, nhưng tuổi càng nhiều thịt càng tăng chậm và vỏ mỗi ngày một dày thêm. Sự sinh trưởng giữa các cá thể trong cùng một loài cũng rất khác nhau, cùng nuôi ở một nơi, một thời gian sau một năm có con lớn 6 - 7 cm, có con chỉ lớn 3 - 4 cm. Con lớn nhanh thì vỏ tương đối mỏng, màu sắc tươi tốt, con lớn chậm thì vỏ dày, màu sắc kém tươi. Sinh sản và phát triển: Phần lớn Vẹm phân tính (đực riêng, cái riêng), nhưng trong quá trình sống do sự thay đổi của các điều kiện thời tiết, nhiệt độ, độ muối, thức ăn nên có hiện tượng lưỡng tính hay biến tính. Như vậy về phương diện tính, có thể thấy mấy loại sau đây: Vẹm đực, Vẹm cái, Vẹm lưỡng tính, tỷ lệ giữa các loại này không cố định và thay đổi khác nhau cùng với độ lớn của chúng. Thường một năm tuổi thì tuyến sinh dục của Vẹm thành thục, từ đó hàng năm về sau Vẹm có thể sinh sản được.
- Vẹm có thể sinh sản quanh năm, ở phía Bắc Vẹm đẻ trứng vào 2 vụ chính: Vụ đầu năm từ tháng 3 đến tháng 5, vụ cuối năm từ tháng 9 đến tháng 10. Vào mùa sinh sản tuyến sinh dục của con cái có màu đỏ gạch non, tuyến sinh dục con đực màu vàng nhạt. Do tốc độ phát triển của ấu trùng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện ngoại cảnh (đặc biệt là nhiệt độ) nên thời gian phát triển cũng thay đôỉ tuỳ theo điều kiện cụ thể. Bảng 3. Thời gian phát triển phôi và ấu trùng Vẹm vỏ xanh [Vương Như Tài, 1993] Thời gian sau Kích thước thụ tinh Giai đoạn (m) Ngày Giờ Phút phát triển Trứng 0 Cực cầu 1 15 53 x 60 Cực cầu 2 20 2 tế bào 27
- 4 tế bào 36 8 tế bào 45 16 tế bào 50 32 tế bào 1 0 1 38 Phôi tang 2 40 Phôi nang Phôi vị 3 10 7 -8 Trochophore Ấu trùng chữ D 85 x 61 16- 18 Tiền Umbo 5-9 126 x104 8 -13 Trung Umbo 200 x175 Hậu Umbo 14- 261 x 225 17 Ấu trùng bò lê 18- 320 x 290
- 24 Ấu trùng bám 20- 425 x 410 27 (Ghi chú: Điều kiện môi trường: Nhiệt độ 22-28oC, độ mặn 27-32ppt) Vẹm có khả năng tái sinh tơ chân, nghĩa là khi gặp điều kiện môi trường bất lợi nó có khả năng tự đứt tơ chân để di chuyển. Khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi nó tái sinh lại tơ chân để bám vào vật bám mới. Sự tái sinh tơ chân của Vẹm phụ thuộc vào kích thước và môi trường đặc biệt là nhiệt độ và độ mặn. Các thí nghiệm về khả năng tái sinh tơ chân của Vẹm ở các nhóm kích thước và điều kiện nhiệt độ, độ mặn khác nhau cho thấy, cùng điều kiện môi trường giống nhau nhưng khả năng tái sinh tơ chân ở các nhóm kích thước là khác nhau và kích thước càng nhỏ khả năng tái sinh tơ chân càng lớn. Bảng 4. Khả năng tái sinh tơ chân của Vẹm theo nhóm kích thước
- Nhóm kích Thời % cá thể Khả năng Điều kiện thước gian tái tái sinh bám vào môi sinh tơ vật bám trường (mm) chân (phút) Bám chắc Nhiệt độ: 1 –10 6 –10 100 29 – 30oC Bám chắc 11- 20 15 – 16 100 Độ mặn: Bám chắc 21 – 30 20 – 30 75 25‰ Bám chắc pH: 7,5 – 31 – 40 40 – 45 70 Bám chắc 8,5 41 – 50 45 – 50 45 51 – 60 100 –120 15 Không chắc > 70 Không - - - tái sinh Bảng 5. Khả năng tái sinh tơ chân của Vẹm ở nhiệt độ môi trường khác nhau
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI ẾCH ĐỒNG
4 p | 359 | 146
-
Nuôi Cá thát lát và cá còm với kỹ thuật mới
27 p | 290 | 111
-
Tập 1 Nuôi thủy đặc sản nước ngọt
160 p | 338 | 96
-
Báo cáo: Đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá Kèo
29 p | 310 | 82
-
Đặc điểm sinh học vật nuôi
0 p | 290 | 79
-
Một số loài cá xuất khẩu và kỹ thuật nuôi
70 p | 260 | 75
-
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI CÁ CHÌNH
7 p | 263 | 59
-
Đặc điểm sinh học của cây lúa
41 p | 285 | 41
-
Đặc điểm sinh học Tôm Hùm
10 p | 212 | 38
-
Kinh nghiệm nuôi thủy đặc sản nước ngọt: Tập 1
160 p | 171 | 37
-
Đặc điểm sinh học Tôm Hùm Bông
6 p | 254 | 23
-
Đặc điểm sinh học cá Chẽm Mõm Nhọn
4 p | 141 | 8
-
Đặc Điểm Sinh Học, Sinh Thái Của Ba Ba - Nuôi Ba Ba Đẻ
7 p | 121 | 7
-
Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài rầy xanh 4 chấm (Amrasca splendens Gghauri) (Cicadellidae: Homoptera) gây hại trên cây sầu riêng tại Bến Tre
7 p | 24 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống ngô nếp mới trong vụ Đông - Xuân năm 2016 tại phường Thủy Biều, thành phố Huế
9 p | 15 | 2
-
Đặc điểm sinh học và hình thái ong đá (Apis laboriosa) ở miền núi phía Bắc Việt Nam
5 p | 8 | 2
-
Đặc điểm sinh học và phương pháp bảo quản hạt Lùng
9 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn