Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO HỌC VÀ GIẢI PHẪU BỆNH BƯỚU GIÁP NHÂN<br />
ĐÃ PHẪU THUẬT<br />
Nguyễn Trúc Dung*, Trần Quang Nam*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tế bào học và giải phẫu bệnh của nhân giáp trên bệnh nhân có bướu giáp nhân đã<br />
phẫu thuật.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu trên những bệnh nhân có bướu<br />
giáp nhân được phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, từ tháng 11 năm 2016 đến tháng<br />
03 năm 2017. Ghi nhận từ hồ sơ bệnh án các biến số về đặc điểm lâm sàng, siêu âm, kết quả tế bào học và giải<br />
phẫu bệnh của nhân giáp trong đó, kết quả giải phẫu bệnh được xem là tiêu chuẩn vàng.<br />
Kết quả: Có 397 bệnh nhân (nữ 88,4%). Tuổi trung bình: 43,7 13,1 (năm). Số trường hợp bướu giáp đa<br />
nhân và đơn nhân lần lượt là 254 trường hợp (64%) và 143 trường hợp (36%). Tỉ lệ ung thư giáp là 38 %. So<br />
sánh giữa hai nhóm ung thư giáp và không ung thư giáp, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về những đặc điểm<br />
siêu âm sau: nhân phản âm kém 87,9% so với 34,9%, vi vôi 44,7% so với 4,9%, nhân đặc 85,7% so với 16% và<br />
hiện diện của hạch 44,7% so với 8,9%. Kết quả tế bào học tuyến giáp theo hệ thống phân loại Bethesda: nhóm I có<br />
12 trường hợp (3%), nhóm II có 179 trường hợp (45%), nhóm có III 53 trường hợp (13,4%), nhóm IV không có<br />
trường hợp nào, nhóm V có 82 trường hợp (21%) và nhóm VI có 71 trường hợp (17,9%). Kết quả giải phẫu<br />
bệnh: phình giáp 44,8%, carcinôm tuyến giáp dạng nhú 36,8%, u dạng túi tuyến 9,1%. Giá trị tiên đoán dương,<br />
giá trị tiên đoán âm, độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ lần lượt là<br />
100%, 92%, 78% và 100%.<br />
Kết luận: Những đặc điểm siêu âm của nhân giáp như phản âm kém, vi vôi, nhân dạng đặc và hạch di căn<br />
đều là những đặc điểm gợi ý ác tính. Giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ<br />
thuật chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ lần lượt là 100%, 92%, 78% và 100%.<br />
Từ khóa: tế bào học, bưới giáp nhân<br />
ABSTRACT<br />
CYTOLOGICAL AND HISTOLOGICAL FEATURES OF OPERATED THYROID NODULE<br />
Nguyen Truc Dung, Tran Quang Nam<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 209-214<br />
Objective: To describe clinical, cytological and histological features of patients with operated thyroid nodules.<br />
Method: The cross – sectional retrospective medical record of patients hospitalized for thyroid nodules<br />
was conducted at Medical University hospital, Ho Chi Minh city from November 2016 through March<br />
2017. Complete medical records with cytological and histological diagnosis were included and data were<br />
collected to determine clinical features, ulsonographic findings, cytological and histological diagnosis of<br />
patients with thyroid nodules.<br />
Results: 397 patients (88.4% female) had mean age of 43.7 13.1 years. Proportion of multinodular goiter<br />
and solitary thyroid nodule were 52% and 48% respectively. Proportion of thyroid cancer was 38%. In thyroid<br />
malignancy group, the rate of patient having painful was 3.3%, difficulty swallowing 12.7%, hoarseness 4.7%,<br />
<br />
<br />
Bộ Môn Nội Tiết, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trúc Dung ĐT: 0917276907 Email: dr.trdung@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
209 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hypoechogenicity 5%. Besides, the rate of thyroid nodules having microcalcification was 44.7%, solid<br />
characteristic 85.7% and presentation of lymph node 44.7%. Distribution of thyroid cytological diagnosis groups<br />
based on Bethesda classification system was: group I with 12 cases (3%), group II 179 cases (45%), group III 53<br />
cases (13.4%), group V 82 cases (20.7%), group VI 71 cases (17.9%) and no case was found in group IV.<br />
Distribution of thyroid histological result was: goiter 44.8%, papillary thyroid carcinoma 36.8%, follicular<br />
thyroid adenoma 9.1 %. The positive predicted value, negative predicted value, sensitivity and specificity of fine<br />
needle aspiration were 100%, 92%, 78% and 100% respectively.<br />
Conclusion: In summary, clinical examination and ultrasound assessment of patients with thyroid nodules<br />
are necessary step to consider thyroid nodules’ nature and to guide clinicians in thyroid fine needle aspiration<br />
indication. With high positive predicted value, negative predicted value, sensitivity and specificity (100%, 92%,<br />
78% and 100% respectively), fine needle aspiration will become an ideal technique for thyroid cytological<br />
diagnosis and managing patients with thyroid nodules.<br />
Key words: cytology, pathology, fine needle aspiration technique<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ thế giới để hỗ trợ chẩn đoán bản chất lành hay ác<br />
Bướu giáp nhân là bệnh lý tuyến giáp phổ tính của nhân giáp. Qua đó, nhà lâm sàng sẽ lựa<br />
biến, nhân giáp có thể là biểu hiện của phình chọn phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh<br />
giáp, viêm giáp, ung thư tuyến giáp… Tỉ lệ nhân nhân và giảm thiểu tối đa những can thiệp<br />
giáp sờ thấy chiếm 5% ở nữ và 1% ở nam sống không cần thiết.<br />
tại những vùng thiếu hụt iod trên thế giới(6,17). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm<br />
Ngược lại, tỉ lệ nhân giáp phát hiện trên siêu âm tế bào học và giải phẫu bệnh bướu giáp nhân đã<br />
chiếm 19% - 68%, tần suất này cao hơn ở phụ nữ phẫu thuật” nhằm mô tả đặc điểm siêu âm, tế<br />
và những người lớn tuổi(7,11). bào học và giải phẫu bệnh của nhân giáp. Qua<br />
Yếu tố nguy cơ của ung thư giáp phụ thuộc đó, chúng tôi khảo sát giá trị chẩn đoán của kỹ<br />
vào tuổi, giới, tiền sử có tiếp xúc tia xạ, tiền sử thuật chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ<br />
gia đình và những yếu tố khác(5,13). Theo đối với bướu giáp nhân.<br />
Globocan năm 2008, tỉ suất ung thư tuyến giáp ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
tại Việt Nam là 1/100.000 dân với cả hai giới Thiết kế nghiên cứu<br />
nhưng đến năm 2012 là 2,5/100.000 dân(5,13). Để Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang được<br />
xác định bản chất nhân giáp, khám lâm sàng chỉ tiến hành tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ<br />
gợi ý, siêu âm giúp phân biệt bướu dạng nang Chí Minh, từ tháng 11/2016 đến tháng 03/2017.<br />
hay đặc, bướu đặc thường dễ có khả năng ung<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
thư hơn; nhưng ung thư tuyến giáp dạng nhú<br />
cũng có thể thoái hóa thành nang có vách tương Tất cả bệnh nhân có bướu giáp nhân đến<br />
đối dày và không đều(1). Tuy nhiên, bản chất thật khám và được phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học<br />
sự của nhân giáp chỉ được chẩn đoán bằng kết Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11 năm 2015<br />
quả tế bào học và giải phẫu bệnh. đến tháng 11 năm 2016.<br />
Năm 1930, kỹ thuật chọc hút tế bào bằng kim Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
số 18 được thực hiện trên quy mô lớn tại Bệnh Chọn hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân có<br />
viện Memorial, New York. Tuy nhiên, kỹ thuật bướu giáp nhân đã được phẫu thuật và có đầy<br />
này không được triển khai phổ biến ở Hoa Kỳ. đủ kết quả tế bào học, giải phẫu bệnh.<br />
Năm 1960, kỹ thuật chọc hút tế bào tuyến giáp Tiêu chuẩn loại trừ<br />
bằng kim nhỏ được giới thiệu ở Scandinavia và Kết quả giải phẩu bệnh là ung thư di căn,<br />
ngày nay, kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi trên lymphôm tuyến giáp hoặc hồ sơ không đủ dữ<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 210<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
liệu nghiên cứu. tuyến túi của tuyến giáp, u tế bào Hurthle -<br />
Quy trình thực hiện nghiên cứu thuộc nhóm không ung thư. Carcinôm tuyến<br />
Đầu tiên, xác định tất cả mã số nhập viện giáp dạng nhú, carcinôm tuyến giáp dạng nhú<br />
của bệnh nhân được phẫu thuật bướu giáp biến thể nang, carcinôm tuyến giáp kém biệt<br />
nhân từ ngày 20 tháng 11 năm 2015 đến ngày hóa, carcinôm tuyến giáp không biệt hóa - thuộc<br />
20 tháng 11 năm 2016. Bản danh sách gồm 412 nhóm ung thư.<br />
bệnh nhân được trình cho Phòng Kế Hoạch Phương pháp phân tích số liệu<br />
Tổng Hợp để xin tiến hành thu thập hồ sơ Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm thống<br />
bệnh án lưu trữ. Hồ sơ nào thỏa tiêu chuẩn kê SPSS 22.0. Biến số định lượng sẽ được kiểm<br />
chọn bệnh và không thỏa tiêu chuẩn loại trừ sẽ tra tính phân phối chuẩn, được trình bày dưới<br />
được đưa vào nghiên cứu. Các biến số được dạng trung bình và độ lệch chuẩn hoặc trung vị<br />
thu thập từ hồ sơ bệnh án bao gồm: và khoảng tứ phân vị. Phép kiểm T dùng để so<br />
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng như sáng hai trung bình giữa các biến số định lượng<br />
tuổi (năm), giới tính, triệu chứng đau, nuốt có phân phối chuẩn. Phép kiểm Mann – Whitney<br />
vướng, khàn giọng, mật độ và tính di động của dùng để so sánh hai trung bình giữa các biến số<br />
nhân giáp, nồng độ hormon giáp, nồng độ định lượng có phân phối không chuẩn. Phép<br />
calci máu, đặc điểm siêu âm về loại bướu giáp kiểm Chi bình phương để phân tích mối liên hệ<br />
nhân, dạng, kích thước, đường kính, đặc tính giữa hai biến định tính. Phân tích được xem là có<br />
phản âm, sự vôi hóa của nhân giáp và sự hiện ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
diện của hạch vùng. Với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật là<br />
Kết quả tế bào học nhân giáp và phân nhóm tiêu chuẩn vàng, giá trị của kỹ thuật chọc hút tế<br />
tế bào học theo hệ thống phân loại Bethesda: bào tuyến giáp bằng kim nhỏ được khảo sát qua<br />
Nhóm I: Không thể chẩn đoán. những thông số sau: giá trị tiên đoán dương, giá<br />
tri tiên đoán âm, độ nhạy và độ đặc hiệu, được<br />
Nhóm II: Biểu mô tuyến giáp lành tính, viêm<br />
tính bằng công thức:<br />
giáp Hashimoto, nang giáp, phình giáp.<br />
Giá trị tiên đoán dương = dương thật/(dương<br />
Nhóm III: Tổn thương dạng túi tuyến.<br />
thật + dương giả)<br />
Nhóm IV: U dạng túi tuyến hoặc nghi ngờ<br />
Giá trị tiên đoán âm = âm thật / (âm thật +<br />
u dạng túi tuyến<br />
âm giả)<br />
Nhóm V: Nghi ngờ carcinôm tuyến giáp<br />
Độ nhạy của xét nghiệm = dương<br />
dạng nhú.<br />
thật/(dương thật + âm giả0<br />
Nhóm VI: Carcinôm tuyến giáp dạng nhú,<br />
Độ đặc hiệu của xét nghiệm = âm thật / (âm<br />
carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang,<br />
thật + dương giả)<br />
carcinôm tuyến giáp kém biệt hóa, carcinôm<br />
tuyến giáp không biệt hóa. Trong đó, dương tính thật là số trường hợp<br />
có kết quả tế bào học ung thư và kết quả giải<br />
Từ sáu nhóm tế bào học kể trên, chúng tôi<br />
phẫu bệnh ung thư, dương tính giả là số<br />
tổng hợp thành hai nhóm chính là nhóm không<br />
trường hợp có kết quả tế bào học ung thư<br />
ung thư gồm nhóm I, II, III, IV và nhóm ung thư<br />
nhưng kết quả giải phẫu bệnh không ung thư.<br />
là nhóm VI. Những trường hợp trong nhóm V<br />
Âm tính thật là số trường hợp có kết quả tế<br />
đều được sinh thiết lạnh trong lúc phẫu thuật để<br />
bào học không ung thư và kết quả giải phẫu<br />
lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.<br />
bệnh không ung thư và âm tính giả là số<br />
Kết quả giải phẫu bệnh nhân giáp gồm biểu<br />
trường hợp có kết quả tế bào học không ung<br />
mô tuyến giáp lành tính, nang giáp, phình giáp,<br />
thư nhưng kết quả giải phẫu bệnh ung thư.<br />
viêm giáp Hashimoto, viêm giáp bán cấp, u<br />
<br />
<br />
211 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ bướu giáp đa nhân chiếm ưu thế so với đơn<br />
Bảng 1: Đặc điểm cơ bản của bệnh nhân có bướu nhân, tỉ lệ ung thư tuyến giáp là 38 %. Những<br />
giáp nhân đặc điểm lâm sàng thường gặp là khám nhân<br />
Yếu tố Dân số chung (N=397) giáp có mật độ cứng và nuốt vướng (Bảng 1).<br />
Tuổi (năm) TB±ĐLC 43,7 13,1 Đặc điểm phản âm kém, vi vôi, nhân đặc, sự<br />
Giới nữ, n (%) 351 (88,4) hiện diện của hạch đều chiếm ưu thế trong<br />
Bướu giáp đa nhân, n (%) 254 (64)<br />
Ung thư tuyến giáp (%) 150 (38)<br />
nhóm ung thư giáp so với nhóm không ung thư<br />
Đặc điểm lâm sàng, n (%) giáp một cách có ý nghĩa thống kê (Bảng 2).<br />
Đau 15 (3,8) Bảng 3: Đặc điểm phân bố kết quả tế bào học tuyến<br />
Nuốt vướng 78 (19,6)<br />
Khàn giọng 10 (2,5) giáp theo hệ thống phân loại Bethesda<br />
Nhân khám có mật độ cứng 95 (24) Nhóm kết quả tế bào học Dân số chung (N=397)<br />
TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn Nhóm I, n (%) 12 (3)<br />
Nhóm II, n (%) 179 (45)<br />
Bảng 2: Đặc điểm siêu âm của bệnh nhân có bướu Nhóm III, n (%) 53 (13)<br />
giáp nhân Nhóm IV, n (%) 0 (0)<br />
Đặc điểm siêu âm Ung thư giáp Không ung thư Nhóm V, n (%) 82 (21)<br />
P Nhóm VI, n (%) 71 (18)<br />
nhân giáp (n = 150) giáp (n = 247)<br />
Đặc điểm phản âm 131 (87,9) 84 (34,9) 0,0001 Trước khi phẫu thuật, 397 bệnh nhân đều<br />
kém, n(%)<br />
được tiến hành kỹ thuật chọc hút tế bào tuyến<br />
Đặc điểm vi vôi 67 (44,7) 12 (4,9) 0,0001<br />
hóa, n (%) giáp bằng kim nhỏ và kết quả tế bào học nhân<br />
Đặc điểm nhân đặc, 96 (85,7) 26 (16) 0,0001 giáp được trình bày trong bảng 3. Qua đó, ghi<br />
n (%) nhận nhóm II chiếm tỉ lệ cao nhất với 179 trường<br />
Sự hiện diện của 67 (44,7) 22 (8,9) 0,0001<br />
hạch, n (%)<br />
hợp (45%), kế đến là nhóm V 83 trường hợp<br />
(21%), nhóm VI 71 trường hợp (18%), nhóm III<br />
Phép kiểm: Chi bình phương<br />
52 trường hợp (13%), cuối cùng là nhóm I 12<br />
Trong 412 hồ sơ của bệnh nhân có bướu giáp<br />
trường hợp (3%) và nhóm IV không có trường<br />
nhân được phẫu thuật có 397 hồ sơ thỏa tiêu<br />
chuẩn chọn bệnh. Mười lăm hồ sơ không được hợp nào (Bảng 3).<br />
nhận vào nghiên cứu, trong đó mười trường hợp Sau khi phẫu thuật, kết quả tế bào học được<br />
không có hồ sơ lưu trữ, ba trường hợp không có đối chiếu với kết quả giải phẫu bênh trong bảng<br />
kết quả giải phẫu bệnh và hai trường hợp không 4. Trong đó, nhóm V và VI có tỉ lệ phù hợp cao<br />
có kết quả tế bào học. với kết quả giải phẫu bênh, nhóm III có tỉ lệ<br />
Tuổi trung bình là 43,7 13,1 (năm), nữ phân bố kết quả giải phẫu bệnh rộng, nhóm IV<br />
chiếm ưu thế so với nam. Tỉ lệ bệnh nhân có không ghi nhận trường hợp nào (Bảng 4).<br />
Bảng 4: Đối chiếu kết quả tế bào học và kết quả giải phẫu bệnh tuyến giáp<br />
Kết quả chẩn đoán giải phẫu bệnh (N = 397) Kết quả chẩn đoán tế bào học<br />
I II III IV V VI<br />
Biểu mô tuyến giáp lành tính 1 1 4<br />
Nang giáp 2 5<br />
Phình giáp 7 147 15 9<br />
Viêm giáp Hashimoto 3 7 1<br />
Viêm tuyến giáp bán cấp 1 1<br />
U tuyến túi của tuyến giáp 1 18 13 6<br />
U tế bào Hurthle 2 2<br />
Carcinôm tuyến giáp dạng nhú 1 5 13 60 68<br />
Carcinôm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang 1 1<br />
Carcinôm tuyến giáp kém biệt hoá 1<br />
Carcinôm tuyến giáp không biệt hoá 1<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 212<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
Bảng 5 được thành lập dựa trên phân tích tuyến giáp bằng kim nhỏ có độ nhạy và độ đặc<br />
mối tương quan giữa kết quả tế bào học và kết hiệu khá cao.<br />
quả giải phẫu bệnh nhân giáp. Chúng tôi tổng Về đặc điểm phân bố kết quả tế bào học,<br />
hợp năm nhóm kết quả tế bào học thành hai trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Chúc<br />
nhóm “ung thư” và “không ung thư”; các kết Biên, nhóm tân sinh và ác tính chiếm tỉ lệ cao do<br />
tác giả chọn mẫu thuận tiện, ưu tiên lấy mẫu<br />
quả giải phẫu bệnh nhân giáp cũng được tổng<br />
trên bệnh nhân đã được phẫu thuật và có kết<br />
hợp thành hai nhóm “ung thư” và “không ung<br />
quả giải phẫu bệnh ở trung tâm Ung Bướu(14).<br />
thư”. Sau khi phân tích, ghi nhận số trường hợp<br />
Trong khi đó, chúng tôi lấy mẫu ở bệnh viện đa<br />
dương tính thật là: 71, dương tính giả là: 0, âm khoa giống như các tác giả Park Jae Hyun và<br />
tính thật là: 224, âm tính giả là: 20. Từ đó, giá trị Santosh Komar nên tỉ lệ phân bố nhóm II chiếm<br />
tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ nhạy ưu thế, các nhóm còn lại chiếm tỉ lệ thấp hơn(12,16).<br />
và độ đặc hiệu của kỹ thuật chọc hút tế bào Đối chiếu kết quả tế bào học với kết quả giải<br />
tuyến giáp bằng kim nhỏ lần lượt là 100%, 92%, phẫu bệnh sau phẫu thuật, kết quả từ nghiên<br />
78% và 100%. cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của tác<br />
Bảng 5: Tương quan giữa kết quả tế bào học và kết giả Nguyễn Thị Chúc Biên với nhóm V và nhóm<br />
quả giải phẫu bệnh tuyến giáp VI có tỉ lệ phù hợp cao với kết quả giải phẫu<br />
Kết quả Tế bào Kết quả giải phẫu bệnh Tổng cộng bệnh, nhóm III là nhóm không điển hình nên có<br />
học Ung thư Không ung thư (N=315) tỉ lệ phân bố kết quả giải phẫu bệnh rộng. Nhóm<br />
(n= 91) (n= 224)<br />
IV không ghi nhận được trường hợp nào nhưng<br />
Ung thư giáp 71 0 71<br />
Không ung thư giáp 20 224 244<br />
tác giả Nguyễn Thị Chúc Biên ghi nhận phân bố<br />
kết quả giải phẫu bệnh nhóm IV nằm trong dự<br />
Kết quả tế bào học: ung thư giáp là nhóm VI;<br />
đoán nhóm tân sinh dạng nang/tân sinh dạng<br />
không ung thư giáp gồm nhóm I, II, III và IV<br />
nang loại tế bào Hurthle(14). Tỉ lệ ác tính chiếm<br />
Kết quả giải phẫu bệnh: ung thư bao gồm cao nhất ở nhóm “nghi ngờ ác tính” và “ác tính”.<br />
carcinôm tuyến giáp dạng nhú, carcinôm tuyến<br />
Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu<br />
giáp dạng nhú biến thể nang, carcinôm tuyến<br />
trong và ngoài nước như của tác giả Nguyễn Thị<br />
giáp kém biệt hóa, carcinôm tuyến giáp không Chúc Biên, Bongiovanni, Onder S, Santosh<br />
biệt hóa; không ung thư bao gồm biểu mô tuyến<br />
K(3,12,14,15) . Trong khi đó, tỉ lệ ác tính của nhóm I<br />
giáp lành tính, nang giáp, phình giáp, viêm giáp<br />
và III thay đổi tùy theo từng nghiên cứu. Nếu<br />
Hashimoto, viêm giáp bán cấp, u tuyến túi của chúng ta bỏ qua hai nhóm chẩn đoán này có thể<br />
tuyến giáp, u tế bào Hurthle. dẫn đến tỉ lệ âm tính giả cao và hai nhóm thuật<br />
82 trường hợp thuộc nhóm V “nghi ngờ ngữ này không có trong các bảng phân loại<br />
carcinôm tuyến giáp dạng nhú” khó xác định trước đó, cho thấy đây là một bước tiến của hệ<br />
chắc chắn bản chất là ung thư nên không được thống phân loại Bethesda.<br />
tổng hợp để phân tích trong Bảng 5.<br />
Về đặc điểm lâm sàng và đặc điểm siêu âm<br />
BÀN LUẬN của mẫu nghiên cứu, không có mối liên quan có<br />
Khảo sát về giá trị của kỹ thuật chọc hút tế ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau, khàn<br />
bào tuyến giáp bằng kim nhỏ, chúng tôi ghi giọng với ung thư giáp. Kết quả này phù hợp<br />
nhận độ nhạy là 78 %, độ đặc hiệu là 100%. So với tác giá Lâm Văn Hoàng(9), Trần Quốc<br />
sánh với những tác giả khác như Lê Minh Huy: Luận(18). Có thể vì triệu chứng đau và khàn giọng<br />
89 % và 100%(10); Hứa Thị Ngọc Hà: 84% và là những triệu chứng chủ quan và hay gặp trong<br />
98%(8); Nguyễn Thị Chúc Biên: 96% và 98%(14)… nhiều bệnh lý phối hợp. Tuy nhiên, có mối liên<br />
Chúng tôi nhận thấy kỹ thuật chọc hút tế bào quan có ý nghĩa thống kê giữa những đặc điểm<br />
<br />
<br />
213 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
như mật độ cứng, phản âm kém, vi vôi, nhân 8. Hứa Thị Ngọc Hà, Đoàn Thị Phương Thảo và cs (2003). "Đối<br />
chiếu siêu âm tế bào học giải phẫu bệnh các nhân giáp". Tạp<br />
đặc, sự hiện diện của hạch trên siêu âm với ung Chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh - Chuyên đề giải phẫu bệnh,<br />
thư giáp so với nhóm không ung thư giáp. Kết 7(3):57 – 63.<br />
9. Lâm Văn Hoàng, Nguyễn Thy Khuê (2004). "Đối chiếu lâm<br />
quả này phù hợp với các tác giả Lâm Văn<br />
sàng, tế bào học và giải phẫu bệnh trên bệnh nhân bướu giáp<br />
Hoàng, Alfonso E, Campanella P(2,,4,9). nhân". Luận Văn Thạc Sĩ Y Khoa, Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ<br />
Chí Minh<br />
KẾTLUẬN 10. Lê Minh Huy, Nguyễn Sào Trung (2009). "Đối chiếu tế bào học<br />
Nghiên cứu 397 trường hợp bệnh nhân có - giải phẫu bệnh nhân giáp". Tạp Chí Y Học Tp. Hồ Chí Minh -<br />
Chuyên đề giải phẫu bệnh, tập 13<br />
bướu giáp nhân đến khám và được phẫu thuật 11. Mandel SJ et al (2004). "A 64-year-old woman with a thyroid<br />
tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM từ tháng nodule". Jama, 292(21):2632-2642.<br />
11/2015 đến tháng 11/2016, chúng tôi ghi nhận 12. Mondal SK, Sinha S et al (2013). "The Bethesda system for<br />
reporting thyroid fine needle aspirates: A cytologic study with<br />
những đặc điểm siêu âm của nhân giáp như histologic follow-up". Journal of Cytology/Indian Academy of<br />
phản âm kém, vi vôi, nhân dạng đặc và hạch di Cytologists, 30(2): 94.<br />
13. Moore MA, Attasara P (2010) et al. "Cancer epidemiology in<br />
căn là những đặc điểm gợi ý ác tính. Với tiêu<br />
mainland South-East Asia-past, present and future". Asian Pac J<br />
chuẩn vàng là kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu Cancer Prev, 11(2): 67-80.<br />
thuật, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán 14. Nguyễn Thị Chúc Biên, Ngô Quốc Đạt và cs (2015). "Áp dụng<br />
hệ thống phân loại Bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến<br />
âm, độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật chọc giáp". Tạp Chí Y Học Tp. Hồ Chí Minh - Chuyên đề giải phẫu bệnh,<br />
hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ lần lượt là tập 19:71-77<br />
100%, 92%, 78% và 100%. 15. Önder S, Firat P et al (2014). "The Bethesda system for<br />
reporting thyroid cytopathology: an institutional experience of<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO the outcome of indeterminate categories". Cytopathology,<br />
25(3):177-184.<br />
1. Abdel NH, Falko JM et al(1984). "Solitary cold thyroid nodule:<br />
16. Park JH, Kim HK et al (2012). "Second opinion in thyroid fine-<br />
cost-ineffectiveness of ultrasonography". Southern medical<br />
needle aspiration biopsy by the Bethesda system". Endocrine<br />
journal, 77(9):1146-1148.<br />
journal, 59(3):205-212.<br />
2. Alfonso E, Sanabria A et al (2011). "Surgeons overestimate the<br />
17. Tan GH, Gharib H et al (1997). "Thyroid incidentalomas:<br />
risk of malignancy in thyroid nodules, evaluation of subjective<br />
management approaches to nonpalpable nodules discovered<br />
estimates using a bayesian analysis". Biomedica, 31(4):600-608.<br />
incidentally on thyroid imaging". Annals of internal medicine,<br />
3. Bongiovanni M, Spitale A et al (2012). "The Bethesda system<br />
126(3): 226-231.<br />
for reporting thyroid cytopathology: a meta-analysis". Acta<br />
18. Trần Quốc Luận, Nguyễn Thy Khuê (2008). "Đối chiếu lâm<br />
cytologica, 56(4):333-339.<br />
sàng, tế bào học và giải phẫu bệnh học bướu giáp nhân". Luận<br />
4. Campanella P, Ianni F et al (2014). "Quantification of cancer<br />
Văn Chuyên Khoa II - Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
risk of each clinical and ultrasonographic suspicious feature of<br />
19. Tunbridge WMG, Evered DC et al (1977). "The spectrum of<br />
thyroid nodules: a systematic review and meta-analysis".<br />
thyroid disease in a community: the Whickham survey".<br />
European journal of endocrinology, EJE-13-0995.<br />
Clinical endocrinology, 7(6):481-493.<br />
5. Ferlay J, Soerjomataram I et al (2015). "Cancer incidence and<br />
20. Vander JB, Gaston EA et al (1968). "The significance of nontoxic<br />
mortality worldwide: sources, methods and major patterns in<br />
thyroid nodules : Final Report of a 15-Year Study of the<br />
GLOBOCAN 2012". International journal of cancer, 136 (5).<br />
Incidence of Thyroid Malignancy". Ann Intern Med, 69:537 - 540.<br />
6. Guth S, Theune U et al (2009). "Very high prevalence of thyroid<br />
nodules detected by high frequency (13 MHz) ultrasound<br />
examination". European journal of clinical investigation, 39(8): 699-706. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br />
7. Hegedüs L et al (2004). "The thyroid nodule". New England Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br />
Journal of Medicine, 351(17):1764-1771.<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 214<br />