Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM TỒN TẠI ỐNG ĐỘNG MẠCH ĐƯỢC PHẪU THUẬT<br />
Ở TRẺ CÂN NẶNG DƯỚI 10 KG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br />
Nguyễn Ngô Thị Bạch Tuyết*, Vũ Minh Phúc**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật và hậu phẫu của<br />
tồn tại ống động mạch (OĐM) ở trẻ có cân nặng dưới 10 kg tại Bệnh viện Nhi đồng 1.<br />
Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu mô tả hàng loạt ca.<br />
Kết quả: từ tháng 6-2004 đến tháng 4-2007 có 146 trường hợp. Bệnh ở nữ nhiều hơn nam (1,7:1);<br />
tuổi trung bình lúc mổ là 13,8± 0,7 tháng; cân nặng trung bình lúc mổ 7± 0,2 kg; tiền căn sanh non 2%; tiền<br />
căn viêm phổi 91,8%. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh: Suy dinh dưỡng 65,1% (22,1% suy dinh<br />
dưỡng nặng). Thiếu máu 54,8%, (90% ở mức độ nhẹ và 77,5% hồng cầu nhỏ nhược sắc). Âm thổi liên tục<br />
73,3%; tăng động thất trái 22,6%. Suy tim trước mổ 13,7%, (95% suy tim nhẹ). X quang ngực thấy tăng<br />
tuần hoàn phổi chủ động 92,4%, bóng tim to 77,1%. Điện tâm đồ có lớn thất trái 55,2%, lớn 2 thất 29,3%, lớn<br />
nhĩ trái 12,1%. Trên siêu âm tim đường kính OĐM 5,5 ± 0,1mm, áp lực tâm thu động mạch phổi 37,6 ± 1,7<br />
mmHg, 57,3% có tăng áp động mạch phổi với 20,2% tăng áp động mạch phổi nặng, 98,5% có luồng thông trái-phải,<br />
1,5% có luồng thông 2 chiều và 6,1% có phân suất tống máu giảm. Đặc điểm phẫu thuật và hậu phẫu: Phẫu thuật<br />
xuyên phế mạc (XPM) 44,5%, ngoài phế mạc (NPM) 55,5%. 33 trường hợp (22,6%) được cột OĐM, 113<br />
trường hợp (77,4%) được cắt OĐM. Chiều dài và đường kính OĐM là 6,7 ± 0,2 mm và 5,5 ± 0,2 mm. 13%<br />
có tai biến trong lúc phẫu thuật gồm rách phế mạc (7,5%), rách ống ngực và hạch bạch huyết (4,8%), rách<br />
động mạch chủ (0,68%). 50,4% có cao huyết áp trong vòng 24 giờ sau mổ. Thời gian lưu ống dẫn lưu màng<br />
phổi ở nhóm phẫu thuật XPM là 21,3 ± 1giờ. Thời gian lưu nội khí quản của nhóm XPM là 10 ± 7,5 giờ dài<br />
gấp 6 lần nhóm NPM (1,6 ± 0,1 giờ). Thời gian hậu phẫu của nhóm phẫu thuật XPM (8,8 ± 0,1 ngày) dài<br />
hơn không đáng kể so với nhóm NPM (7,8 ± 0,4 ngày). Biến chứng hậu phẫu 61%, nhiều nhất là viêm phổi<br />
39,7%, tràn khí màng phổi 21,9% và gặp ở nhóm phẫu thuật NPM nhiều gấp 5 lần nhóm XPM; các biến<br />
chứng khác ít gặp hơn là xẹp phổi, tràn dịch màng phổi dưỡng trấp, tràn khí trung thất, tràn máu màng<br />
phổi, máu tụ, nhiễm trùng huyết, nhịp nhanh trên thất và suy tim cấp. Tử vong 0,68% (01 trường hợp) do<br />
rách động mạch chủ. Không có trường hợp tái thông sau cột OĐM; 1,4% còn suy tim và 5,5% còn tăng áp<br />
phổi sau mổ.<br />
Kết luận: Phẫu thuật đóng OĐM trên trẻ cân nặng < 10kg an toàn và có hiệu quả. Phẫu thuật đường<br />
ngoài phế mạc có lợi hơn vì không cần đặt dẫn lưu màng phổi, thời gian lưu nội khí quản ngắn hơn đường<br />
xuyên phế mạc. Tuy nhiên phẫu thuật viên phải phải hết sức chú ý biến chứng tràn khí màng phổi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF UNDER 10 KG WEIGHT CHILDREN WITH PATENT DUCTUS<br />
ARTERIOSUS OPERATED AT CHILDREN’S HOSPITAL 1<br />
Nguyen Ngo Thi Bach Tuyet, Vu Minh Phuc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 103 - 108<br />
Objective: To describe the clinical and subclinical characteristics (during operation, pre- and postoperation) of children having patent ductus arteriosus and body weight under 10kg operated at Children’s<br />
Hospital 1.<br />
* BV Nhi Đồng 2 - TP.HCM<br />
** Bộ môn Nhi – ĐHYD TP.HCM<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Method: A descriptive study.<br />
Results:From June 2004 to April 2007, there were 146 cases. PDAs are more common in female<br />
(female:male = 1.7:1); Age at surgery: 13.8 ± 0.7 months; weight at surgery:7± 0.2 kg; premature birth:8.2%;<br />
history of pneumonia 91.8%. Clinical features and imaging studies: Malnutrition 65.1% (severe<br />
malnutrition 21%); Aneamia 54.8% (mild aneamia 90% and iron deficiency aneamia 77.5%). Continuous<br />
murmur 73.3%; ventricular hyperkinesis 22.6%; heart failure 13.7% (mild heart failure 95%). CXR shows<br />
increased pulmonary marking (92.4%) and cardiomegaly (77.1%). Electrocardiogram shows left ventricular<br />
hypertrophy (55.2%), biventricular hypertrophy (29.3%) and left atrial hypertrophy (12.1%). On doppler<br />
echocardiogram, PDA diameter was 5.5 ± 0,1mm, systolic pulmonary pressure was 37.6 ± 1.7 mmHg),<br />
57.3% had pulmonary arterial hypertension of which severe pulmonary arterial hypertension was 20.2%,<br />
left-to-right shunt occurred in 98.5%, bidirectionnal shunt occurred in 1.5%; 6.1% had low ejection<br />
fraction. Operative and postoperative features: In operation 44.5% of cases was transpleral approached and<br />
55.5% was extrapleural approached. Suture ligation in 33 cases (22.6%) and transection in 113 cases<br />
(77.4%). Length and diameter of PDA were 6.7 ± 0.2 mm and 5.5 ± 0.2 mm. 13% of cases had accident<br />
during operation including disruption of pleural (7.5%), of thoracic duct and lymph follicle (4.8%) and of<br />
aorta (0.68%). In first 24 hours after surgery, arterial hypertension occurred in 50.4% of cases. The duration<br />
of chest drainage-tube in transpleural approach group was 21.3 ± 1hours, of intubation was 10± 7.5 hours, which<br />
was six times as much as in extrapleural approach group (1.6 ± 0.1 hours). The postoperative duration of two<br />
groups respectively were 8.8 ± 0.1 days and 7.8 ± 0.4 days. 61% had postoperative complications in which<br />
pneumonia (39.7%) and pneumothorax (21.9%) were most common. They happened in extrapleural approach<br />
group five times as much as in transpleural approach group. Other complications included lung collapse,<br />
chylothorax, pneumomediastinum, hemothorax, thoracic hematoma, sepsis, super ventricular tachycardia<br />
and acute heart failure. Surgical mortality was 0.7% (1 case) caused by intraoperatively disruption of aorta.<br />
None of cases with ligation had recanalization. Heart failure and pulmonary arterial hypertension still exist<br />
3 months after operation in 1.4% and 5.5% of cases.<br />
Conclusion: Surgical closure of PDA in under 10kg weight children is safe and effective. In surgical<br />
extrapleural approach, there were no chest drainage-tubes and the time of intubation is shorter than in<br />
extrapleural approach. So the extrapleural approach seems to be better, however surgeons must pay attention<br />
to pneumothorax.<br />
mức độ biến chứng của bệnh, tai biến phẫu thuật<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
và chất lượng chăm sóc hậu phẫu(2,3,5). Phẫu<br />
Tồn tại ống động mạch (OĐM) chiếm tỉ lệ từ<br />
thuật tim bẩm sinh ở các nước phát triển trên trẻ<br />
10 -12% trong nhóm bệnh tim bẩm sinh(12). Độ<br />
có cân nặng thấp đã được tiến hành từ lâu và kết<br />
nặng của bệnh tùy thuộc chủ yếu vào kích thước<br />
quả khá tốt(1,4,7,8,9,11) nhưng ở Việt nam thì vẫn còn<br />
OĐM, áp lực động mạch phổi và tuổi của bệnh<br />
là mối lo ngại đáng kể, liên quan đến khả năng<br />
nhân, OĐM diễn tiến lâu ngày sẽ đưa đến cao áp<br />
của phẫu thuật viên, bác sĩ chăm sóc tiền và hậu<br />
phổi, suy tim, suy dinh dưỡng(6). Ngày nay, điều<br />
phẫu. Trong nước đã có những nghiên cứu về<br />
trị đóng OĐM có nhiều phương pháp: thuốc,<br />
bệnh tồn tại OĐM ở người lớn và trẻ em nhưng<br />
phẫu thuật, thông tim can thiệp(4,10) trong đó<br />
chưa có nghiên cứu ở những bệnh nhân có cân<br />
phẫu thuật OĐM là tương đối đơn giản, ít tai<br />
nặng lúc phẫu thuật dưới 10 kg, đặc biệt là dưới<br />
biến, dễ thực hiện và phù hợp với điều kiện<br />
5 kg. Chúng tôi đưa ra mục đích:<br />
trang thiết bị của đa số các trung tâm phẫu thuật<br />
tim mạch của Việt Nam hiện nay.<br />
Tỉ lệ biến chứng hậu phẫu từ 4 – 20 % phụ<br />
thuộc vào lứa tuổi và cân nặng của bệnh nhân,<br />
<br />
Nhi<br />
Khoa<br />
2<br />
<br />
- Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng,<br />
chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật và hậu phẫu<br />
của bệnh ống động mạch ở bệnh nhân cân nặng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
dưới 10kg có chỉ định mổ để góp phần nâng cao<br />
chất lượng chẩn đoán, tiên lượng các yếu tố khó<br />
khăn trong điều trị phẫu thuật.<br />
- Đánh giá kết quả sớm của phương pháp<br />
điều trị phẫu thuật bệnh ống động mạch ở bệnh<br />
nhân dưới 10kg, qua đó rút ra kinh nghiệm<br />
trong gây mê và điều trị phẫu thuật.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
146 bệnh nhân bệnh OĐM có cân nặng dưới<br />
10kg, được điều trị phẫu thuật tại Khoa Ngoại,<br />
Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 06-2004 đến<br />
tháng 04-2007.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả hàng<br />
loạt ca.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Tuổi và giới<br />
Tuổi trung bình của các bệnh nhân lúc mổ là<br />
13,8 tháng (12,4; 13,8), tuổi nhỏ nhất là 1 tháng, tỉ<br />
lệ nữ/nam = 1,7:1. Cân nặng trung bình lúc mổ là<br />
7,2 kg (7; 7,4), cân nặng thấp nhất là 2,2 kg.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh<br />
Tiền căn sanh non chiếm tỉ lệ thấp, đa số các<br />
các trường hợp đều có tiền căn viêm phổi<br />
(98,3%) trong đó ít nhất 1 lần và nhiều nhất 3 lần.<br />
Tất cả các trường hợp (100%) đều có âm thổi ở<br />
tim, trong đó âm thổi liên tục chiếm 2/3; các<br />
trường hợp tăng động thất trái đều có đường<br />
kính OĐM > 6 mm. Như vậy, âm thổi ở tim là<br />
dấu hiệu gợi ý chẩn đoán bệnh OĐM và tăng<br />
động thất trái là 1 trong những dấu hiệu lâm<br />
sàng giúp đánh giá đường kính OĐM và luồng<br />
thông trái-phải.<br />
Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán<br />
hình ảnh<br />
Tiền căn sanh non<br />
Tiền căn viêm phổi<br />
Âm thổi liên tục<br />
Âm thổi ở tim<br />
Âm thổi tâm thu<br />
Âm thổi hai thì<br />
Tăng động thất trái<br />
Suy dinh dưỡng<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Số ca Tỷ lệ %<br />
12<br />
144<br />
107<br />
36<br />
3<br />
33<br />
95<br />
<br />
8,2<br />
98,6<br />
73,3<br />
24,7<br />
2,0<br />
22,6<br />
65,1<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán<br />
hình ảnh<br />
Suy tim<br />
Thiếu máu<br />
Tăng tuần hoàn phổi chủ<br />
Xquang<br />
động<br />
ngực<br />
Chỉ số tim / ngực > 0,55<br />
Tăng gánh tâm trương thất<br />
trái<br />
Điên tâm<br />
đồ<br />
Tăng gánh 2 thất<br />
Lớn nhĩ trái<br />
Tăng áp động mạch phổi<br />
(>30 mmHg)<br />
Tăng áp động mạch phổi<br />
nặng (> 50 mmHg)<br />
Siêu âm<br />
tim<br />
Trái-phải<br />
Chiều luồng<br />
thông<br />
Hai chiều<br />
Chức năng tâm thu thất trái<br />
giảm<br />
<br />
Số ca Tỷ lệ %<br />
20<br />
80<br />
133<br />
<br />
13,7<br />
54,8<br />
91,1<br />
<br />
111<br />
32<br />
<br />
76,0<br />
55,2<br />
<br />
17<br />
7<br />
71<br />
<br />
29,3<br />
12,1<br />
57,3<br />
<br />
25<br />
<br />
20,2<br />
<br />
130<br />
2<br />
8<br />
<br />
98,5<br />
1,5<br />
6,1<br />
<br />
Siêu âm tim Doppler màu: trung bình<br />
đường kính OĐM là 5,5 mm (5,36; 5,64), đường<br />
kính lớn nhất là 10mm; trung bình áp lực tâm<br />
thu động mạch phổi là 37,59 mmHg (35,92;<br />
39,26), áp lực cao nhất là 120 mmHg. Như vậy,<br />
dù bệnh diễn tiến chưa lâu (1-3 năm) nhưng vì<br />
đa số có đường kính OĐM từ trung bình đến<br />
lớn nên luồng thông trái –phải là đáng kể và<br />
đây là nguyên nhân đưa đến tăng áp động<br />
mạch phổi một cách trực tiếp do tăng lưu lượng<br />
và gián tiếp do gây nhiễm trùng hô hấp tái phát<br />
nhiều lần.<br />
Tình trạng bệnh nhân trước mổ: 65,1% có<br />
suy dinh dưỡng trong đó 21,1% là suy dinh<br />
dưỡng nặng; 13,7% có suy tim trong đó suy tim<br />
nhẹ chiếm đa số (95%), không có trường hợp nào<br />
suy tim nặng; 54,8% có thiếu máu trong đó 90%<br />
ở mức độ nhẹ và hơn 2/3 là thiếu máu nhược sắc<br />
hồng cầu nhỏ. Các trường hợp suy dinh dưỡng<br />
vừa và nặng phần lớn có OĐM nhỏ và cũng<br />
không bị viêm phổi tái phát nhiều lần. Do đó,<br />
tình trạng thiếu máu và suy dinh dưỡng của trẻ<br />
không phải hoàn toàn do diễn tiến của bệnh mà<br />
chủ yếu do sự thiếu kiến thức và những thói<br />
quen sai lầm về dinh dưỡng của các bà mẹ khi<br />
nuôi trẻ gây nên.<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Đặc điểm phẫu thuật và hậu phẫu<br />
Các trẻ được phẫu thuật đóng OĐM theo 2<br />
phương pháp tiếp cận xuyên phế mạc (44,5%) và<br />
ngoài phế mạc (55,5%); trung bình chiều dài và<br />
đường kính OĐM đo lúc mổ (6,7 ± 0,2 mm và 5,5<br />
± 0,2 mm). Tai biến phẫu thuật (13%) bao gồm:<br />
rách phế mạc (7,5%), rách ống ngực và hạch<br />
bạch huyết (4,8%), rách động mạch chủ (0,7%).<br />
Đa số tai biến xảy ra ở các trường hợp OĐM bị<br />
viêm dính nhiều với mô xung quanh hoặc OĐM<br />
nằm ở vị trí quá cao so với dự đoán làm cho<br />
phẫu thuật viên phải bóc tách nhiều. Các trường<br />
hợp rách ống ngực và vỡ hạch bạch huyết đều<br />
được phát hiện ngay và khâu lại, tuy nhiên vẫn<br />
có tràn dịch dưỡng trấp ở mức độ nhẹ và trung<br />
bình sau mổ. Cao huyết áp ngay sau mổ (43,5%),<br />
trong đó 4,1% cao huyết áp nặng (> 99<br />
percentile) nhưng về bình thường trong vòng 24<br />
giờ mà không cần điều trị. Thời gian lưu nội khí<br />
quản trung bình (5,3 ± 3,3 giờ), nhóm phẫu thuật<br />
xuyên phế mạc có thời gian lưu nội khí quản<br />
trung bình (10,1 ± 7,5 giờ) lâu hơn gấp 6 lần<br />
nhóm phẫu thuật ngoài phế mạc (1,6 ± 0,1 giờ),<br />
thời gian lưu nội khí quản lâu nhất (20 ngày) là<br />
trường hợp trẻ 1 tháng tuổi, tiền căn sinh non<br />
tháng 3 tuần, nhập viện trong tình trạng viêm<br />
phổi nặng có lệ thuộc Oxy, nhiễm trùng huyết<br />
và suy tim mức độ nhẹ. Sau khi điều trị ổn định<br />
nhiễm trùng, siêu âm tim chẩn đoán tồn tại<br />
OĐM đường kính 5,2 mm kèm thông liên nhĩ lỗ<br />
thứ phát có tăng áp ĐMP (60 mmHg) nên có chỉ<br />
định đóng OĐM. Sau mổ, bệnh nhân bị viêm<br />
phổi nặng và được hỗ trợ hô hấp bằng máy giúp<br />
thở và được rút nội khí quản sau mổ 20 ngày.<br />
Thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi trung bình<br />
ở nhóm phẫu thuật xuyên phế mạc (21,3 ± 1,0<br />
giờ), chỉ có 4 trường hợp được lưu > 24 giờ bởi vì<br />
có tràn máu màng phổi, tràn dịch dưỡng trấp<br />
mức độ trung bình. Thời gian hậu phẫu trung<br />
bình (8,3 ± 0,4 ngày), lâu nhất là 44 ngày, đa số<br />
các trường hợp (75,86%) có thời gian hậu<br />
phẫu từ 6 đến 10 ngày. Thời gian hậu phẫu<br />
của nhóm xuyên phế mạc và ngoài phế mạc<br />
chệnh lệch nhau không đáng kể (8,38 ± 0,57<br />
<br />
Nhi<br />
Khoa<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ngày và 7,8 ± 0,4 ngày). So với các tác giả<br />
khác(37,55,56,87) có thời gian hậu phẫu trung bình<br />
là 5 đến 7 ngày, kết quả của chúng tôi có cao<br />
hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu này thực hiện ở<br />
trẻ lớn hơn và đa số chưa có biến chứng suy tim<br />
hoặc tăng áp động mạch phổi khi mổ như của<br />
chúng tôi. Sau khi rút nội khí quản 2 đến 3 giờ,<br />
bệnh nhân được cho ăn đường miệng, có 7<br />
trường hợp (4,8%) được nuôi ăn tĩnh mạch vì có<br />
biến chứng tràn dịch dưỡng trấp mức độ trung<br />
bình, hoặc viêm phổi nặng kèm xẹp phổi hậu<br />
phẫu cần phải thở Oxy với áp lực dương liên tục<br />
qua mũi, hoặc có khối máu tụ lớn ở thành ngực<br />
cần theo dõi xuất huyết hậu phẫu.<br />
Biến chứng hậu phẫu (61%), mỗi bệnh nhân<br />
có thể có 1 hoặc nhiều biến chứng cùng xảy ra.<br />
Trong các trường hợp có biến chứng hậu phẫu,<br />
có 14,4% tự hồi phục mà không cần can thiệp<br />
như: tràn khí màng phổi lượng ít đến trung bình,<br />
tràn khí trung thất lượng ít, chảy máu thành<br />
ngực lượng ít gây khối máu tụ vùng chân ống<br />
dẫn lưu.<br />
Biến chứng hậu<br />
phẫu<br />
Viêm phổi<br />
Tràn khí màng phổi<br />
Xẹp phổi thùy trên<br />
Nhiễm trùng vết mổ<br />
Tràn dịch dưỡng<br />
trấp<br />
Tràn khí trung thất<br />
Máu tụ thành ngực<br />
Tràn máu màng<br />
phổi<br />
Nhiễm trùng huyết<br />
Nhịp nhanh kịch<br />
phát trên thất<br />
Suy tim cấp<br />
<br />
Xuyên phế Ngoài phế<br />
mạc n (%) mạc n (%)<br />
<br />
Tổng<br />
n (%)<br />
<br />
31 (21,2)<br />
5 (03,4)<br />
2 (01,4)<br />
2 (01,4)<br />
3 (02,1)<br />
<br />
27 (18,5)<br />
27 (18,5)<br />
3 (02,1)<br />
2 (01,4)<br />
0 (00,0)<br />
<br />
58 (39,7)<br />
32 (21,9)<br />
5 (03,4)<br />
4 (02,7)<br />
3 (02,1)<br />
<br />
1 (00,7)<br />
2 (01,4)<br />
1 (00,7)<br />
<br />
1 (00,7)<br />
0 (00,0)<br />
1 (00,7)<br />
<br />
2 (01,4)<br />
2 (01,4)<br />
2 (01,4)<br />
<br />
1 (00,7)<br />
1 (00,7)<br />
<br />
0 (00,0)<br />
0 (00,0)<br />
<br />
1 (00,7)<br />
1 (00,7)<br />
<br />
0 (00,0)<br />
<br />
1 (00,7)<br />
<br />
1 (00,7)<br />
<br />
Hai biến chứng gặp nhiều nhất là viêm phổi<br />
hậu phẫu (39,7%) và tràn khí màng phổi (21,9%).<br />
Viêm phổi hậu phẫu gặp nhiều ở trẻ đã có tiền<br />
căn viêm phổi trong vòng 2 tuần trước mổ. Hầu<br />
hết các trường hợp viêm phổi này đáp ứng với<br />
kháng sinh và Oxy liệu pháp. Tràn khí màng<br />
phổi ở nhóm ngoài phế mạc (18,5%) nhiều hơn<br />
gấp 5 lần nhóm xuyên phế mạc, theo chúng tôi<br />
có thể là do sau phẫu thuật ngoài phế mạc bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
nhân không được đặt ODLMP dù đã có rách phế<br />
mạc xảy ra lúc mổ. Suy tim cấp xảy ra ở trường<br />
hợp có đường kính OĐM 7 mm phối hợp với hở<br />
van 2 lá 2/4 thực thể, đã có suy tim nhẹ và tăng<br />
áp động mạch phổi (45 mmHg) trước mổ. Ngay<br />
sau mổ, bệnh nhân xuất hiện triệu chứng suy<br />
tim cấp nên được siêu âm tim phát hiện hở van 2<br />
lá 3/4 thực thể kèm dãn lớn buồng tim trái với<br />
phân suất tống máu thất trái giảm nặng (37%),<br />
tuy nhiên tình trạng suy tim ổn định sau khi<br />
dùng thuốc trợ tim, dãn mạch và lợi tiểu. Cơn<br />
nhịp nhanh kịch phát trên thất xảy ra vào ngày<br />
thứ 2 sau mổ ở 1 trường hợp không rõ lý do và<br />
có đáp ứng sau khi dùng Adenosin.<br />
Tất cả các trường hợp đều có chẩn đoán sau<br />
mổ phù hợp với chẩn đoán lâm sàng tồn tại<br />
OĐM. Tỉ lệ tử vong là 1/146 ca (0,7%), do rách<br />
ĐMC xảy ra khi bóc tách OĐM bị viêm dính<br />
nhiều với các cấu trúc xung quanh gây xuất<br />
huyết lượng nhiều dẫn đến tử vong trong lúc<br />
mổ dù đã được truyền máu và hồi sức tích cực.<br />
Bệnh nhân được hẹn tái khám và siêu âm tim<br />
kiểm tra sau mổ 1 tháng, tăng áp động mạch<br />
phổi còn tồn tại (5,5%) là những ca có áp lực tâm<br />
thu ĐMP trước mổ trên 45 mmHg, suy tim còn<br />
tồn tại (1,4%). Các trường hợp này tiếp tục được<br />
điều trị suy tim, cao áp phổi bằng thuốc và tái<br />
khám theo lịch hẹn.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 146 trường hợp tồn tại<br />
OĐM được phẫu thuật ở trẻ có cân nặng < 10 kg,<br />
chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau:<br />
Tình trạng bệnh nhân lúc mổ: tuổi trung<br />
bình (13,8 ± 0,7 tháng); cân nặng trung bình (7±<br />
0,2 kg); 65,1% suy dinh dưỡng trong đó 1/5 là<br />
suy dinh dưỡng nặng; 54,8% thiếu máu với đa<br />
phần ở mức độ nhẹ; 13,7% suy tim với hầu hết là<br />
suy tim nhẹ; trung bình đường kính OĐM (5,5 ±<br />
0,1mm); trung bình áp lực tâm thu động mạch<br />
phổi (37,6 ± 1,7 mmHg); 57,3% tăng áp động<br />
mạch phổi trong đó 1/5 ở mức độ nặng; 6,1%<br />
giảm phân suất tống máu thất trái.<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Có 2 phương pháp phẫu thuật được chọn lựa<br />
là xuyên phế mạc và ngoài phế mạc; 13% có tai<br />
biến phẫu thuật trong đó rách phế mạc, rách ống<br />
ngực và hạch bạch huyết gây tràn dịch dưỡng<br />
trấp, rách động mạch chủ gây xuất huyết nặng và<br />
tử vong lúc mổ; 50,4% cao huyết áp nhưng đều về<br />
bình thường trong vòng 24 giờ sau mổ; trung<br />
bình thời gian lưu nội khí quản của nhóm phẫu<br />
thuật xuyên phế mạc dài hơn gấp 6 lần nhóm<br />
ngoài phế mạc nhưng trung bình thời gian hậu<br />
phẫu của 2 nhóm là tương đương nhau (7-8<br />
ngày); biến chứng hậu phẫu là 61% với đa số là<br />
viêm phổi hậu phẫu, tràn khí màng phổi lượng ít<br />
đến trung bình và gặp ở nhóm phẫu thuật ngoài<br />
phế mạc nhiều gấp 5 lần nhóm xuyên phế mạc,<br />
các biến chứng khác ít gặp hơn như xẹp phổi, tràn<br />
dịch dưỡng trấp, tràn khí trung thất, tràn máu<br />
màng phổi, máu tụ, nhiễm trùng huyết, nhịp<br />
nhanh trên thất và suy tim cấp. Tử vong 0,68% (01<br />
trường hợp) do tai biến rách động mạch chủ;<br />
không có tái thông sau cột OĐM; sau mổ còn tồn<br />
tại suy tim 1,4% và tăng áp phổi 5,5%.<br />
Phẫu thuật đóng OĐM trên trẻ cân nặng <<br />
10kg an toàn và có hiệu quả. Phẫu thuật đường<br />
ngoài phế mạc có lợi hơn vì không cần đặt dẫn<br />
lưu màng phổi và thời gian lưu nội khí quản<br />
ngắn hơn đường xuyên phế mạc. Tuy nhiên,<br />
phẫu thuật viên phải phải hết sức chú ý biến<br />
chứng tràn khí màng phổi.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Leon-Wyss J, Vida VL, Veras O, Vides I, Gaitan G,<br />
O'Connell M, Castañeda AR (2005), “Modified<br />
extrapleural ligation of patent ductus arteriosus: a<br />
convenient surgical approach in a developing country”,<br />
Ann Thorac Surg, vol 79, issue 2, pp.632-635.<br />
Little DC, Pratt TC, Blalock SE, Krauss DR, Cooney DR,<br />
Custer MD (2003), “Patent ductus arteriosus in<br />
micropreemies and full term infants the relative merits of<br />
surgical ligation versus indomethacin treatment”, J Pediatr<br />
Surg, vol 38, issue 3, pp.492-496.<br />
Madiyono B, Oesman IN, Sastroasmoro S, Putra ST,<br />
Soelaiman EJ, Rachmad KB (1989), “Patent ductus<br />
arteriosus before and after surgery”, Paediatr Indones,<br />
<br />
vol 29, issue 3-4, pp.39-51.<br />
4.<br />
<br />
Mary C M (2006), “Patent Ductus Arteriosus: Surgical<br />
Perspective”, Louisiana State University Health Sciences Center,<br />
Last Updated: March 24, 2006.<br />
<br />
5<br />
<br />