intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm về tình trạng mất ngủ ở người cao tuổi

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

80
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này với mục tiêu nhằm nghiên cứu về đặc điểm giấc ngủ của người cao tuổi, có 306 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, các đối tượng tham gia đều được điều tra đầy đủ như nhau về các đặc điểm dịch tể học, các bệnh lý nội khoa, tâm thần, các yếu tố môi trường, các thói quen cá nhân và các đặc điểm của giấc ngủ của họ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm về tình trạng mất ngủ ở người cao tuổi

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM VỀ TÌNH TRẠNG MẤT NGỦ Ở NGƯỜI CAO TUỔI<br /> Đỗ Thị Xuân Hương*, Nguyễn Minh Đức**, Nguyễn Văn Trí **, Ngô Tích Linh ***<br /> <br /> TOM TẮT<br /> Mở đầu: Ngày nay, chứng mất ngủ đã được thừa nhận là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng<br /> đến sức khỏe cũng như chất lượng sống của người cao tuổi.Để xác định thế nào là ngủ đủ, giấc ngủ phải đạt chất<br /> lượng tức là đủ về số lượng, ít bị thức giấc, ít mộng mị và phải đạt hiệu suất tức là ít buồn ngủ ban ngày đồng<br /> thời hoạt động ban ngày có hiệu quả. Mục tiêu bài này nghiên cứu về đặc điểm giấc ngủ của người cao tuổi.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả có đối chứng. Có 306 bệnh nhân tham gia nghiên<br /> cứu phân thành 2 nhóm: nhóm mất ngủ (161) và nhóm chứng (145). Các đối tượng tham gia đều được điều tra<br /> đầy đủ như nhau về các đặc điểm dịch tể học, các bệnh lý nội khoa, tâm thần, các yếu tố môi trường, các thói quen<br /> cá nhân và các đặc điểm của giấc ngủ của họ.<br /> Kết quả: Mất ngủ mãn tính, đa số từ 1 đến 5 năm. Chất lượng giấc ngủ: đa số là khó duy trì giấc ngủ, tiếp<br /> đến là mất ngủ đầu giấc và ít nhất là mất ngủ cuối giấc, trung bình bệnh nhân đi ngủ lúc 22 giờ, phải mất trung<br /> bình 75 phút mới đi vào giấc ngủ, thức giấc 3-4 lần một đêm, sau thức 30 phút mới ngủ lại được, sáng thức dậy<br /> khoảng 4 giờ sáng và trung bình một đêm trung bình ngủ được 4 giờ 30 phút.<br /> Hiệu suất ngủ: tuy mất ngủ nhưng 82,6% trong số họ cảm giác bình thường, chỉ 16,8% cảm giác còn buồn<br /> ngủ sau thức dậy buổi sáng, 26,7% có những lúc ngủ thiếp ban ngày và 17,4% gặp khó khăn trong công việc<br /> hàng ngày vì hậu quả của mất ngủ.<br /> Kết luận: Ở người cao tuổi đa số mất ngủ mãn tính, mặc dù mất ngủ nhưng đa số họ cảm giác bình<br /> thường, chỉ số ít cảm giác còn buồn ngủ sau thức dậy buổi sáng, có những lúc ngủ thiếp ban ngày và gặp khó<br /> khăn trong công việc hàng ngày vì hậu quả của mất ngủ.<br /> Từ khóa: mất ngủ, người cao tuổi.<br /> ABSTRACT<br /> THE CHARACTERISTICS OF INSOMNIA STATE IN THE ELDERLY<br /> Do Thi Xuan Huong, Nguyen Minh Duc, Nguyen Van Tri, Ngo Tich Linh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 106 - 113<br /> Introduction: Today, insomnia has been acknowledged as one of the causes affecting the health and quality<br /> of life of the elderly. To determine what is enough sleep, quality of sleep means to have sufficient quantity, be less<br /> awaken, dreaming and be efficient which is less daytime sleepiness and effective daytime activities. The objective of<br /> this study is to investigate the sleep characteristics of the elderly.<br /> Research methodology: A cross-sectional study. There are 306 patients in the study divided into two<br /> groups: insomnia (161) and control group (145). The participants were equally under full investigation of the<br /> epidemiological characteristics, other medical conditions, mental, environmental factors, personal habits and<br /> characteristics of their sleep.<br /> Results: Chronic insomnia is mostly from 1 to 5 years. Quality of the sleep: the majority is difficult to<br /> * BV Nguyễn Tri Phương,** Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. HCM,*** Bộ Môn Tâm Thần, ĐHYD TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Đỗ Thị Xuân Hương<br /> <br /> 106<br /> <br /> ĐT: 0903883573<br /> <br /> Email: thxuanh@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> maintain sleep, the next is insomnia at the beginning of the sleep and insomnia in the end of the sleep is at least,<br /> the patients averagely go to bed at 22 o'clock, take about 75 minutes before falling asleep, awake 3-4 times a night,<br /> then take 30 minutes to be back to sleep, wake up in the morning at around 4 am and have the duration of sleep<br /> per night of 4 hours and 30 minutes on average. - Sleep efficiency: Although insomnia happens, 82.6% of them<br /> feel normal, only 16.8% also feel sleepy after waking in the morning, 26.7% have times falling asleep during the<br /> day and 17.4% have difficulty in dealing with the daily affair because of insomnia. Conclusion: In most elderly<br /> people, chronic insomnia happens at majority, although there is insomnia, most of them feel normal, only small<br /> number also feel sleepy after waking in the morning, sometimes day-time fall asleep and feel difficult in their daily<br /> work because of the consequences of insomnia.<br /> Key words: insomnia, elderly.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Giấc ngủ là trạng thái sinh lý của cơ thể<br /> nhằm cân bằng trở lại các yếu tố nội sinh và<br /> ngoại sinh. Giấc ngủ có đặc trưng là nhịp điệu<br /> ngày/ đêm, đảm bảo cho sự phục hồi các chức<br /> năng của cơ thể. Hầu hết những người cao tuổi<br /> khi đến phòng khám bệnh đều phàn nàn với bác<br /> sỹ họ bị khó ngủ hoặc mất ngủ. Ngày nay,<br /> chứng mất ngủ đã được thừa nhận là một trong<br /> những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sức<br /> khỏe cũng như chất lượng sống của người cao<br /> tuổi.<br /> Để xác định thế nào là ngủ đủ, giấc ngủ phải<br /> đạt chất lượng tức là đủ về số lượng, ít bị thức<br /> giấc và mộng mị và phải đạt hiệu suất tức là ít<br /> buồn ngủ ban ngày đồng thời hoạt động ban<br /> ngày có hiệu quả<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Mục tiêu bài này nghiên cứu về đặc điểm<br /> giấc ngủ của người cao tuổi bị mất ngủ.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Dân số mục tiêu<br /> Tất cả bệnh nhân cao tuổi ≥ 60 tuổi có mất<br /> ngủ và không mất ngủ đến khám và điều trị nội<br /> ngoại trú tại BV Thống Nhất và BV Nguyễn Tri<br /> Phương từ tháng 5 năm 2009 đến tháng 5 năm<br /> 2010 vì những nguyên nhân khác nhau.<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Nhóm bệnh: Tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥ 60<br /> tuổi) có vấn đề về mất ngủ đồng ý tham gia<br /> nghiên cứu:<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Thời gian đi vào giấc ngủ kéo dài trên 30<br /> phút.<br /> Trong giấc ngủ, thời gian tỉnh giấc nhiều<br /> lần, thời gian tổng cộng trên 30 phút.<br /> Thức dậy buổi sáng quá sớm.<br /> Cảm giác mệt mỏi sau khi thức dậy và ngủ<br /> ngày quá nhiều.<br /> Những rối loạn nầy xảy ra ít nhất 3 lần trong<br /> 1 tuần, kéo dài ít nhất 1 tháng, gây ra những khó<br /> chịu và biến chứng trong ngày.<br /> Khó duy trì tình trạng thức ngủ hay chu kỳ<br /> thức ngủ hằng định.<br /> Có các vấn đề khác gây cản trở giấc ngủ.<br /> Nhóm chứng: Tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥<br /> 60 tuổi) có vấn đề về nội khoa, tâm thần...đến<br /> BV khám và điều trị nhưng không bị mất ngủ.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân có rối loạn tri giác hoặc hôn mê.<br /> Bệnh nhân bệnh tâm thần thuộc nhóm loạn<br /> thần đã được chẩn đoán xác định trước đó và<br /> đang điều trị.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Được tính theo công thức sau:<br /> <br /> <br /> <br /> Z1/2<br /> <br /> n<br /> <br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> 2P1 1P1   Z P1 1P1   P2 1P2  <br /> 1<br /> <br /> <br /> <br />  P1 P2 <br /> <br /> 2<br /> <br /> n = 121 người cho mỗi nhóm bệnh và chứng. Thực tế<br /> chúng tôi thu thập được 161 BN nhóm mất ngủ và 145<br /> BN nhóm chứng.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> 107<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả có đối chứng.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành nghiên cứu<br /> Trực tiếp thu thập dữ liệu từ bệnh nhân đến<br /> khám tại Khoa Khám bệnh, Khoa Lão, các Khoa<br /> Nội Tổng hợp BV Nguyễn Tri Phương và BV<br /> Thống Nhất với các tiêu chuẩn chọn bệnh và các<br /> tiêu chuẩn loại trừ nêu trên.<br /> Các BN được chọn vào mẫu nghiên cứu sẽ<br /> được:<br /> * Khám lâm sàng đánh giá tình trạng mất<br /> ngủ và không mất ngủ.<br /> * Thực hiện bảng câu hỏi khảo sát về RLGN<br /> và các thang điểm đánh giá tình trạng tâm thần<br /> Hạn chế của nghiên cứu này là không thực<br /> hiện được đồng loạt các test chuyên biệt về giấc<br /> ngủ như đa miên đồ (PSG), test ghi nhận thời<br /> gian tiềm khởi đầu giấc ngủ (MSLT) để xác định<br /> chẩn đoán và mức độ nghiêm trọng của RLGN.<br /> Sau đó nhóm BN này được tiếp tục tái khám<br /> và theo dỏi ít nhất 2 lần sau đó để xác định tình<br /> trạng mất ngủ.<br /> <br /> Công cụ thu thập số liệu<br /> * Bảng câu hỏi khảo sát về RLGN.<br /> <br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS<br /> 13.0 for Windows.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm về giấc ngủ<br /> Thời gian mất ngủ<br /> Bảng 1: Thời gian mất ngủ<br /> Tỷ lệ %<br /> 14,9<br /> 53,4<br /> 31,1<br /> 100<br /> <br /> Đặc điểm về kiểu mất ngủ (nhóm mất ngủ)<br /> Bảng 2: Đặc điểm về kiểu mất ngủ (nhóm mất ngủ)<br /> Đặc điểm về kiểu mất ngủ<br /> <br /> 108<br /> <br /> Bảng 3. Số loại mất ngủ trên cùng một bệnh nhân<br /> Số loại mất ngủ<br /> 1 loại<br /> 2 loại<br /> 3 loại<br /> Tổng cộng<br /> <br /> BN<br /> 15<br /> 69<br /> 77<br /> 161<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 9,3<br /> 42,9<br /> 47,8<br /> 100<br /> <br /> Đặc điểm về chất lượng và hiệu suất giấc<br /> ngủ<br /> Bảng 4. Chất lượng giấc ngủ<br /> Thời gian<br /> <br /> Nhóm NC<br /> <br /> Nhóm<br /> chứng<br /> <br /> P<br /> <br /> 22,03 <br /> 21,17  < 0,001<br /> 1,06<br /> 0,95<br /> Đi ngủ cùng thời điểm hàng 99 (60,4%) 65 (39,6%) 0,004<br /> đêm<br /> Thời gian đi vào giấc ngủ<br /> 74,81 <br /> 13,34  < 0,001<br /> (phút)<br /> 47,55<br /> 3,01<br /> Số lần thức dậy mỗi tối 3,51  1,41 1,70  0,45 < 0,001<br /> Dễ ngủ lại<br /> 21 (13,4) 141 (97,2) < 0,001<br /> 29,71  7,96  3,84 < 0,001<br /> Thời gian đi ngủ lại (phút)<br /> 13,24<br /> Thời điểm thức giấc buổi 4,19  0,99 5,37  0,49 < 0,001<br /> sáng (giờ)<br /> Thời gian trung bình của 3,98  0,77 6,41  0,53 < 0,001<br /> giấc ngủ/1 đêm<br /> Thời điểm đi ngủ<br /> <br /> Thời gian<br /> <br /> Phương pháp xử lý số liệu<br /> <br /> BN<br /> 24<br /> 86<br /> 50<br /> 160<br /> <br /> 161 (100)<br /> 133 (82,6)<br /> 140 (87,0)<br /> 111 (68,9)<br /> <br /> Bảng 5: Hiệu suất giấc ngủ<br /> <br /> * Thang buồn ngủ EPWORTH.<br /> <br /> Thời gian mất ngủ<br /> Dưới 1 năm<br /> 1 năm – 5 năm<br /> Trên 5 năm<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Thời gian ngủ đêm < 6 giờ<br /> Mất ngủ đầu giấc (thời gian vào giấc ngủ > 30’)<br /> Khó duy trì giấc ngủ (hay thức lúc ngủ)<br /> Mất ngủ cuối giấc (Thức giấc sớm buổi sáng)<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Cảm giác khi thức dậy buổi<br /> sáng:<br /> - Khỏe<br /> - Còn buồn ngủ<br /> - Bình thường<br /> Các rối loạn khác trong giấc<br /> ngủ:<br /> - Mộng du<br /> - Hoảng sợ ban đêm<br /> - Ác mộng<br /> - Rung giật cơ về đêm<br /> Ngủ thiếp ban ngày<br /> Mất tập trung làm việc<br /> Khó khăn trong công việc<br /> hàng ngày<br /> <br /> Nhóm<br /> NC % Chứng %<br /> <br /> P<br /> <br /> 1 (0,6)<br /> 1 (0,7) < 0,001<br /> 27 (16,8) 4 (2,8)<br /> 133 (82,6) 140 (96,6)<br /> <br /> 0<br /> 3 (1,9)<br /> 12 (7,5)<br /> 2 (1,2)<br /> 43 (26,7)<br /> 18(11,3)<br /> 28 (17,4)<br /> <br /> 1 (0,7)<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 7 (4,8)<br /> 3(2,1)<br /> 6 (4,1)<br /> <br /> 0,291<br /> 0,099<br /> 0,001<br /> 0,178<br /> < 0,001<br /> 0,002<br /> < 0,001<br /> <br /> Bảng 6: Buồn ngủ ban ngày (Thang EPWORTH)<br /> Buồn ngủ<br /> ban ngày<br /> <br /> Nhóm NC<br /> BN<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> BN<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Không<br /> Có<br /> Tổng<br /> <br /> 133<br /> 27<br /> 161<br /> <br /> 83,1<br /> 16,9<br /> 100,0<br /> <br /> 130<br /> 15<br /> 145<br /> <br /> 89,7<br /> 10,3<br /> 100,0<br /> <br /> 2 = 2,732, p = 0,098<br /> <br /> Bảng 7: Mối liên quan giữa BMI và mất ngủ<br /> BMI<br /> Béo phì<br /> Bình thường<br /> <br /> Nhóm<br /> NC (%) Chứng<br /> (%)<br /> 21 (13) 34 (23,4)<br /> 111<br /> 140 (87)<br /> (76,6)<br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> (95%KTC)<br /> <br /> 0,018<br /> <br /> 0,49<br /> (0,27-0,9)<br /> <br /> Bảng 8: Mối liên quan giữa BMI và ngủ ngày quá độ<br /> BMI<br /> Béo phì<br /> Bình thường<br /> <br /> Ngủ ngày quá độ<br /> Không% Có %<br /> 42(16)<br /> 13(31)<br /> 221(84) 29(69)<br /> <br /> p<br /> <br /> OR<br /> (95%KTC)<br /> <br /> 0,019<br /> <br /> 0,424.(0,2<br /> 0-0,88)<br /> <br /> Những rối loạn xảy ra trong lúc ngủ<br /> Bảng 9: Các rối loạn trong lúc ngủ<br /> Nhóm<br /> OR<br /> P<br /> NC<br /> Chứng<br /> (95%KTC)<br /> 38<br /> 1,09 (0,66 Ngáy<br /> 45 (28,0)<br /> 0,732<br /> (26,2)<br /> 1,81)<br /> 1,92 (1,72 –<br /> Ngưng thở<br /> 3 (1,9)<br /> 0<br /> 0,099<br /> 2,14)<br /> 4,094 (2,15 –<br /> Ngộp thở<br /> 49 (30,4) 14 (9,7) < 0,001<br /> 7,81)<br /> Nhức đầu buổi<br /> 25,94 (7,91 –<br /> 57 (35,4) 3 (2,1) < 0,001<br /> sáng<br /> 85,12)<br /> Khó khăn về tình<br /> 1,92 (1,72 –<br /> 3 (1,9)<br /> 0<br /> 0,099<br /> dục<br /> 2,14)<br /> 130<br /> 117,42 (44,32<br /> Tiểu đêm > 2 lần<br /> 5 (3,4) < 0,001<br /> (80,7)<br /> – 311,07)<br /> 133<br /> 16<br /> 38,29 (19,79<br /> Xoay trở nhiều<br /> < 0,001<br /> (82,6) (11,0)<br /> – 74,12)<br /> 109<br /> 57<br /> 3,24 (2,02 –<br /> Tê rần hai chân<br /> < 0,001<br /> (67,7) (39,3)<br /> 5,17)<br /> 1,63 (0,75 –<br /> Đá chân<br /> 19 (11,8) 11 (7,6) 0,216<br /> 3,55)<br /> CG không cử<br /> 30<br /> 0,64 (0,35 –<br /> 23 (14,3)<br /> 0,139<br /> động được<br /> (20,7)<br /> 1,16)<br /> CG nóng rát<br /> 119<br /> 23<br /> 15,03 (8,52 –<br /> < 0,001<br /> thượng vị<br /> (73,9) (15,9)<br /> 26,51)<br /> 108<br /> 52<br /> 3,64 (2,27 –<br /> CG đau<br /> < 0,001<br /> (67,1) (35,9)<br /> 5,84)<br /> Ảo giác, chiêm<br /> 21<br /> 0,65 (0,33 –<br /> 16 (9,9)<br /> 0,223<br /> bao<br /> (14,5)<br /> 1,30)<br /> Rối loạn<br /> <br /> Khám và điều trị mất ngủ<br /> Bảng 10: Nguyên nhân đến khám vì mất ngủ (nhóm<br /> mất ngủ)<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> N (%)<br /> Đến khám vì mất ngủ<br /> 32 (19,9)<br /> Đã khám chuyên khoa về rối loạn 8 (5,0)<br /> giấc ngủ<br /> <br /> N (%)<br /> 129 (80,1)<br /> 153 (95,0)<br /> <br /> Bảng 11: Số bệnh nhân có điều trị mất ngủ (nhóm<br /> mất ngủ)<br /> Đặc điểm<br /> Điều trị mất ngủ<br /> Sử dụng thuốc ngủ liên tục<br /> <br /> Có N (%)<br /> 44 (27,3)<br /> 24 (15,0)<br /> <br /> Không N (%)<br /> 117 (72,7)<br /> 136 (85,0)<br /> <br /> BÀN LUẬN-KẾT LUẬN<br /> Đặc điểm về giấc ngủ<br /> Thời gian bị mất ngủ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh<br /> nhân mất ngủ từ 1 năm đến 5 năm 53,4% chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất, mất ngủ dưới 1 năm chỉ chiếm<br /> 14,9% và mất ngủ trên 5 năm chiếm tỷ lệ không<br /> nhỏ 31,1%. Thời gian mất ngủ ít nhất là 2 tháng<br /> và dài nhất là 20 năm.<br /> Thời gian này cũng tương tự các báo cáo<br /> nghiên cứu khác:<br /> Nghiên cứu của F. Holagen & cs(4)<br /> (Germany) hơn 80% số bệnh nhân trong lô<br /> nghiên cứu bị mất ngủ từ 1 đến 5 năm hoặc hơn<br /> nữa.<br /> Nghiên cứu của Pearson NJ & cs(13) (Mỹ) có<br /> 17,4% mất ngủ kéo dài 1 năm.<br /> Nghiên cứu của Morrin CM & cs(11) (Canada)<br /> có đến 74% mất ngủ ít nhất 1 năm, 46% mất ngủ<br /> kéo dài dai dẳng 3 năm.<br /> <br /> Đặc điểm về kiểu mất ngủ (nhóm mất ngủ)<br /> Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, tất<br /> cả đều có thời gian ngủ một đêm ít hơn 6<br /> giờ.Mô hình kiểu mất ngủ, các bệnh nhân có<br /> kiểu mất ngủ đầu giấc (82,6%), cao nhất là<br /> khó duy trì giấc ngủ (87%) và thấp nhất là mất<br /> ngủ cuối giấc (68,9%).<br /> So sánh với các nghiên cứu khác<br /> Mô hình này tương tự mô hình nghiên cứu<br /> của Kim K & cs(6) (Nhật) tỉ lệ khó duy trì giấc<br /> ngủ cao nhất (15%), kế đến là khó đi vào giấc<br /> ngủ (8,3%) và thấp nhất là khó ngủ cuối giấc<br /> (8%).<br /> <br /> 109<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu của Gílason T & cs(3), tỉ lệ khó<br /> duy trì giấc ngủ cao nhất (37% ở nam, 30% ở<br /> nữ), khó khởi đầu giấc ngủ 9,6% và khó ngủ<br /> cuối giấc 16,7%.<br /> Nghiên cứu của Ohayon MM, Hong SC(12),<br /> khó khởi đầu giấc ngủ (4%) khó duy trì giấc ngủ<br /> (11,5%), và mất ngủ cuối giấc 1,8%.<br /> Nghiên cứu của Li RH ở Trung Quốc(8)<br /> cũng cho kết quả tương tự là khó khởi đầu<br /> giấc ngủ 4,5%, khó duy trì giấc ngủ 6,9% và<br /> mất ngủ cuối giấc 4%.<br /> Nghiên cứu của Yu –Tao Xiang & cs<br /> Trung quốc các con số tương ứng là 7%, 8% và<br /> 4,9%.<br /> (16)<br /> <br /> Ngược lại, trong nghiên cứu của<br /> Mohamed M & cs(10) ở người cao tuổi Ai Cập<br /> thì tỉ lệ khó bắt đầu giấc ngủ chiếm cao nhất<br /> 65%, khó duy trì giấc ngủ 50,8% và mất ngủ<br /> cuối giấc chỉ chiếm 28,2%.<br /> Qua các nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy<br /> rằng ở Việt Nam cũng như ở các nước Châu Á<br /> đa số bệnh nhân bị khó duy trì giấc ngủ, tiếp<br /> đến là khó khởi đầu giấc ngủ và ít nhất là mất<br /> ngủ cuối giấc.<br /> Nhận xét này cũng giúp các Bác sỹ lâm sàng<br /> có cơ sở chọn loại thuốc ngủ nào phù hợp với<br /> loại mất ngủ của bệnh nhân của mình.<br /> <br /> Số loại mất ngủ trên một bệnh nhân<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có đến<br /> 47,8% bệnh nhân mất ngủ bị cùng lúc 3 loại mất<br /> ngủ (mất ngủ đầu giấc, khó duy trì giấc ngủ,<br /> mất ngủ cuối giấc), 42,9% bị 2 loại mất ngủ cùng<br /> lúc và chỉ 9,3% bị 1 loại mất ngủ.<br /> So sánh với các nghiên cứu khác<br /> Trong một nghiên cứu về mất ngủ ở dân số<br /> chung Trung Quốc của Yu- Tao Xiang & cs(16) thì<br /> cũng cho một tỷ lệ tương ứng theo thứ tự nhưng<br /> con số thì thấp hơn 4% bị 3 loại mất ngủ cùng<br /> lúc, 2,9% bị 2 loại và 2,4% bị 1 loại mất ngủ. Tỷ<br /> lệ thấp này là do mẫu nghiên cứu của chúng tôi<br /> là người cao tuổi, lấy trong bệnh viện, còn mẫu<br /> nghiên cứu của Yu- Tao Xiang là dân số chung.<br /> <br /> 110<br /> <br /> Ngược lại, trong một nghiên cứu ở Mỹ(16), tỷ<br /> lệ có phần khác biệt về thứ tự so với nghiên cứu<br /> của chúng tôi và Yu- Tao Xiang là 7,4% mắc 3<br /> loại, 9% mắc 2 loại mất ngủ cùng lúc và cao nhất<br /> 12,8% mắc chỉ 1 loại mất ngủ. Tỷ lệ này trái<br /> ngược với các nước Châu Á có lẽ do ở Mỹ người<br /> dân quan tâm đến giấc ngủ nhiều hơn không để<br /> mất ngủ tiến triển từ 1 đến 2 đến 3 loại cùng lúc.<br /> Qua nghiên cứu này, ta thấy ở người cao<br /> tuổi khả năng mắc cùng lúc 3 loại và 2 loại mất<br /> ngủ rất cao, tỷ lệ mắc 1 loại mất ngủ đơn độc ít<br /> hơn nhiều, từ đó có những biện pháp can thiệp<br /> và thuốc ngủ phù hợp.<br /> <br /> Đặc điểm về chất lượng và hiệu suất giấc<br /> ngủ<br /> Chất lượng giấc ngủ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi:<br /> Về chất lượng giấc ngủ, trong nhóm mất<br /> ngủ trung bình đi ngủ lúc 22 giờ, 60% trong số<br /> họ đi ngủ cùng thời điểm hàng đêm, phải mất<br /> khoảng 75 phút mới ngủ được, trung bình mỗi<br /> đêm thức dậy 3-4 lần, sau khi thức giấc khoảng<br /> 30 phút sau mới ngủ lại được, thức dậy buổi<br /> sáng khá sớm lúc 4 giờ và tính trung bình mỗi<br /> đêm ngủ được 4 giờ - 4 giờ 30 phút.<br /> Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống<br /> kê p < 0,001.<br /> <br /> So sánh với các nghiên cứu khác<br /> Nghiên cứu của Liu X, Liu L(9) về các thói<br /> quen khi đi ngủ và mất ngủ ở người cao tuổi<br /> Trung Quốc đã nhận xét rằng thời điểm đi ngủ<br /> (lên giường ngủ) của họ là 21: 18 ± 2,2 sớm hơn<br /> so với nghiên cứu của chúng tôi 22: 03±1,06 và<br /> thời điểm thức dậy buổi sáng là 5: 42 ± 1 trễ hơn<br /> so với nghiên cứu của chúng tôi là 4: 19±0,99.<br /> <br /> Hiệu suất giấc ngủ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> Về hiệu suất ngủ, trong nhóm mất ngủ đa số<br /> (82,6%) có cảm giác bình thường sau khi thức<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2