intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính nhập tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 7/2009 đến 6/2010

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

72
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm xác định các đặc điểm dịch tễ học, tiền căn, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính nhập tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 7/2009 đến 6/2010

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH MẠN TÍNH<br /> NHẬP TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 7/2009 ĐẾN 6/2010<br /> Nguyễn Thị Mộng Hồng*, Lữ Thị Minh Hiếu*, Đinh Anh Tuấn*, Lâm Thị Mỹ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các đặc điểm dịch tễ học, tiền căn, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của<br /> bệnh Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1.<br /> Phương pháp – Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Tỉ lệ bệnh Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính là 22,6%. Về dịch tễ học: thường ở trẻ >5<br /> tuổi, tuổi trung bình là 7,3 tuổi, tỉ lệ nữ giới/ nam giới là 3,6/1, 77,3% trường hợp cư trú tại các tỉnh. Về lâm<br /> sàng: đa số xuất huyết nhẹ 63,6%, biến chứng lâm sàng do thuốc corticoid khá cao bao gồm vẻ mặt Cushing<br /> chiếm tỉ lệ 27,3%, tăng cân 31,8%, cao huyết áp 6,8%. Về xét nghiệm: số lượng tiểu cầu trung bình là<br /> 31.800/mm3, lượng Hemoglobin trung bình là 11,85 g/dl, số lượng bạch cầu trung bình là11.840/mm3, tỉ lệ<br /> Helicobacter pylori dương tính cao 40,6%. Về thời gian điều trị corticoid trung bình là 12,2 tháng. So sánh xuất<br /> huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính và cấp tính cho thấy Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính<br /> thường gặp ở trẻ lớn, nữ giới, lâm sàng thường biểu hiện xuất huyết nhẹ và số lượng tiểu cầu trung bình cao<br /> hơn so với Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch cấp tính.<br /> Kết luận: Tỉ lệ Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính ở trẻ em là 22,6%, thường gặp ở trẻ lớn >5<br /> tuổi, tỉ lệ nữ giới là 68,2%; đa số xuất huyết nhẹ 63,6%, biến chứng do corticoid khá cao, tỉ lệ Helicobacter pylori<br /> dương tính 40,6%.<br /> Từ khoá: Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính ở trẻ em, Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF CHILDREN CHRONIC IMMUNE THROMBOCYTOPENIC PURPURA AT<br /> CHILDREN’S HOSPITAL 1 FROM 7/2009 TO 6/2010<br /> Nguyen Thi Mong Hong, Lu Thi Minh Hieu, Dinh Anh Tuan, Lam Thi My<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 38 - 44<br /> Objective: To determine the epidemiological, clinical, laboratory and treatment characteristics of children<br /> chronic immune thrombocytopenic purpura at Children’s hospital 1.<br /> Method: Cross - sectional study.<br /> Result: The rate of children chronic immune thrombocytopenic purpura was 22.6%. For epidemiological<br /> factors, the main findings were as follows: the mean age was about 7.3 years, the female/male ratio was 3.6/1, 90%<br /> patients from the other provinces. Clinical symptoms showed the rate of minor hemorrhagic was 63.6%, the sideeffects by corticoid including Cushing (27.3%), over weight (31.8%), high blood pressure (6.8%). Laboratory<br /> results showed that the average platelet was 31.800/mm3, the average Hemoglobin was 11.85 g/dl, the average<br /> white blood cell was 11.840/mm3, the rate of Helicobacter pylori-positive was 40.6%. The average time of<br /> treatment by corticoid was 12.2 months. Comparing chronic immune thrombocytopenic purpura and acute<br /> immune thrombocytopenic purpura shows chronic immune thrombocytopenic purpura was usually at older age,<br /> * Khoa Sốt xuất huyết Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Mộng Hồng,<br /> nguyenmonghong@yahoo.com<br /> <br /> 38<br /> <br /> ĐT: 0909494783<br /> <br /> Email:<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> female, minor hemorrhagic and the average platelet being higher than acute immune thrombocytopenic purpura.<br /> Conclusion: The rate of children chronic immune thrombocytopenic purpura was 22.6%. It appears<br /> majorly for children being older than 5 years old, the female rate was 68.2%, the minor hemorrhagic rate was<br /> 63.6%, the side- effects by corticoid was high, the rates of Helicobacter pylori-positive was 40.6%.<br /> Key words: children chronic immune thrombocytopenic purpura, immune thrombocytopenic purpura.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch<br /> (XHGTCMD) là bệnh do tự kháng thể chống lại<br /> protein trên màng tiểu cầu làm phá huỷ tiểu cầu<br /> ở hệ võng nội mô gây giảm tiểu cầu trong máu<br /> ngoại vi. XHGTCMD mạn tính là tình trạng<br /> XHGTCMD diễn tiến >6 tháng với tiểu cầu giảm<br /> liên tục 5 tuổi<br /> Tuổi nhập viện<br /> Giới<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Tỉnh<br /> Nơi cư trú<br /> Thành phố<br /> Tiền căn nhiễm siêu vi<br /> Tiền căn suyễn<br /> Tiền căn dị ứng<br /> Tiền căn gia đình<br /> Suy dinh dưỡng<br /> <br /> Số ca (n=44) Tỉ lệ (%)<br /> Trung bình ± ĐLC<br /> 18<br /> 40,9<br /> 26<br /> 59,1<br /> 7,3 ± 3,02<br /> 30<br /> 68,2<br /> 14<br /> 31,8<br /> 34<br /> 77,3<br /> 10<br /> 22,7<br /> 2<br /> 4,6<br /> 0<br /> 0,0<br /> 1<br /> 2,3<br /> 0<br /> 0<br /> 3<br /> 6,9<br /> <br /> Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng XHGTCMD mạn tính<br /> Đặc điểm<br /> Tự nhiên<br /> Khởi phát<br /> xuất huyết<br /> Va chạm<br /> Nhẹ<br /> Mức độ xuất<br /> Trung bình<br /> huyết<br /> Nặng<br /> Thiếu máu<br /> Gan to<br /> Lách to<br /> Hạch to<br /> Vẻ mặt Cushing<br /> Tăng cân<br /> Cao huyết áp<br /> <br /> Số ca (n=44)<br /> 39<br /> 5<br /> 28<br /> 14<br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> 0<br /> 0<br /> 12<br /> 14<br /> 3<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 88,6<br /> 11,4<br /> 63,6<br /> 31,8<br /> 4,6<br /> 4,6<br /> 6,9<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 27,3<br /> 31,8<br /> 6,9<br /> <br /> Bảng 4: Đặc điểm xét nghiệm XHGTCMD mạn tính<br /> Đặc điểm<br /> Tiểu cầu(/mm3)<br /> Hemoglobin (g/dl)<br /> Bạch cầu (/mm3)<br /> ANA<br /> Anti ds DNA<br /> C3, C4<br /> HIV<br /> HBV<br /> HCV<br /> Helicobacter pylori<br /> <br /> Số ca<br /> Tỉ lệ (%)<br /> Trung bình ± ĐLC<br /> 31,800 ± 13,460<br /> 11,85 ± 1,966<br /> 11,840 ± 3,675<br /> 0<br /> 0,0<br /> 2<br /> 5,0<br /> 0<br /> 0,0<br /> 0<br /> 0,0<br /> 0<br /> 0,0<br /> 0<br /> 0,0<br /> 13<br /> 40,6<br /> <br /> Bảng 5: Đặc điểm thời gian điều trị corticoid của<br /> XHGTCMD mạn tính<br /> Đặc điểm<br /> Thời gian dùng corticoid (tháng)<br /> <br /> 40<br /> <br /> Trung bình ± ĐLC<br /> 12,2 ± 10,2<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> ≤5 tuổi<br /> >5 tuổi<br /> Tuổi nhập viện<br /> Giới<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Tỉnh<br /> Nơi cư trú<br /> Thành phố<br /> Tiền căn nhiễm siêu vi<br /> Tiền căn suyễn<br /> Tiền căn dị ứng<br /> Tiền căn gia đình<br /> Suy dinh dưỡng<br /> Khởi phát Tự nhiên<br /> xuất huyết Va chạm<br /> Mức độ<br /> Nhẹ<br /> xuất huyết Trung bình<br /> Nặng<br /> Thiếu máu<br /> Gan to<br /> Lách to<br /> Hạch to<br /> Tiểu cầu(/mm3)<br /> Hemoglobin (g/dl)<br /> Bạch cầu (/mm3)<br /> Tuổi<br /> <br /> XHGTC MD XHGTC MD<br /> mạn tính<br /> cấp tính<br /> (n=44)<br /> (n=151)<br /> n<br /> Trung bình ± ĐLC<br /> 18<br /> 110<br /> 26<br /> 41<br /> 7,3 ±3,02<br /> 4,3 ±2,81<br /> 30<br /> 64<br /> 14<br /> 87<br /> 34<br /> 100<br /> 10<br /> 51<br /> 2<br /> 83<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> 7<br /> 0<br /> 2<br /> 3<br /> 8<br /> 39<br /> 145<br /> 5<br /> 6<br /> 28<br /> 49<br /> 14<br /> 79<br /> 2<br /> 23<br /> 2<br /> 6<br /> 3<br /> 1<br /> 0<br /> 3<br /> 0<br /> 0<br /> 31,800<br /> 23.300<br /> 11,85<br /> 10,89<br /> 11,840<br /> 10,200<br /> <br /> p<br /> <br /> >0,005<br /> 0,001<br /> 0,003<br /> >0,005<br /> 0,001<br /> >0,005<br /> >0,005<br /> >0,005<br /> >0,005<br /> >0,005<br /> 0,001<br /> <br /> >0,005<br /> >0,005<br /> >0,005<br /> >0,005<br /> 0,004<br /> >0,005<br /> >0,005<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm tỉ lệ XHGTCMD mạn tính<br /> Trong thời gian 12 tháng nghiên cứu,<br /> chúng tôi ghi nhận được 195 bệnh nhi<br /> XHGTCMD, trong đó 44 bệnh nhi bị<br /> XHGCMD mạn tính có tỉ lệ 22,6%. Tỉ lệ này<br /> tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng<br /> Nga và Trần Thị Quế Hương là 23,5%, Watts<br /> (1993-2003) là 24%, Paul Imbach (2006), CM<br /> Bennett (2009)(1), Donato H (2009)(4) là 20- 30%.<br /> Nhưng kết quả của chúng tôi thấp hơn so<br /> với nghiên cứu hồi cứu trên 332 trẻ của Desiree<br /> năm 1998 cho thấy tỉ lệ bệnh mãn tính là 45% có<br /> thể do mẫu chọn vào gồm những trẻ nhỏ hơn 21<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> tuổi trong khi mẫu nghiên cứu của chúng tôi chỉ<br /> bao gồm những trẻ nhỏ hơn 15 tuổi (trẻ lớn có tỉ<br /> lệ bệnh mãn tính cao hơn).<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị<br /> của XHGTCMD mạn tính<br /> Tuổi, giới, nơi cư trú<br /> Tuổi trung bình của XHGTCMD mạn tính<br /> theo nghiên cứu của chúng tôi là 7,3 tuổi; phù<br /> hợp với nghiên cứu của Terry Gernsheimer<br /> (2008) là 8 tuổi, theo y văn thì XHGTCMD mạn<br /> tính thường gặp ở trẻ lớn.<br /> Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ nữ/nam là 2,15/1<br /> phù hợp các nghiên cứu khác cũng ghi nhận tỉ<br /> lệ nữ giới chiếm ưu thế trong XHGTCMD<br /> mạn tính.<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ<br /> lệ tỉnh cao hơn khá nhiều so với Thành phố có<br /> thể lí giải do đặc điểm phân tuyến chuyển viện<br /> từ các tỉnh lên Bệnh viện Nhi Đồng 1, hơn nữa<br /> bệnh XHGTCMD tính quản lý và điều trị phức<br /> tạp nên tỉ lệ theo dõi tái khám tại BVNĐ1 và tỉ lệ<br /> chuyển viện từ các tỉnh lên BVNĐ1 cũng tăng<br /> hơn. Vấn đề này làm chúng tôi suy nghĩ phải có<br /> giải pháp để bệnh nhân tại các tỉnh xa có thể<br /> theo dõi điều trị tại tỉnh nhà mà không phải lên<br /> Thành phố Hồ Chí Minh điều trị và tái khám,<br /> chúng tôi nghĩ cần có sự huấn luyện nhân viên<br /> y tế tuyến trước về chẩn đoán, điều trị<br /> XHGTCMD mạn tính.<br /> <br /> Tiền căn bản thân về nhiễm siêu vi, dị ứng,<br /> dinh dưỡng; tiền căn gia đình<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tiền căn<br /> nhiễm siêu vi đường hô hấp- tiêu hoá cấp trong<br /> vòng 6 tuần trước nhập viện (có biểu hiện sốt,<br /> ho, hắt hơi, sổ mũi, đau họng, đau bụng, tiêu<br /> lỏng trong vòng 3-7 ngày) có tỉ lệ không đáng kể<br /> chỉ có 4,6%. Theo nghiên cứu các tài liệu tham<br /> khảo chúng tôi ghi nhận các đợt tái phát của<br /> XHGTCMD mạn tính có thể bị ảnh hưởng bởi<br /> các đợt nhiễm siêu vi trước đó nhưng chưa được<br /> xác định cũng như chưa có tỉ lệ rõ ràng.<br /> Đa số trẻ XHGTCMD đều hoàn toàn khoẻ<br /> mạnh, phát triển tâm thần vận động bình<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thường phù hợp với ghi nhận nhiều y văn, tuy<br /> nhiên người ta cũng ghi nhận ở những trẻ có<br /> tiền căn bệnh lý tự miễn, bệnh lý suyễn dị ứng<br /> thì có khả năng bị XHGTCMD mạn tính. Theo<br /> nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tiền căn suyễn, dị<br /> ứng là 2,3% và không trường hợp nào có tiền<br /> căn gia đình về suyễn dị ứng. Tỉ lệ này lần lượt<br /> là 11% và 10% theo Nguyễn Thị Mỹ Chi, 10%,<br /> 8,7% theo Bùi Quang Vinh. Các nghiên cứu trên<br /> thế giới đã đưa ra giả thuyết về vai trò cơ địa và<br /> một số bệnh nguyên do tiếp xúc hằng định<br /> kháng nguyên, gene sản xuất kháng thể, khuynh<br /> hướng sẽ phát triển các bệnh tự miễn, người ta<br /> cũng đưa ra giả thuyết về di truyền trong<br /> XHGTCMD mạn tính có liên quan đến gen VH6,<br /> tăng tần suất của allen HLA-DRw2 và<br /> DRB1*0410 làm rối loạn điều hoà miễn dịch tăng<br /> sản xuất tự kháng thể. Nhưng những bằng<br /> chứng về gia đình di truyền liên quan<br /> XHGTCMD mạn tính hiện nay chúng tôi vẫn<br /> chưa thấy có tài liệu khẳng định điều này.<br /> <br /> Cách khởi phát xuất huyết<br /> Cách khởi phát xuất huyết cũng giống ghi<br /> nhận trong y văn là đa số khởi phát tự nhiên<br /> và một số ít do va chạm, thủ thuật (tiêm chích,<br /> nhổ răng, cắt amidan, phẫu thuật) cụ thể cách<br /> khởi phát của XHGTCMD mạn tính của<br /> nghiên cứu chúng tôi là khởi phát xuất huyết<br /> tự nhiên 87,5%; còn xuất huyết do va chạm<br /> chiếm 10,0%, một số ít do thủ thuật 2,5%.<br /> Tương tự ghi nhận của Bùi Quang Vinh<br /> thường khởi phát tự nhiên 71%, một số ít<br /> trường hợp bệnh phát hiện sau va chạm.<br /> Mức độ xuất huyết<br /> Trong nhóm XHGTCMD mạn tính, đa số<br /> xuất huyết mức độ nhẹ 63,6%, mức độ trung<br /> bình và nặng lần lượt là 31,8% và 4,6%. Điều này<br /> cho thấy trong XHGTCMD mạn tính dù số<br /> lượng tiểu cầu thấp nhưng mức độ xuất huyết<br /> thường nhẹ, kết quả phù hợp y văn: đa số bệnh<br /> nhân XHGTCMD mạn tính có tiểu cầu giảm<br /> nặng < 20.000/mm3 nhưng thường chỉ xuất<br /> huyết mức độ nhẹ, do sự tăng sản xuất ở tuỷ<br /> đáp ứng với tình trạng phá huỷ tiểu cầu ở máu<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br /> <br /> 41<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> ngoại vi. Nên hiện nay, theo Hiệp hội huyết học<br /> Hoa Kỳ, việc quyết định điều trị XHGTCMD<br /> mạn tính dựa vào triệu chứng xuất huyết lâm<br /> sàng hơn là mức độ giảm tiểu cầu(9).<br /> <br /> Thiếu máu, gan to<br /> Tỉ lệ thiếu máu lúc nhập viện theo nghiên<br /> cứu của chúng tôi có tỉ lệ thấp 4,6% (2 trường<br /> hợp), có lẽ do XHGTCMD mạn tính ít xuất<br /> huyết nặng nên ít gây thiếu máu. Biểu hiện<br /> thiếu máu này có thể do tình trạng xuất huyết<br /> mạn gây ra. Có 3 trường hợp biểu hiện gan to<br /> (gan to < 2cm dưới bờ sườn phải), điều này do<br /> điều trị corticoid kéo dài có thể ảnh hưởng đến<br /> sự chuyển hóa của gan.<br /> Vẻ mặt Cushing, tăng cân, cao huyết áp, thời<br /> gian điều trị corticoid<br /> Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy<br /> thời gian dùng corticoid (prednison uống) khá<br /> dài trên bệnh nhân XHGTCMD mạn tính, trung<br /> bình 12,2 tháng, đồng thời ghi nhận vẻ mặt<br /> Cushing có tỉ lệ 27,3%, tăng cân 31,8%, cao<br /> huyết áp thoáng qua 6,8%. Các tác dụng phụ<br /> này rất thay đổi tuỳ nghiên cứu: Từ rất ít tác<br /> dụng phụ Bùi QuangVinh chỉ gặp một số ca<br /> cushing nhẹ hay đến 100% các trường hợp theo<br /> Albayrak (1994). Trong khi đó, theo nghiên cứu<br /> của Nguyễn Hoàng Mai Anh tỉ lệ Cushing 8,9%,<br /> tăng cân 44,9%. Tác dụng phụ do hậu quả của<br /> điều trị corticoid kéo dài, hậu quả này có thể do<br /> thời gian điều trị kéo dài theo y lệnh của bác sĩ<br /> hoặc do bệnh nhân không tuân thủ tái khám<br /> dẫn đến việc lạm dụng corticoid kéo dài. Thực<br /> tế hiện nay ở Việt nam chưa có phác đồ thống<br /> nhất điều trị XHGTCMD mạn tính đặc biệt<br /> XHGTCMD mạn tính ở trẻ em. Việc điều trị<br /> XHGTCMD mạn tính phức tạp do: bệnh có đáp<br /> ứng điều trị nhưng sau đó lại tái phát, hoặc do<br /> bệnh kéo dài không đáp ứng, hoặc do nguồn<br /> thuốc điều trị XHGTCMD mạn tính tại Việt<br /> Nam chưa dồi dào. Trên thế giới, trong điều trị<br /> XHGTCMD mạn tính, có nhiều loại thuốc thay<br /> thế như: thuốc ức chế miễn dịch (rituximab,<br /> azathioprin, MMF,…), thuốc kích thích sản xuất<br /> tiểu cầu (Eltrombopag); ngay cả những loại<br /> <br /> 42<br /> <br /> thuốc điều trị XHGTCMD cổ điển như<br /> immunoglobulin hay Anti-D cũng được sử<br /> dụng hiệu quả. Từ những lí do này chúng tôi<br /> nghĩ rằng nên có sự cân nhắc lợi hại khi chỉ định<br /> corticoid, điều trị dựa vào đặc điểm lâm sàng<br /> xuất huyết hơn là vào xét nghiệm tiểu cầu, cũng<br /> như mạnh dạn ngưng corticoid khi không cần<br /> thiết để hạn chế các tác dụng phụ.<br /> <br /> Đặc điểm số lượng tiểu cầu, Hemoglobin, bạch cầu<br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi số lượng tiểu<br /> cầu trung bình lúc nhập viện của Xuất huyết<br /> giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính là<br /> 31.800/mm3; Hemoglobin trung bình là<br /> 11,85g/dl như vậy do đặc điểm của Xuất huyết<br /> giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính biểu hiện xuất<br /> huyết thường nhẹ nên ít có thiếu máu kèm theo;<br /> Bạch cầu trung bình là 11.840/mm3, có 20 (45%)<br /> trường hợp bạch cầu tăng >10.000/mm3, không<br /> ghi nhận trường hợp nào giảm bạch cầu. Số trẻ<br /> có bạch cầu tăng chiếm tỉ lệ cao có lẽ tăng bạch<br /> cầu do phản ứng tủy khi xuất huyết, tăng bạch<br /> cầu do dùng corticoid.<br /> Đặc điểm về xét nghiệm miễn dịch<br /> Nghiên cứu ghi nhận Helicobacter pylori<br /> dương tính 13 ca trong tổng số 32 ca được làm<br /> xét nghiệm, có tỉ lệ 40,6%. Tỉ lệ nhiễm<br /> Helicobacter pylori theo nghiên cứu của<br /> chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Rostami(10)<br /> tỉ lệ này là 61%, nghiên cứu của Kyuhei<br /> Kohda tỉ lệ này là 62,5%. Có lẽ do xét nghiệm<br /> Helicobacter pylori chưa thực hiện đầy đủ ở các<br /> bệnh nhân XHGTCMD mạn tính trong nghiên<br /> cứu nên chưa đại diện được mẫu nghiên cứu;<br /> mặc khác nghiên cứu của chúng tôi thực hiện<br /> ở trẻ em còn các nghiên cứu trên thưc hiện ở<br /> người lớn nên chưa thể so sánh được về đặc<br /> điểm tỉ lệ này. Hiện nay có nhiều nghiên cứu<br /> về nhiễm Helicobacter pylori ở XHGTCMD mạn<br /> tính ở người lớn và người ta cũng đã tiến<br /> hành nghiên cứu điều trị tiệt trừ Helicobacter<br /> pylori có hiệu quả nâng số lượng tiểu cầu đáng<br /> kể. Vì vậy chúng tôi nghĩ cần có nghiên cứu<br /> thêm về nhiễm Helicobacter và hiệu quả điều trị<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2