Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH MẠN TÍNH<br />
NHẬP TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 7/2009 ĐẾN 6/2010<br />
Nguyễn Thị Mộng Hồng*, Lữ Thị Minh Hiếu*, Đinh Anh Tuấn*, Lâm Thị Mỹ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các đặc điểm dịch tễ học, tiền căn, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của<br />
bệnh Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1.<br />
Phương pháp – Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
Kết quả: Tỉ lệ bệnh Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính là 22,6%. Về dịch tễ học: thường ở trẻ >5<br />
tuổi, tuổi trung bình là 7,3 tuổi, tỉ lệ nữ giới/ nam giới là 3,6/1, 77,3% trường hợp cư trú tại các tỉnh. Về lâm<br />
sàng: đa số xuất huyết nhẹ 63,6%, biến chứng lâm sàng do thuốc corticoid khá cao bao gồm vẻ mặt Cushing<br />
chiếm tỉ lệ 27,3%, tăng cân 31,8%, cao huyết áp 6,8%. Về xét nghiệm: số lượng tiểu cầu trung bình là<br />
31.800/mm3, lượng Hemoglobin trung bình là 11,85 g/dl, số lượng bạch cầu trung bình là11.840/mm3, tỉ lệ<br />
Helicobacter pylori dương tính cao 40,6%. Về thời gian điều trị corticoid trung bình là 12,2 tháng. So sánh xuất<br />
huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính và cấp tính cho thấy Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính<br />
thường gặp ở trẻ lớn, nữ giới, lâm sàng thường biểu hiện xuất huyết nhẹ và số lượng tiểu cầu trung bình cao<br />
hơn so với Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch cấp tính.<br />
Kết luận: Tỉ lệ Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính ở trẻ em là 22,6%, thường gặp ở trẻ lớn >5<br />
tuổi, tỉ lệ nữ giới là 68,2%; đa số xuất huyết nhẹ 63,6%, biến chứng do corticoid khá cao, tỉ lệ Helicobacter pylori<br />
dương tính 40,6%.<br />
Từ khoá: Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính ở trẻ em, Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF CHILDREN CHRONIC IMMUNE THROMBOCYTOPENIC PURPURA AT<br />
CHILDREN’S HOSPITAL 1 FROM 7/2009 TO 6/2010<br />
Nguyen Thi Mong Hong, Lu Thi Minh Hieu, Dinh Anh Tuan, Lam Thi My<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 38 - 44<br />
Objective: To determine the epidemiological, clinical, laboratory and treatment characteristics of children<br />
chronic immune thrombocytopenic purpura at Children’s hospital 1.<br />
Method: Cross - sectional study.<br />
Result: The rate of children chronic immune thrombocytopenic purpura was 22.6%. For epidemiological<br />
factors, the main findings were as follows: the mean age was about 7.3 years, the female/male ratio was 3.6/1, 90%<br />
patients from the other provinces. Clinical symptoms showed the rate of minor hemorrhagic was 63.6%, the sideeffects by corticoid including Cushing (27.3%), over weight (31.8%), high blood pressure (6.8%). Laboratory<br />
results showed that the average platelet was 31.800/mm3, the average Hemoglobin was 11.85 g/dl, the average<br />
white blood cell was 11.840/mm3, the rate of Helicobacter pylori-positive was 40.6%. The average time of<br />
treatment by corticoid was 12.2 months. Comparing chronic immune thrombocytopenic purpura and acute<br />
immune thrombocytopenic purpura shows chronic immune thrombocytopenic purpura was usually at older age,<br />
* Khoa Sốt xuất huyết Bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Mộng Hồng,<br />
nguyenmonghong@yahoo.com<br />
<br />
38<br />
<br />
ĐT: 0909494783<br />
<br />
Email:<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
female, minor hemorrhagic and the average platelet being higher than acute immune thrombocytopenic purpura.<br />
Conclusion: The rate of children chronic immune thrombocytopenic purpura was 22.6%. It appears<br />
majorly for children being older than 5 years old, the female rate was 68.2%, the minor hemorrhagic rate was<br />
63.6%, the side- effects by corticoid was high, the rates of Helicobacter pylori-positive was 40.6%.<br />
Key words: children chronic immune thrombocytopenic purpura, immune thrombocytopenic purpura.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch<br />
(XHGTCMD) là bệnh do tự kháng thể chống lại<br />
protein trên màng tiểu cầu làm phá huỷ tiểu cầu<br />
ở hệ võng nội mô gây giảm tiểu cầu trong máu<br />
ngoại vi. XHGTCMD mạn tính là tình trạng<br />
XHGTCMD diễn tiến >6 tháng với tiểu cầu giảm<br />
liên tục 5 tuổi<br />
Tuổi nhập viện<br />
Giới<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Tỉnh<br />
Nơi cư trú<br />
Thành phố<br />
Tiền căn nhiễm siêu vi<br />
Tiền căn suyễn<br />
Tiền căn dị ứng<br />
Tiền căn gia đình<br />
Suy dinh dưỡng<br />
<br />
Số ca (n=44) Tỉ lệ (%)<br />
Trung bình ± ĐLC<br />
18<br />
40,9<br />
26<br />
59,1<br />
7,3 ± 3,02<br />
30<br />
68,2<br />
14<br />
31,8<br />
34<br />
77,3<br />
10<br />
22,7<br />
2<br />
4,6<br />
0<br />
0,0<br />
1<br />
2,3<br />
0<br />
0<br />
3<br />
6,9<br />
<br />
Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng XHGTCMD mạn tính<br />
Đặc điểm<br />
Tự nhiên<br />
Khởi phát<br />
xuất huyết<br />
Va chạm<br />
Nhẹ<br />
Mức độ xuất<br />
Trung bình<br />
huyết<br />
Nặng<br />
Thiếu máu<br />
Gan to<br />
Lách to<br />
Hạch to<br />
Vẻ mặt Cushing<br />
Tăng cân<br />
Cao huyết áp<br />
<br />
Số ca (n=44)<br />
39<br />
5<br />
28<br />
14<br />
2<br />
2<br />
3<br />
0<br />
0<br />
12<br />
14<br />
3<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
88,6<br />
11,4<br />
63,6<br />
31,8<br />
4,6<br />
4,6<br />
6,9<br />
0,0<br />
0,0<br />
27,3<br />
31,8<br />
6,9<br />
<br />
Bảng 4: Đặc điểm xét nghiệm XHGTCMD mạn tính<br />
Đặc điểm<br />
Tiểu cầu(/mm3)<br />
Hemoglobin (g/dl)<br />
Bạch cầu (/mm3)<br />
ANA<br />
Anti ds DNA<br />
C3, C4<br />
HIV<br />
HBV<br />
HCV<br />
Helicobacter pylori<br />
<br />
Số ca<br />
Tỉ lệ (%)<br />
Trung bình ± ĐLC<br />
31,800 ± 13,460<br />
11,85 ± 1,966<br />
11,840 ± 3,675<br />
0<br />
0,0<br />
2<br />
5,0<br />
0<br />
0,0<br />
0<br />
0,0<br />
0<br />
0,0<br />
0<br />
0,0<br />
13<br />
40,6<br />
<br />
Bảng 5: Đặc điểm thời gian điều trị corticoid của<br />
XHGTCMD mạn tính<br />
Đặc điểm<br />
Thời gian dùng corticoid (tháng)<br />
<br />
40<br />
<br />
Trung bình ± ĐLC<br />
12,2 ± 10,2<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
≤5 tuổi<br />
>5 tuổi<br />
Tuổi nhập viện<br />
Giới<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Tỉnh<br />
Nơi cư trú<br />
Thành phố<br />
Tiền căn nhiễm siêu vi<br />
Tiền căn suyễn<br />
Tiền căn dị ứng<br />
Tiền căn gia đình<br />
Suy dinh dưỡng<br />
Khởi phát Tự nhiên<br />
xuất huyết Va chạm<br />
Mức độ<br />
Nhẹ<br />
xuất huyết Trung bình<br />
Nặng<br />
Thiếu máu<br />
Gan to<br />
Lách to<br />
Hạch to<br />
Tiểu cầu(/mm3)<br />
Hemoglobin (g/dl)<br />
Bạch cầu (/mm3)<br />
Tuổi<br />
<br />
XHGTC MD XHGTC MD<br />
mạn tính<br />
cấp tính<br />
(n=44)<br />
(n=151)<br />
n<br />
Trung bình ± ĐLC<br />
18<br />
110<br />
26<br />
41<br />
7,3 ±3,02<br />
4,3 ±2,81<br />
30<br />
64<br />
14<br />
87<br />
34<br />
100<br />
10<br />
51<br />
2<br />
83<br />
0<br />
1<br />
1<br />
7<br />
0<br />
2<br />
3<br />
8<br />
39<br />
145<br />
5<br />
6<br />
28<br />
49<br />
14<br />
79<br />
2<br />
23<br />
2<br />
6<br />
3<br />
1<br />
0<br />
3<br />
0<br />
0<br />
31,800<br />
23.300<br />
11,85<br />
10,89<br />
11,840<br />
10,200<br />
<br />
p<br />
<br />
>0,005<br />
0,001<br />
0,003<br />
>0,005<br />
0,001<br />
>0,005<br />
>0,005<br />
>0,005<br />
>0,005<br />
>0,005<br />
0,001<br />
<br />
>0,005<br />
>0,005<br />
>0,005<br />
>0,005<br />
0,004<br />
>0,005<br />
>0,005<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm tỉ lệ XHGTCMD mạn tính<br />
Trong thời gian 12 tháng nghiên cứu,<br />
chúng tôi ghi nhận được 195 bệnh nhi<br />
XHGTCMD, trong đó 44 bệnh nhi bị<br />
XHGCMD mạn tính có tỉ lệ 22,6%. Tỉ lệ này<br />
tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng<br />
Nga và Trần Thị Quế Hương là 23,5%, Watts<br />
(1993-2003) là 24%, Paul Imbach (2006), CM<br />
Bennett (2009)(1), Donato H (2009)(4) là 20- 30%.<br />
Nhưng kết quả của chúng tôi thấp hơn so<br />
với nghiên cứu hồi cứu trên 332 trẻ của Desiree<br />
năm 1998 cho thấy tỉ lệ bệnh mãn tính là 45% có<br />
thể do mẫu chọn vào gồm những trẻ nhỏ hơn 21<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
tuổi trong khi mẫu nghiên cứu của chúng tôi chỉ<br />
bao gồm những trẻ nhỏ hơn 15 tuổi (trẻ lớn có tỉ<br />
lệ bệnh mãn tính cao hơn).<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị<br />
của XHGTCMD mạn tính<br />
Tuổi, giới, nơi cư trú<br />
Tuổi trung bình của XHGTCMD mạn tính<br />
theo nghiên cứu của chúng tôi là 7,3 tuổi; phù<br />
hợp với nghiên cứu của Terry Gernsheimer<br />
(2008) là 8 tuổi, theo y văn thì XHGTCMD mạn<br />
tính thường gặp ở trẻ lớn.<br />
Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ nữ/nam là 2,15/1<br />
phù hợp các nghiên cứu khác cũng ghi nhận tỉ<br />
lệ nữ giới chiếm ưu thế trong XHGTCMD<br />
mạn tính.<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ<br />
lệ tỉnh cao hơn khá nhiều so với Thành phố có<br />
thể lí giải do đặc điểm phân tuyến chuyển viện<br />
từ các tỉnh lên Bệnh viện Nhi Đồng 1, hơn nữa<br />
bệnh XHGTCMD tính quản lý và điều trị phức<br />
tạp nên tỉ lệ theo dõi tái khám tại BVNĐ1 và tỉ lệ<br />
chuyển viện từ các tỉnh lên BVNĐ1 cũng tăng<br />
hơn. Vấn đề này làm chúng tôi suy nghĩ phải có<br />
giải pháp để bệnh nhân tại các tỉnh xa có thể<br />
theo dõi điều trị tại tỉnh nhà mà không phải lên<br />
Thành phố Hồ Chí Minh điều trị và tái khám,<br />
chúng tôi nghĩ cần có sự huấn luyện nhân viên<br />
y tế tuyến trước về chẩn đoán, điều trị<br />
XHGTCMD mạn tính.<br />
<br />
Tiền căn bản thân về nhiễm siêu vi, dị ứng,<br />
dinh dưỡng; tiền căn gia đình<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tiền căn<br />
nhiễm siêu vi đường hô hấp- tiêu hoá cấp trong<br />
vòng 6 tuần trước nhập viện (có biểu hiện sốt,<br />
ho, hắt hơi, sổ mũi, đau họng, đau bụng, tiêu<br />
lỏng trong vòng 3-7 ngày) có tỉ lệ không đáng kể<br />
chỉ có 4,6%. Theo nghiên cứu các tài liệu tham<br />
khảo chúng tôi ghi nhận các đợt tái phát của<br />
XHGTCMD mạn tính có thể bị ảnh hưởng bởi<br />
các đợt nhiễm siêu vi trước đó nhưng chưa được<br />
xác định cũng như chưa có tỉ lệ rõ ràng.<br />
Đa số trẻ XHGTCMD đều hoàn toàn khoẻ<br />
mạnh, phát triển tâm thần vận động bình<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thường phù hợp với ghi nhận nhiều y văn, tuy<br />
nhiên người ta cũng ghi nhận ở những trẻ có<br />
tiền căn bệnh lý tự miễn, bệnh lý suyễn dị ứng<br />
thì có khả năng bị XHGTCMD mạn tính. Theo<br />
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tiền căn suyễn, dị<br />
ứng là 2,3% và không trường hợp nào có tiền<br />
căn gia đình về suyễn dị ứng. Tỉ lệ này lần lượt<br />
là 11% và 10% theo Nguyễn Thị Mỹ Chi, 10%,<br />
8,7% theo Bùi Quang Vinh. Các nghiên cứu trên<br />
thế giới đã đưa ra giả thuyết về vai trò cơ địa và<br />
một số bệnh nguyên do tiếp xúc hằng định<br />
kháng nguyên, gene sản xuất kháng thể, khuynh<br />
hướng sẽ phát triển các bệnh tự miễn, người ta<br />
cũng đưa ra giả thuyết về di truyền trong<br />
XHGTCMD mạn tính có liên quan đến gen VH6,<br />
tăng tần suất của allen HLA-DRw2 và<br />
DRB1*0410 làm rối loạn điều hoà miễn dịch tăng<br />
sản xuất tự kháng thể. Nhưng những bằng<br />
chứng về gia đình di truyền liên quan<br />
XHGTCMD mạn tính hiện nay chúng tôi vẫn<br />
chưa thấy có tài liệu khẳng định điều này.<br />
<br />
Cách khởi phát xuất huyết<br />
Cách khởi phát xuất huyết cũng giống ghi<br />
nhận trong y văn là đa số khởi phát tự nhiên<br />
và một số ít do va chạm, thủ thuật (tiêm chích,<br />
nhổ răng, cắt amidan, phẫu thuật) cụ thể cách<br />
khởi phát của XHGTCMD mạn tính của<br />
nghiên cứu chúng tôi là khởi phát xuất huyết<br />
tự nhiên 87,5%; còn xuất huyết do va chạm<br />
chiếm 10,0%, một số ít do thủ thuật 2,5%.<br />
Tương tự ghi nhận của Bùi Quang Vinh<br />
thường khởi phát tự nhiên 71%, một số ít<br />
trường hợp bệnh phát hiện sau va chạm.<br />
Mức độ xuất huyết<br />
Trong nhóm XHGTCMD mạn tính, đa số<br />
xuất huyết mức độ nhẹ 63,6%, mức độ trung<br />
bình và nặng lần lượt là 31,8% và 4,6%. Điều này<br />
cho thấy trong XHGTCMD mạn tính dù số<br />
lượng tiểu cầu thấp nhưng mức độ xuất huyết<br />
thường nhẹ, kết quả phù hợp y văn: đa số bệnh<br />
nhân XHGTCMD mạn tính có tiểu cầu giảm<br />
nặng < 20.000/mm3 nhưng thường chỉ xuất<br />
huyết mức độ nhẹ, do sự tăng sản xuất ở tuỷ<br />
đáp ứng với tình trạng phá huỷ tiểu cầu ở máu<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br />
<br />
41<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
ngoại vi. Nên hiện nay, theo Hiệp hội huyết học<br />
Hoa Kỳ, việc quyết định điều trị XHGTCMD<br />
mạn tính dựa vào triệu chứng xuất huyết lâm<br />
sàng hơn là mức độ giảm tiểu cầu(9).<br />
<br />
Thiếu máu, gan to<br />
Tỉ lệ thiếu máu lúc nhập viện theo nghiên<br />
cứu của chúng tôi có tỉ lệ thấp 4,6% (2 trường<br />
hợp), có lẽ do XHGTCMD mạn tính ít xuất<br />
huyết nặng nên ít gây thiếu máu. Biểu hiện<br />
thiếu máu này có thể do tình trạng xuất huyết<br />
mạn gây ra. Có 3 trường hợp biểu hiện gan to<br />
(gan to < 2cm dưới bờ sườn phải), điều này do<br />
điều trị corticoid kéo dài có thể ảnh hưởng đến<br />
sự chuyển hóa của gan.<br />
Vẻ mặt Cushing, tăng cân, cao huyết áp, thời<br />
gian điều trị corticoid<br />
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy<br />
thời gian dùng corticoid (prednison uống) khá<br />
dài trên bệnh nhân XHGTCMD mạn tính, trung<br />
bình 12,2 tháng, đồng thời ghi nhận vẻ mặt<br />
Cushing có tỉ lệ 27,3%, tăng cân 31,8%, cao<br />
huyết áp thoáng qua 6,8%. Các tác dụng phụ<br />
này rất thay đổi tuỳ nghiên cứu: Từ rất ít tác<br />
dụng phụ Bùi QuangVinh chỉ gặp một số ca<br />
cushing nhẹ hay đến 100% các trường hợp theo<br />
Albayrak (1994). Trong khi đó, theo nghiên cứu<br />
của Nguyễn Hoàng Mai Anh tỉ lệ Cushing 8,9%,<br />
tăng cân 44,9%. Tác dụng phụ do hậu quả của<br />
điều trị corticoid kéo dài, hậu quả này có thể do<br />
thời gian điều trị kéo dài theo y lệnh của bác sĩ<br />
hoặc do bệnh nhân không tuân thủ tái khám<br />
dẫn đến việc lạm dụng corticoid kéo dài. Thực<br />
tế hiện nay ở Việt nam chưa có phác đồ thống<br />
nhất điều trị XHGTCMD mạn tính đặc biệt<br />
XHGTCMD mạn tính ở trẻ em. Việc điều trị<br />
XHGTCMD mạn tính phức tạp do: bệnh có đáp<br />
ứng điều trị nhưng sau đó lại tái phát, hoặc do<br />
bệnh kéo dài không đáp ứng, hoặc do nguồn<br />
thuốc điều trị XHGTCMD mạn tính tại Việt<br />
Nam chưa dồi dào. Trên thế giới, trong điều trị<br />
XHGTCMD mạn tính, có nhiều loại thuốc thay<br />
thế như: thuốc ức chế miễn dịch (rituximab,<br />
azathioprin, MMF,…), thuốc kích thích sản xuất<br />
tiểu cầu (Eltrombopag); ngay cả những loại<br />
<br />
42<br />
<br />
thuốc điều trị XHGTCMD cổ điển như<br />
immunoglobulin hay Anti-D cũng được sử<br />
dụng hiệu quả. Từ những lí do này chúng tôi<br />
nghĩ rằng nên có sự cân nhắc lợi hại khi chỉ định<br />
corticoid, điều trị dựa vào đặc điểm lâm sàng<br />
xuất huyết hơn là vào xét nghiệm tiểu cầu, cũng<br />
như mạnh dạn ngưng corticoid khi không cần<br />
thiết để hạn chế các tác dụng phụ.<br />
<br />
Đặc điểm số lượng tiểu cầu, Hemoglobin, bạch cầu<br />
Theo nghiên cứu của chúng tôi số lượng tiểu<br />
cầu trung bình lúc nhập viện của Xuất huyết<br />
giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính là<br />
31.800/mm3; Hemoglobin trung bình là<br />
11,85g/dl như vậy do đặc điểm của Xuất huyết<br />
giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính biểu hiện xuất<br />
huyết thường nhẹ nên ít có thiếu máu kèm theo;<br />
Bạch cầu trung bình là 11.840/mm3, có 20 (45%)<br />
trường hợp bạch cầu tăng >10.000/mm3, không<br />
ghi nhận trường hợp nào giảm bạch cầu. Số trẻ<br />
có bạch cầu tăng chiếm tỉ lệ cao có lẽ tăng bạch<br />
cầu do phản ứng tủy khi xuất huyết, tăng bạch<br />
cầu do dùng corticoid.<br />
Đặc điểm về xét nghiệm miễn dịch<br />
Nghiên cứu ghi nhận Helicobacter pylori<br />
dương tính 13 ca trong tổng số 32 ca được làm<br />
xét nghiệm, có tỉ lệ 40,6%. Tỉ lệ nhiễm<br />
Helicobacter pylori theo nghiên cứu của<br />
chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Rostami(10)<br />
tỉ lệ này là 61%, nghiên cứu của Kyuhei<br />
Kohda tỉ lệ này là 62,5%. Có lẽ do xét nghiệm<br />
Helicobacter pylori chưa thực hiện đầy đủ ở các<br />
bệnh nhân XHGTCMD mạn tính trong nghiên<br />
cứu nên chưa đại diện được mẫu nghiên cứu;<br />
mặc khác nghiên cứu của chúng tôi thực hiện<br />
ở trẻ em còn các nghiên cứu trên thưc hiện ở<br />
người lớn nên chưa thể so sánh được về đặc<br />
điểm tỉ lệ này. Hiện nay có nhiều nghiên cứu<br />
về nhiễm Helicobacter pylori ở XHGTCMD mạn<br />
tính ở người lớn và người ta cũng đã tiến<br />
hành nghiên cứu điều trị tiệt trừ Helicobacter<br />
pylori có hiệu quả nâng số lượng tiểu cầu đáng<br />
kể. Vì vậy chúng tôi nghĩ cần có nghiên cứu<br />
thêm về nhiễm Helicobacter và hiệu quả điều trị<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011<br />
<br />