intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đại cương về bệnh truyền nhiễm (Bệnh học cơ sở)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài học này giới thiệu khái quát về bệnh truyền nhiễm, một nhóm bệnh gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng. Chúng ta sẽ tìm hiểu đặc điểm chung của các bệnh truyền nhiễm, cách phân loại chúng dựa trên các yếu tố khác nhau. Bài học cũng sẽ đề cập đến căn cứ để chẩn đoán và hướng điều trị chung cho các bệnh truyền nhiễm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đại cương về bệnh truyền nhiễm (Bệnh học cơ sở)

  1. Bài 22 ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM MỤC TIÊU 1. Trình bày được đặc điểm của bệnh truyền nhiễm 2. Trình bày được phân loại bệnh truyền nhiễm 3. Trình bày được căn cứ chẩn đoán và phương hướng điều trị bệnh truyền nhiễm NỘI DUNG 1. Vị trí và tầm quan trọng của môn học Trước kia bệnh truyền nhiễm được xếp chung vào các bệnh nội khoa. Từ nửa đầu thế kỷ XIX, nó được tách ra thành một chuyên khoa độc lập. Bệnh truyền nhiễm đa số là những bệnh thường gặp ở tất cả các nước trên thế giới. Tùy từng vùng địa lý, khí hậu, tùy trình độ dân trí và điều kiện sống của mỗi vùng mà tỷ lệ mắc bệnh và cơ cấu bệnh tật khác nhau (vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn lạc hậu thì tỷ lệ mắc bệnh cao và có nhiều loại bệnh truyền nhiễm hơn) Bệnh truyền nhiễm đều có khả năng lây từ người bệnh sang người lành, nhiều bệnh phát triển thành dịch (thậm chí là đại dịch). Do vậy số lượng bệnh nhân truyền nhiễm rất đông và số lượng tử vong cũng lớn. Ngày nay nhờ sự phát triển của khoa học nói chung và y học nói riêng, nhiều bệnh truyền nhiễm đã được đẩy lùi, có những bệnh được vĩnh viễn xóa bỏ (như bệnh đậu mùa). Tuy vậy một só bệnh như sốt rét, viêm gan virus, Dengue xuất huyết, sốt xuất huyết, nhiễm HIV/AIDS… Việt Nam là nước nhiệt đới, điều kiện sống còn thấp, nhiều tập quán sinh hoạt lạc hậu. Vì vậy bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ lệ rất cao, nhiều vụ dịch xảy ra quanh năm ( như Dengue xuất huyết, sốt rét, nhiễm khuẩn do màng não cầu, dịch tả, dịch hạch…) 2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu Từ cổ xưa – thời Hypocrat bệnh truyền nhiễm đã được người ta biết với tên gọi là “ Bệnh dịch ” để nói lên tính chất nặng và phát triển rộng của bệnh. Thời đó người ta cho rằng bệnh có liên quan đến những “ khí độc ”. Vào thế kỷ XVI, bắt đầu ra đời khái niệm “lây” thay cho quan niệm “khí độc”. Học thuyết về sự lây bệnh từ người bệnh sang người lành được D.S.Samoilovitra đề xuất vào năm 1784. Từ nửa đầu thế kỷ XIX người ta mới chia bệnh truyền nhiễm thành một chuyên ngành riêng biệt. Tiếp sau là sự phát minh ra kính hiển vi đã tìm ra những vi khuẩn (mầm bệnh) mà các bác học đi đầu là L.Pasteur, R.Koch, I.I.Mechnhicop… Từ khi kính hiển vi điện tử ra đời, có thể phóng đại gấp hàng chục, trăm nghìn lần đã giúp cho việc tìm ra virus. 3. Những đặc điểm của bệnh truyền nhiễm 3.1. Những đặc điểm về bệnh sinh, đường lây và phát bệnh + Bệnh truyền nhiễm là bệnh do vi sinh vật gây ra, gọi là mầm bệnh. Mỗi một bệnh truyền nhiễm do một loại mầm bệnh gây nên + Bệnh truyền nhiễm có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe bằng nhiều đường khác nhau. Nhiều bệnh có một đường lây truyền, một số ít bệnh có 2 đến 3 đường lây truyền . 86
  2. + Bệnh phát triển thường có chu kỳ mà trong lâm sàng gọi là các giai đoạn của bệnh diễn ra kế tiếp nhau : nung bệnh, khởi phát, toàn phát, lui bệnh và hồi phục. + Sau khi mắc bệnh truyền nhiễm, cơ thể có đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Quá trình đó gọi là tạo thành miễn dịch. Tùy theo bệnh và tùy theo cơ thể người mà miễn dịch được hình thành với mức độ khác nhau, thời gian tồn tại miễn dịch bảo vệ cũng khác nhau. + Sức thụ bệnh khác nhau tùy theo loại bệnh và cơ thể bệnh nhân : có loại bệnh khi cơ thể nhiễm phải mầm bệnh sẽ mắc 100%; nhưng cũng có loại mầm bệnh khi cơ thể nhiễm phải mầm bệnh không nhất thiết trường hợp nào cũng mắc bệnh. 3.2. Tiến triển của bệnh Bệnh truyền nhiễm diễn ra qua các thời kỳ ( hay còn gọi là “giai đoạn” ) sau : 3.2.1. Thời kỳ ủ bệnh Từ lúc mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể cho tới trước khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên. Trong thời kỳ này, người bệnh không cảm thấy có triệu chứng gì. Thời kỳ ủ bệnh dài hay ngắn phụ thuộc vào loại bệnh, số lượng và độc tính của mầm bệnh, sức đề kháng của cơ thể. Thời kỳ này rất ngắn (hàng giờ ) nhưng có thể rất dài ( hàng tháng ). Có không ít trường hợp người nhiễm bệnh mang mầm bệnh kéo dài ( thể tiềm tàng hoặc người lành mang mầm khuẩn ). 3.2.2. Thời kỳ khởi phát Là những triệu chứng đầu tiên của bệnh xuất hiện nhưng chưa phải lúc bệnh nặng và rầm rộ nhất. Bệnh truyền nhiễm thường khởi phát theo 2 kiểu : Từ từ và đột ngột. Hầu hết các bệnh truyền nhiễm đều có sốt và một trong những triệu chứng khởi phát đầu tiên cũng là sốt. 3.2.3. Thời kỳ toàn phát Là lúc bệnh phát triển rầm rộ nhất và thể hiện đầy đủ các triệu chứng nhất, đồng thời cũng là lúc bệnh nặng nhất. Các biến chứng cũng thường hay gặp trong thời kỳ này. Trong một lúc có thể biểu hiện triệu chứng ở nhiều cơ quan khác nhau. 3.2.4. Thời kỳ lui bệnh Do sức chống đỡ của cơ thể người bệnh tốt, mặt khác do tác động của điều trị, mầm bệnh và độc tố của chúng dần dần được loại trừ ra khỏi cơ thể. Người bếnh sẽ cảm thấy đỡ dần. Những triệu chứng của thời kỳ toàn phát dần dần mất đi. Nếu không được can thiệp sớm và có hiệu lực, một số bệnh diễn biến kéo dài, tái phát với những biến chứng và hậu quả nặng. 3.2.5. Thời kỳ hồi phục (lại sức) Sau khi mầm bệnh và độc tố của chúng được loại trừ ra khỏi cơ thể người bệnh thì những cơ quan bị tổn thương dần dần bình phục và trở lại hoạt động hầu như bình thường chỉ còn những rối loạn không đáng kể. Bệnh nhân có thể ra viện về nghỉ ngơi hoặc tiếp tục lao động, chiến đấu được tùy theo khả năng bình phục. 4. Phân loại bệnh truyền nhiễm Có rất nhiều cách phân loại bệnh truyền nhiễm tùy theo những quan niệm, mục đích khác nhau. Trong lâm sàng người ta hay áp dụng cách phân loại bệnh theo đường lây gồm 5 nhóm để tiện cách ly, quản lý đồng thời cũng tiện cho chăm sóc điều trị. 5 nhóm bệnh đó là - Bệnh lây truyền theo đường tiêu hóa - Bệnh lây truyền theo đường hô hấp - Bệnh lây truyền theo đường máu - Bệnh lây truyền theo đường da và niêm mạc - Bệnh truyền nhiễm có thể lây bằng nhiều đường khác nhau. 87
  3. 5. Một vài quan niệm khác + Nhiễm trùng hỗn hợp Thông thường một bệnh truyền nhiễm chỉ do một mầm bệnh gây ra nhưng có khi lại đồng thời một lúc hai hay nhiều mầm bệnh cùng phối hợp tác động gây bệnh. Khi đó gọi là nhiễm trùng hỗn hợp hay đồng nhiễm. + Nhiễm trùng thứ phát Trong khi bệnh đang tiến triển, chưa khổi lại có mầm bệnh khác nhờ điều kiện thuận lợi đó mà xâm nhập gây bệnh nặng thêm thì gọi là nhiễm trùng thứ phát (hay bội nhiễm). + Tái phát Khi bệnh chưa khỏi hẳn, do một điều kiện thuận lợi nào đó làm các triệu chứng của bệnh quay trở lại. + Tái nhiễm Tái mắc lại bệnh đó, do nhiễm lại mầm bệnh (mà trước kia đã mắc) thêm lần nữa. 6. Căn cứ chẩn đoán và phương hướng điều trị 6.1. Căn cứ chẩn đoán Chẩn đoán bệnh truyền nhiễm dựa vào căn cứ sau 6.1.1. Dịch tễ - Khai thác những người cùng sống đã có ai mắc bệnh tương tự chưa; nhất là việc tiếp xúc với những bệnh nhân có căn bệnh đã được chẩn đoán - Động vật nơi sống có gì đặc biệt (vì bệnh lây từ súc vật sang người như than, dịch hạch…) - Khu vực sống hoặc đến công tác có ổ dịch lưu hành gì (sốt rét, dịch hạch, dịch tả…); mùa phát bệnh. Yếu tố dịch tễ chỉ là yếu tố tham khảo, gợi ý hướng chẩn đoán. 6.1.2. Lâm sàng Dựa vào những triệu chứng lâm sàng nổi bật và đặc trưng cho từng bệnh. Đây là căn cứ có ý nghĩa khoa học và trong thực tế lâm sàng đôi khi là quyết định. 6.1.3. Xét nghiệm - Xét nghiệm không đặc hiệu : Công thức máu, tốc độ máu lắng, xét nghiệm nước tiểu và các xét nghiệm chức phận liên quan. - Xét nghiệm đặc hiệu : Là yếu tố quyết định chẩn đoán. Xác định được mầm bệnh hoặc các dấu ấn của mầm bệnh (kháng nguyên, kháng thể…). 6.2. Phương pháp điều trị bệnh truyền nhiễm 6.2.1. Điều trị đặc hiệu Là diệt mầm bệnh (vi khuẩn, virus, rickettsia, ký sinh trùng, nấm…). Thuốc diệt mầm bệnh thường là các loại kháng sinh và hóa dược hoặc thảo dược. Điều trị đặc hiệu quyết định làm khỏi bệnh triệt để 6.2.2. Điều trị theo cơ chế bệnh sinh Tác động lên quá trình sinh bệnh nhằm ngăn cản hoặc điều chỉnh những rối loạn bệnh lý. Điều trị theo cơ chế bệnh sinh hiện nay là biệ pháp duy nhất giúp người bệnh qua khỏi các bệnh do virus, vì hiện tại chưa có thuốc có tác dụng thực sự diệt virus. 6.2.3. Điều trị triệu chứng Nhằm làm giảm các triệu chứng giúp cho người bệnh dễ chịu hơn và được coi là biện pháp điều trị hỗ trợ cần thiết 88
  4. KẾT LUẬN Bệnh truyền nhiễm rất thường gặp. Các bệnh truyền nhiễm có những đặc điểm chung, bệnh tiến triển theo quy luật qua các thời kỳ. Sự phân chia bệnh truyền nhiễm cũng như chẩn đoán và điều trị theo một quan niệm và nguyên tắc thống nhất. LƯỢNG GIÁ 1. Trình bày đặc điểm về bệnh truyền nhiễm ? 2. Trình bày căn cứ chẩn đoán và hướng điều trị bệnh truyền nhiễm ? 3. Xét nghiệm cơ bản với các bệnh truyền nhiễm bao gồm A ………………… B…………………. 4. Chẩn đoán xác định bệnh truyền nhiễm dựa vào A…………………. B…………………. C…………………. 89
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2