intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dẫn liệu ban đầu về thành phần loài động vật phù du ở Hồ Tây, tỉnh Đăk Nông

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

68
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thành phần loài động vật nổi ở hồ Tây tỉnh Đăk Nông được tiến hành trong thời gian một năm từ 10/2013 -10/2014. Lần đầu tiên xác định được 45 loài động vật nổi (Zooplankton). Số lượng các loài động vật nổi có sự biến động theo các đợt thu mẫu từ 12-45 loài. Vào mùa khô số lượng loài xác định được cao nhất 45 loài. Thời điểm chuyển mùa giữa mùa khô với mùa mưa, mùa mưa và giữa mùa mưa với mùa khô không có loài mới xuất hiện, nhiều loài bị mất đi do bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như chất lượng nước, hàm lượng chất hữu cơ, nên số lượng loài thấp 12, 21 và 36 tương ứng. Sinh khối động vật nổi ở hồ Tây trong thời gian nghiên cứu (dao động từ 36.719 – 310.546 con/m3 ).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dẫn liệu ban đầu về thành phần loài động vật phù du ở Hồ Tây, tỉnh Đăk Nông

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2015<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> DẪN LIỆU BAN ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT PHÙ DU<br /> Ở HỒ TÂY, TỈNH ĐĂK NÔNG<br /> PRELIMINARY RESULT ON THE SPECIES COMPOSITION OF ZOOPLANKTON<br /> IN TAY LAKE, ĐĂK NONG PROVICE<br /> Trương Thị Bích Hồng1, Nguyễn Thị Thúy2, Trần Văn Phước3, Nguyễn Văn Quỳnh Bôi4<br /> Ngày nhận bài: 09/12/2014; Ngày phản biện thông qua: 20/5/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu thành phần loài động vật nổi ở hồ Tây tỉnh Đăk Nông được tiến hành trong thời gian một năm<br /> từ 10/2013 -10/2014. Lần đầu tiên xác định được 45 loài động vật nổi (Zooplankton). Số lượng các loài động<br /> vật nổi có sự biến động theo các đợt thu mẫu từ 12-45 loài. Vào mùa khô số lượng loài xác định được cao nhất<br /> 45 loài. Thời điểm chuyển mùa giữa mùa khô với mùa mưa, mùa mưa và giữa mùa mưa với mùa khô không có<br /> loài mới xuất hiện, nhiều loài bị mất đi do bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như chất lượng nước, hàm<br /> lượng chất hữu cơ, nên số lượng loài thấp 12, 21 và 36 tương ứng. Sinh khối động vật nổi ở hồ Tây trong thời<br /> gian nghiên cứu (dao động từ 36.719 – 310.546 con/m3).<br /> Từ khóa: Động vật nổi, loài, sinh khối<br /> ABSTRACT<br /> Research the species composition of zooplankton in Tay lake of Đăk Nong province was couducted<br /> from October 2013 to October 2014. Forty five zooplankton species have been identified. The number of<br /> zooplankton species was highly variable according to the sampling period from 12-45 species. In the dry<br /> season the number of species identified was highest (45 species). The time of transition season between the dry<br /> season to rainy season, rainy season and the rainy season to the dry season, the number of species identified<br /> was low 12, 21 and 36 respectively. Because at that time, there was no appearance of new species, there were<br /> many species were lost due to be affected by many different factors such as water quality, organic content.<br /> The zooplankton biomass in Tay lakes of the study period was at high level, ranged from 36.719-31.0546<br /> individuals/m3.<br /> Keywords: Zooplankton, species, biomass<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hồ nhân tạo, bán nhân tạo là một trong<br /> những thủy vực không chỉ có vai trò quan<br /> trọng trong việc điều hòa nước đáp ứng mục<br /> đích tưới tiêu, cấp nước cho công nghiệp, sinh<br /> hoạt, chống lũ, mà còn được đánh giá là có<br /> <br /> tiềm năng kinh tế và đa dạng sinh học cao, nơi<br /> lưu giữ một nguồn tài nguyên thủy sinh vật rất<br /> đa dạng, có ý nghĩa trong việc cung cấp thực<br /> phẩm cho đời sống con người, đồng thời có<br /> giá trị về mặt khoa học. Hồ Tây Đăk Mil tỉnh<br /> Đăk Nông là hồ nước bán nhân tạo có diện tích<br /> <br /> ThS. Trương Thị Bích Hồng, 2 ThS. Nguyễn Thị Thúy, 3 ThS. Trần Văn Phước, 4 ThS. Nguyễn Văn Quỳnh Bôi:<br /> Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 1<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 39<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> mặt nước 108ha được hình thành vào năm<br /> 1940 do thực dân Pháp quy hoạch để phục vụ<br /> cho dự án trồng cà phê tại Việt Nam. Hiện nay,<br /> hồ Tây không chỉ là nơi cấp nước phục vụ hoạt<br /> động sản xuất nông nghiệp mà còn là nơi cung<br /> cấp nguồn nước sạch cho nhà máy xử lý nước<br /> phục vụ nhu cầu về nước sinh hoạt của người<br /> dân ở thị trấn Đăk Mil, đem lại nguồn lợi lớn<br /> về thủy sản cho người dân trong vùng và còn<br /> là điểm du lịch thu hút nhiều du khách tới địa<br /> phương. Ngoài các ưu điểm về phát triển kinh<br /> tế - xã hội, hồ Tây còn có một hệ thống động,<br /> thực vật thủy sinh rất phong phú là nguồn thức<br /> ăn tự nhiên để nâng cao năng suất và sản<br /> lượng các loài cá trong hồ.<br /> Cho đến nay, chưa có một công trình nào<br /> nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống về thành phần<br /> loài động vật nổi ở hồ Tây Đăk Mil, tỉnh Đăk<br /> Nông. Trong 2 năm 2013 và 2014, được sự<br /> tài trợ về kinh phí của đề tài cấp tỉnh của Sở<br /> Khoa học và Công nghệ tỉnh Đăk Nông, chúng<br /> tôi đã tổ chức khảo sát thu mẫu 4 lần (mùa<br /> khô, giao mùa giữa mùa khô với mùa mưa,<br /> mùa mưa và giao mùa giữa mùa mưa với mùa<br /> khô) nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học nói<br /> chung và cung cấp những dẫn liệu ban đầu về<br /> thành phần loài động vật nổi. Đặc biệt, kết quả<br /> nghiên cứu làm cơ sở cho việc đề xuất đối<br /> tượng nuôi trồng thủy sản thích hợp, sử dụng có<br /> hiệu quả nguồn thức ăn tự nhiên là động vật nổi.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu là khu hệ động vật nổi<br /> (Zooplankton) ở hồ Tây, tỉnh Đăk Nông. Trên toàn<br /> bộ mặt hồ chọn 3 điểm. Ba điểm thu mẫu tiêu biểu<br /> đại diện cho toàn bộ lưu vực hồ (hình 1).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1.Phương Pháp nghiên cứu ngoài thực địa<br /> Sử dụng lưới Juday (gas 68) để thu<br /> mẫu định tính và định lượng động vật nổi<br /> (Zooplankton) ở mỗi điểm. Mẫu định tính được<br /> thu theo kiểu kéo zích zắc. Đặt miệng lưới cách<br /> mặt nước 20-30 cm rồi kéo theo hình ziczắc,<br /> <br /> 40 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 4/2015<br /> từ 2-4 lượt rồi nhấc lưới, đưa mẫu vào lọ đựng<br /> mẫu có thể tích 250mL đã chuẩn bị sẵn. Mẫu định<br /> lượng thu theo phương pháp lọc. Múc 64 lít nước<br /> tại điểm thu mẫu đổ qua lưới Juday để lọc mẫu.<br /> Chuyển mẫu ở ống đáy của lưới qua lọ đựng mẫu<br /> có thể tích 250mL. Toàn bộ mẫu định tính và định<br /> lượng được cố định mẫu bằng formalin (2-4%),<br /> lắc đều mẫu, đánh dấu mẫu (ghi nhãn).<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng<br /> thí nghiệm<br /> Phân tích định loại tên khoa học bằng<br /> phương pháp so sánh hình thái. Các tài liệu<br /> chính được sử dụng để định loại là: Định loại<br /> động vật không xương sống (ĐVKXS) ở nước<br /> ngọt Bắc Việt Nam của Đặng Ngọc Thanh,<br /> Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980) [3]; Định<br /> loại các nhóm ĐVKXS nước ngọt thường gặp<br /> ở Việt Nam của Nguyễn Xuân Quýnh (2001)<br /> [2]; A. Shirota (1968) [4]. Chúng tôi sử dụng<br /> các tài liệu trên để phân loại từ bộ, họ, tới loài<br /> theo khóa định loại lưỡng phân.<br /> Định lượng động vật nổi (Zooplankton): Sử<br /> dụng ống đong có chia vạch tới mm để xác<br /> định lượng nước cô đặc sau khi lọc qua lưới.<br /> Dùng pipet lấy 1ml nước có chứa mẫu ở mẫu<br /> nước cô đặc cho lên buồng đếm động vật nổi<br /> sau đó đưa mẫu lên soi trên kính hiển vi ở độ<br /> phóng đại 10 lần,. Đếm trực tiếp các loài bắt<br /> gặp bằng cách di chuyển buồng đếm theo tọa<br /> độ từ trên xuống dưới, từ trái qua phải.<br /> Số lượng động vật phù du được tính theo<br /> công thức:<br /> N0 = CxV2x1000:V1 xV3<br /> N0 :Số lượng Zooplankton (con/m3)<br /> C: Cá thể đếm được trên buồng đếm<br /> V1 : Số ml nước mẫu lấy để đếm (1ml)<br /> V2 : Số ml nước mẫu đong được sau khi<br /> cô đặc<br /> V3: Thể tích nước đã lọc (L)<br /> Từ kết quả thu được qua các điểm và thời<br /> gian thu mẫu, chúng tôi đã xác định được<br /> mật độ cá thể động vật nổi ở hồ Tây Đăk Mil<br /> theo mùa và thời điểm chuyển mùa: mùa khô,<br /> chuyển mùa khô sang màu mưa, mùa mưa và<br /> chuyển mùa mưa sang mùa khô.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2015<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ các điểm thu mẫu ở hồ Tây, tỉnh Đăk Nông<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> có loài Notholca.sp phân bố chính ở nước ngọt<br /> <br /> 1. Đặc trưng và cấu trúc động vật không<br /> xương sống ở hồ Tây, tỉnh Đăk Nông<br /> Trong thời gian nghiên cứu, đã xác định<br /> được 45 loài động vật nổi và 5 dạng ấu trùng<br /> (Nauplius, Copepodid, ấu trùng giun nhiều<br /> tơ, ấu trùng chữ D và ấu trùng giáp xác râu<br /> ngành), trong đó: Trùng bánh xe (Rotatoria)<br /> chiếm ưu thế 21 loài thuộc 8 họ 12 giống.<br /> Tiếp đến là râu ngành (Cladocera) có 14 loài<br /> thuộc 4 họ 9 giống. Lớp phụ chân mái chèo<br /> (Copepoda) 9 loài thuộc 5 họ và 7 giống. Còn<br /> lại giáp trai (Ostracoda) có 1 loài.<br /> Thành phần loài động vật nổi ở hồ Tây Đăk<br /> Mil đều có nguồn gốc nước ngọt. Trong đó<br /> <br /> tuy nhiên nó có khả năng sinh sống ở thủy vực<br /> nước lợ. Nhóm loài thuộc ngành luân trùng<br /> chiếm ưu thế (47%) chứng tỏ hồ Tây Đăk Mil<br /> có hàm lượng chất hữu cơ cao. Hầu hết các<br /> loài thuộc ngành luân trùng có kích thước cơ<br /> thể nhỏ, vỏ mỏng có thể làm thức ăn tốt cho đối<br /> tượng nuôi trồng thủy sản. Một vài loài có vỏ<br /> dày chiếm tỷ lệ thấp (4,4%) bao gồm Keratella<br /> cochlesris thuộc họ Brachionidae và giáp trai<br /> không thích hợp làm thức ăn cho đối tượng nuôi<br /> trồng thủy sản. Đáng chú ý, trong thành phần<br /> loài động nổi không có loài nào là đối tượng gây<br /> hại cho đối tượng nuôi trồng thủy sản.<br /> <br /> Hình 2. Biểu đồ số lượng các họ, giống và loài trong thành phần loài động vật nổi ở hồ Tây<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 41<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Về bậc họ, trong tổng số 16 họ, luân trùng<br /> (Rotatoria) 8 họ (chiếm 50,00%), giáp xác râu<br /> ngành (Cladocera) 4 họ (chiếm 25,00%), giáp<br /> xác chân mái chèo 3 họ (chiếm 18,75%) còn<br /> lại là giáp trai 1 họ (chiếm 6,25%). Họ có số<br /> lượng giống cao nhất là Chydoridae có 4 giống<br /> tiếp đến là họ Brachionidae và Diaptomidae có<br /> <br /> Số 4/2015<br /> 3 giống, họ Asplanchinidae, Synchaetidae,<br /> Bosminidae, Sididae đều có 2 giống còn lại<br /> các họ Filinidae, Hexathrhdae, Philodinidae,<br /> Trichocercidae, Podonidae, Pseudodiaptomidae,<br /> Heterorhabdidae,<br /> <br /> Canthocamptidae,<br /> <br /> Viguierellidae mỗi họ chỉ có một giống.<br /> Bảng 1. Số lượng và tỷ lệ các taxon động vật nổi ở hồ Tây<br /> <br /> STT<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tên Bộ<br /> <br /> Ploimida<br /> <br /> Số loài<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 21<br /> <br /> 46.7<br /> <br /> Tên Họ<br /> <br /> Asplanchinidae<br /> Brachionidae<br /> <br /> 2<br /> <br /> Cladocera<br /> <br /> 14<br /> <br /> 31.1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> Harpacticoida<br /> <br /> Ostracoda<br /> <br /> 7<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 15.6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4.4<br /> 13.3<br /> <br /> Số loài Tỉ lệ %<br /> <br /> Anuraeopsis<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Ascomorpha<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Brachionus<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8.9<br /> <br /> Keratella<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Notholca<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4.4<br /> <br /> Filinia<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Hexathrhdae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Hexathra<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Philodinidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Rotaria<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4.4<br /> <br /> Synchaetidae<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4.4<br /> <br /> Ploesoma<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Polyarthra<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Scaridiidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Scaridium<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Trichocercidae<br /> <br /> 6<br /> <br /> 13.3<br /> <br /> Trichocerca<br /> <br /> 6<br /> <br /> 13.3<br /> <br /> Bosminidae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8.9<br /> <br /> Bosmina<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6.7<br /> <br /> Bosminopsis<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Alona<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4.4<br /> <br /> Alonella<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Biapertura<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Chydorus<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4.4<br /> <br /> Sida<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Diaphanosoma<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4.4<br /> <br /> Sididae<br /> <br /> Calanoida<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tên Giống<br /> <br /> Filinidae<br /> <br /> Chydoridae<br /> <br /> 3<br /> <br /> Số loài Tỉ lệ %<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 13.3<br /> <br /> 6.7<br /> <br /> Podonidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Podon<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Diaptomidae<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8.9<br /> <br /> Allodiaptomus<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4.4<br /> <br /> Eodiaptomus<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Mongolodiaptomus<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Pseudodiaptomidae<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4.4<br /> <br /> Schmackeria<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4.4<br /> <br /> Heterorhabdidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Heterorhabdus<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Canthocamptidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Canthocamptus<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Viguierellidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Phyllognathopus<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> 4.4<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> 42 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Về bậc giống, ở hồ Tây Đăk Mil đã xác<br /> định được tổng số 27 taxon bậc giống. trong<br /> đó ngành luân trùng (Rotatoria) chiếm ưu thế<br /> với 12 giống (44,44%), tiếp đến là giáp xác râu<br /> ngành (Cladocera) 9 giống (33,33%), giáp xác<br /> chân mái chèo (Copepoda) 9 giống (18,52%),<br /> thấp nhất là giáp trai chỉ có 1 giống duy nhất<br /> (3,70%). Giống Trichocerca có số lượng loài<br /> nhiều nhất 6 loài, tiếp đến là giống Brachionus<br /> có 4 loài, Bosmina có 3 loài, các giống Rotaria,<br /> Alona Chydorus, Diaphanosoma, Schmackeria<br /> mỗi giống có 2 loài, ngoài ra các giống còn lại<br /> trong bảng 1 đều có 1 loài.<br /> Về bậc loài trong tổng số loài định dạng<br /> được ở hồ Tây thì luân trùng (Rotatoria)<br /> có số lượng loài nhiều nhất 21 loài (chiếm<br /> 46,67%), tiếp đến là râu ngành (Cladocera) 14<br /> loài (chiếm 31,11%), giáp xác chân mái chèo<br /> (Copepoda) 9 loài (chiếm 20,00%), thấp nhất<br /> giáp trai (Ostracoda) chỉ có 1 loài (chiếm<br /> 2,22%) và 5 dạng ấu trùng.<br /> 2. Sự biến động về số lượng loài và mật độ<br /> động vật ở hồ<br /> 2.1. Về số lượng<br /> Số lượng thành phần loài động vật nổi ở hồ<br /> Tây Đăk Mil khá đa dạng, thành phần loài chủ<br /> yếu là thuộc ngành luân trùng (Rotatoria), giáp<br /> xác râu ngành (Cladocera) và giáp xác chân<br /> chèo (Copepoda). Tuy nhiên, giữa các lần thu<br /> mẫu có sự biến động rõ rệt về thành phần loài.<br /> Sự biến động về thành phần loài trong thủy<br /> vực phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện thủy lý,<br /> thủy hóa, hàm lượng chất hữu cơ, mật độ tảo,<br /> <br /> Số 4/2015<br /> mùa vụ và sự phát triển của nhóm động vật ăn<br /> động vật nổi.<br /> Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận<br /> thấy số lượng các loài động vật nổi ở hồ Tây<br /> có sự sai khác theo mùa vụ thu mẫu. Số lượng<br /> thành phần loài xuất hiện nhiều nhất vào mùa<br /> khô 45 loài và 5 loại ấu trùng, tiếp đến là thời<br /> điểm giao mùa giữa mùa mưa và mùa khô (36<br /> loài và 4 loại ấu trùng, đứng thứ 3 là vào mùa<br /> mưa (21 loài và 4 loại ấu trùng) thấp nhất vào<br /> thời điểm giao mùa giữa mùa khô và mùa mưa<br /> 12 loài và 3 loại ấu trùng. Kết quả này tương<br /> tự với nghiên cứu của Võ Văn Phú và cộng tác<br /> viên (2009) [1]về thành phần loài động không<br /> xương sống ở hồ Phú Ninh – Quảng Nam có<br /> số lượng loài động vật nổi ở mùa khô cao hơn<br /> mùa mưa.<br /> Sự khác biệt về thành phần loài giữa các<br /> mùa phụ thuộc vào hàm lượng chất hữu cơ và<br /> sự phát triển của tảo. Vào mùa khô các hợp<br /> chất hữu cơ tích tụ trong hồ phân hủy nhiều,<br /> tảo phát triển mạnh dẫn tới động vật nổi phát<br /> triển theo. Cuối mùa khô đầu mùa mưa hàm<br /> hượng các chất hữu cơ đã giảm, tảo phát triểm<br /> kém nên số lượng loài giảm theo. Sang mùa<br /> mưa hồ được bổ sung thêm các chất hữu cơ<br /> từ vùng trên bờ do dòng chảy đổ vào hồ nên<br /> thành phần loài bắt đầu tăng lên. Cuối mùa<br /> mưa và đầu mùa khô nguồn thức ăn phong<br /> phú (chất hữu cơ cao, tảo phát triển mạnh)<br /> động vật nổi bắt đầu phát triển mạnh, số lượng<br /> loài xuất hiện nhiều hơn, để đạt mật độ cá thể<br /> loài cao nhất vào mùa khô.<br /> <br /> Hình 3. Số lượng thành phần loài động vật nổi phân bố ở hồ Tây theo các đợt thu mẫu<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 43<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0