intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ảnh hưởng của thở máy tăng thông khí đến áp lực nội sọ trong điều trị chấn thương sọ não và tai biến mạch não tại Bệnh viện Việt - Tiệp Hải Phòng

Chia sẻ: LaLi Sa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định ảnh hưởng của phương pháp tăng thông khí đến áp lực nội sọ trong điều trị CTSN và TBMN nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu thực nghiệm lâm sàng, thực hiện trên 66 BN chia làm 2 nhóm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ảnh hưởng của thở máy tăng thông khí đến áp lực nội sọ trong điều trị chấn thương sọ não và tai biến mạch não tại Bệnh viện Việt - Tiệp Hải Phòng

  1. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THỞ MÁY TĂNG THÔNG KHÍ ĐẾN ÁP LỰC NỘI SỌ TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO VÀ TAI BIẾN MẠCH NÃO TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG Nguyễn Thắng Toản TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định ảnh hưởng của phương pháp tăng thông khí đến áp lực nội sọ trong điều trị CTSN và TBMN nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu thực nghiệm lâm sàng, thực hiện trên 66 BN chia làm 2 nhóm. Kết quả nghiên cứu: 66 BN được chia làm 2 nhóm: 33 BN CTSN và 33 BN TBMN. Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy: nhóm CTSN khi mức pCO2 duy trì 30 - 35 mmHg thì áp lực nội sọ là 23,48 ± 4,41 mmHg và áp lực tưới máu não là 76,01 ± 8,87 mmHg, khi pCO2 duy trì từ 35 - 40 mmHg thì ALNS 20,24± 3,03 và áp lực tưới máu não là 76,98 ± 6,44 mmHg, khi pCO2 duy trì 40 - 45 mmHg thì ALNS là 23,69 ± 4,35 mmHg và ALTMN là 74,42 ± 7,21 mmHg. Trong nhóm TBMN: Khi pCO2 duy trì 30 - 35mm Hg ALNS là 25,45 ± 3,88 mmHg và ALTMN là 84,18 ± 7,79 mmHg, khi pCO2 duy trì 35 - 40 mmHg: ALNS là 24,18 ± 3,68 mmHg và ALTMN là 85,01± 7,66 mmHg. Khi pCO2 từ 40-45 mmHg: ALNS là 27,68 ± 4,40 mmHg và ALTMN là 81,01 ± 8,82 mmHg. Kết luận: Trong cả 2 nhóm thở máy tăng thông khí duy trì pCO2 từ 35 - 40mmHg đều đạt được ALNS thấp nhất và ALTMN cao nhất Từ khóa: CTSN, TBMN, ALNS, thở máy tăng thông khí. SUMMARY EVALUATION OF EFFECTS OF HYPERVENTILATION TO INTRACRANIAL PRESSURE IN TREATMENT Objective: To determine the effect of hyperventilation approach to Intracranial pressure (ICP) in the treatment of severe traumatic brain injury and severe cerebral vascular accident Subjects and study methods: A prospective study of clinical experiments, performed on 66 patients divided into 2 groups. The study results: 66 patients were divided into 2 groups: 33 patients with traumatic brain injury(TBI) and 33 patients with cerebral vascular accident(CVA). Through study we found: in group of traumatic brain injury has maintained pCO2 30-35 mm Hg with ICP was 23.48 ± 4.41 mmHg and Cerebral perfusion pressure(CPP) was 76.01 ± 8.87 mmHg ; having pCO2 maintained from 35-40 mmHg with ICP was 20.24 ± 3.03mmHg and CPP was 76.98 ± 6.44 mmHg; having maintaining pCO 2 40-45 mm Hg with ICP is 23, 69 ± 4.35 mmHg and CPP was 74.42 ± 7.21 mmHg. In the group of cerebral vascular accident: When pCO 2 maintains 30 - 35mmHg ± 3.88 mmHg with ICP was 25.45 and CPP was 84.18 ± 7.79 mmHg ; having pCO 2 maintain 35-40 mmHg with ICP was 24.18 ± 3, 68 mmHg and CPP was 85.01 ± 7.66 mmHg; having pCO2 from 40-45 mmHg with ICP was 27.68 ± 4.40 mmHg and CPP was 81.01 ± 8.82 mmHg. Conclusion: In the 2 groups hyperventilation ventilator to maintain pCO2 from 35 - 40 mmHg were achieved low intracranial pressure and cerebral perfusion pressure highest Keywords: TBI, CVA, ICP, hyperventilation ventilator. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chấn thương sọ não (CTSN) là nguyên nhân chủ Đối tượng nghiên cứu: Gồm 66 BN được chia làm yếu dẫn đến trử vong và tàn phế. Tai biến mạch não 2 nhóm CTSN và TBMN nặng Glasgow < 8đ được (TBMN) đứng đầu trong các bệnh thần kinh gây tử điều trị tại khoa HSTC ngoại bệnh viện Việt Tiệp Hải vong và để lại di chứng. CTSN và TBMN nặng gây Phòng từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 9 năm 2015 tăng ALNS nhất là các bệnh nhân có tổn thương phối Phương pháp NC: Thực nghiệm lâm sàng, tiến cứu hợp: Tổn thương não lan tỏa, chảy máu não thất, chảy có so sánh. máu màng não… Tăng ALNS là nguyên nhân chính Cách thức tiến hành: Trong ngày đầu sau khi đặt của các trường hợp tử vong sớm và để lại di chứng catheter đo ALNS chúng tôi tiến hành điều chỉnh máy thần kinh nặng nề. Theo dõi và kiểm soát tốt ALNS sẽ thở theo các đợt, mỗi đợt qua các mức pCO2 lần lượt cải thiện đáng kể tiên lượng cuả CTSN và TBMN 30 - 35 mmHg, 35 - 40mmHg, 40 - 45 mmHg mỗi 2 nặng. Điều trị TALNS cần phải phối hợp nhiều phương giờ/ 1 mức. Như vậy trong ngày đầu chúng tôi điều pháp, trong đó phương pháp hỗ trợ hô hấp tăng thông chỉnh được 4 đợt, cách điều chỉnh: Khi pCO2< 35 khí là việc làm đầu tiên ở các bệnh nhân CTSN và mmHg: giảm tần số thở 2 lần 1 phút, giảm thể tích thở TBMN nặng. 25ml, sau 1 giờ làm lại khí máu động mạch để đánh Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này là rất giá. Khi pCO2> 40 mmHg: Tăng tần số thở 2 lần 1 cần thiết với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của phút, tăng thể tích thở vào 25ml, sau 1 giờ làm lại khí phương pháp thở máy tăng thông khí đến ALNS trong máu động mạch. điều trị CTSN và TBMN nặng. Các thông số cần thu thập: Các thông số xét yhth (1015) - c«ng tr×nh nckh ®¹i héi g©y mª håi søc toµn quèc 2016 105
  2. nghiệm khí máu động mạch (pH, pCO2,pO2), ALNS, cao nhất và có giá trị là 23,69 ± 4,35 mmHg, ALTMN ALTMN, HAĐM TB… có giá trị trung bình thấp nhất là 74,42 ± 7,21 mmHg. Số liệu thu thập được sử lý phần mềm SPSS 16.0. Bảng 5. Ảnh hưởng của tăng thông khí đến ALNS, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ALTMN trong nhóm TBMN 1. Phân bố theo giới tính pCO2(mmHg) ALNS (X ± SD mmHg) Bảng 1. Phân bố BN theo giới tính 30 - 35 35 - 40 40-45 Giới CTSN TBMN Đợt 1 28,63 ± 3,08 27,17 ± 4,32 29,52 ± 4,26 n % n % Đợt 2 25,75 ± 2,02 24,83 ± 3,05 28,02 ± 4,19 Nam 24 72,73 13 39,39 Đợt 3 24,03 ± 4,62 23,25 ± 3,29 26,86 ± 3,35 Nữ 9 27,27 20 60,61 Đợt 4 23,24 ± 3,30 22,47 ± 4,50 26,22 ± 5,64 Tổng số 33 100 33 100 Trung bình 25,45 ± 3,88 24,18 ± 3,68 27,68 ± 4,40 p < 0,05 < 0,05 ALTMN (X ± SD mmHg) Nhận xét: Trong nhóm BN CTSN gặp chủ yếu là Đợt 1 80,73 ± 9,32 81,25 ± 6,45 78,12 ± 7,21 Đợt 2 83,69 ± 6,03 84,10 ± 7,66 80,46 ± 6,29 nam giới, trong nhóm BN TBMN gặp nữ giới nhiều Đợt 3 85,50 ± 8,96 86,27 ± 7,51 82,32 ± 9,47 hơn.Sự khác biệt giữa nam và nữ trong từng nhóm Đợt 4 86,37 ± 7,54 87,55 ± 8,08 83,54 ± 7,70 bệnh có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trung bình 84,18 ± 7,79 85,01 ± 7,66 81,01 ± 8,82 2. Phân bố theo tuổi Nhận xét: Bảng 2. Phân bố BN theo tuổi - Khi mức pCO2 từ 35 - 40 mmHg thì ALNS đạt giá Tuổi (năm) CTSN TBMN p trị trung bình thấp nhất là 24,18 ± 3,68mmHg, ALTMN n % n % < 20 2 6,66 0 0 > 0,05 đạt giá trị trung bình cao nhất là 85,01 ± 7,66 mmHg. 20 - 39 14 46,67 1 3,33 < 0,05 - Khi mức pCO2 từ 40 - 45 mmHg thì ALNS tăng 40 - 59 8 26,67 8 26,67 > 0,05 cao nhất và có giá trị là 23,69 ± 4,35 mmHg, ALTMN > 60 6 20,00 21 70,00 < 0,05 có giá trị trung bình thấp nhất là 74,42 ± 7,21 mmHg. Tổng số 30 100 30 100 5. Thay đổi ALNS và ALTMN với các mức Trung bình 42,1±17,8 67,7±14,9 < 0,05 PaCO2 nghiên cứu. Nhận xét: - Độ tuổi trung bình của nhóm CTSN là 42,1 ± 17,8 tuổi. - Độ tuổi trung bình của nhóm TBMN là 67,7 ± 14,9 tuổi. 3. Điểm Glasgow khi vào Bảng 3. Điểm Glasgow khi BN vào Glasgow CTSN TBMN Trung bình (X ± SD) 6,4 ± 1,4 6,9 ± 1,2 p > 0,05 Nhận xét:- Mức độ hôn mê đánh giá theo thang điểm Glasgow của nhóm CTSN trung bình là 6,4 ± 1,4 điểm. - Mức độ hôn mê đánh giá theo thang điểm Glasgow của nhóm TBMN trung bình là 6,9 ± 1,2 điểm. Biểu đồ 1. Thay đổi ALNS và ALTMN với các 4. Ảnh hưởng của tăng thông khí đến ALNS, mức pCO2 nghiên cứu ALTMN Bảng 4. Ảnh hưởng của tăng thông khí đến ALNS, Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy rõ ở mức thông khí ALTMN trong nhóm CTSN đạt pCO2 từ 35 - 40 mmHg thì ALNS giảm và đạt giá trị PaCO2 ALNS (X ± SD mmHg) trung bình thấp nhất, ALTMN tăng và đạt giá trị trung (mmHg) 30 - 35 35 - 40 40-45 bình cao nhất ở cả hai nhóm bệnh CTSN và TBMN. Đợt 1 23,25 ± 4,04 22,67 ± 5,23 25,19 ± 4,34 Điều này chứng tỏ rằng với mức thông khí đạt pCO2 từ Đợt 2 22,18 ± 4,23 19,36 ± 3,05 22,98 ± 4,77 35 - 40 mmHg là mức thông khí tối ưu của phương Đợt 3 19,55 ± 3,42 18,71 ± 3,30 22,23 ± 2,92 pháp tăng thông khí. Đợt 4 20,16 ± 5,29 20,33 ± 4,19 22,81 ± 3,73 BÀN LUẬN Trung bình 21,48 ± 4,41 20,24 ± 3,03 23,69 ± 4,35 Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm CTSN có tỉ ALTMN (X ± SD mmHg) lệ nam giới là 72,73% cao hơn hẳn so với nữ giới là Đợt 1 73,24 ± 6,01 74,14 ± 7,16 71,56 ± 7,75 27,27%. Tỷ lệ này thấp hơn trong nghiên cứu của Đợt 2 77,46 ± 8,36 78,01 ± 5,33 76,34 ± 6,12 Nguyễn Hữu Tú [5] với nam chiếm tới 95 %, của Trịnh Đợt 3 76,2 7 ± 9,04 77,05 ± 6,41 74,62 ± 8,61 Văn Đồng [2] với nam chiếm 90,4%. Điều này có thể Đợt 4 77,90 ± 7,63 78,67 ± 8,23 75,50 ± 5,14 Trung bình 76,01 ± 8,87 76,98 ± 6,44 74,42 ± 7,21 do nam giới thường làm những công việc nguy hiểm hơn nữ giới, nam giới thường bất cẩn hơn khi tham Nhận xét: - Khi mức pCO2 từ 35 - 40 mmHg thì gia giao thông với tốc độ cao, uống bia, rượu. ALNS đạt giá trị trung bình thấp nhất là 20,24 ± 3,03 Đối với nhóm TBMN thì nghiên cứu lại cho thấy tỉ lệ mmHg, ALTMN đạt giá trị trung bình cao nhất là 76,98 nữ (60,61%) nhiều hơn nam (39,39%). Tỉ lệ này cao ± 6,44 mmHg. hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Sỹ Bảo với tỉ lệ nữ - Khi mức pCO2 từ 40 - 45 mmHg thì ALNS tăng là 33,9% [1]. Nghiên cứu của chúng tôi có ti lệ nữ cao 106 yhth (1015) - c«ng tr×nh nckh ®¹i héi g©y mª håi søc toµn quèc 2016
  3. hơn hẳn những nghiên cứu khác, điều này có thể do Biểu đồ 1 chỉ ra rõ hơn khi thông khí đạt mức pCO2 sự phân bố, điều chuyển không đều những BN TBMN từ 35-40 mmHg thì ALNS giảm và đạt giá trị trung bình tại bệnh viện Việt Tiệp vào 3 khoa là Hồi sức tích cực thấp nhất đồng thời ALTMN tăng và đạt giá trị trung nội, Hồi sức tích cực ngoại, Thần kinh. Cũng có thể do bình cao nhất ở cả hai nhóm bệnh CTSN và TBMN. tình trạng bệnh lý THA, tim mạch có biến chứng TBMN Như vậy, thông khí đạt mức pCO2 từ 35 - 40 mmHg là tại địa bàn Hải Phòng gặp ở nữ nhiều hơn. mức thông khí tối ưu của phương pháp tăng thông khí Sự khác biệt về độ tuổi trung bình của 2 nhóm trong điều trị tăng ALNS ở những BN có tổn thương bệnh CTSN và TBMN có ý nghĩa thống kê với p < nội sọ. Đây là mức thông khí mà ALNS giảm nhiều 0,05. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của nhất đồng thời ALTMN tăng nhiều nhất. Nguyễn Hữu Tú là 33 ± 16 tuổi [5] và của Carole.I và Tăng thông khí làm giảm ALNS là kết quả của sự cs (2009) là 33,8 ± 3,2 tuổi [6]. Đây là nhóm tuổi trẻ, có giảm thể tích máu trong hộp sọ. Ảnh hưởng này là nhờ thể có tiên lượng tốt trong quá trình điều trị, nhưng đây tác động làm co mạch não của mức CO2 thấp trong cũng còn là nhóm tuổi đang còn lao động, cống hiến máu. Vì vậy tăng thông khí đã được áp dụng để điều cho xã hội cả về trí tuệ và sức lực. Nhưng bây giờ thì trị BN CTSN nặng và TBMN nặng hơn 20 năm nay. sao?Chính họ lại trở thành gánh nặng cho gia đình và Đầu tiên người ta áp dụng tăng thông khí mạnh tới cho xã hội.Chúng ta những nhân viên y tế nói riêng, mức pCO2 dưới 28 mmHg. Tuy nhiên nhược thán quá ngành y tế nói chung đã và sẽ có những nghiên cứu mức sẽ có nguy cơ thiếu máu não do co thắt mạch đưa ra những phương pháp điều trị tối ưu nhất để góp máu não quá mạnh. phần giành lại sự sống và làm giảm bớt những di Năm 1993 Cruz và cộng sự đưa ra khái niệm “tăng chứng cho những BN này cũng như làm giảm gánh thông khí tối ưu” nghĩa là nên duy trì pCO2 ở mức 30 - nặng cho xã hội. 35 mmHg. Gần đây nhiều nghiên cứu cho thấy rằng Sự khác biệt về mức độ hôn mê theo thang điểm thông khí để duy trì pCO2 mức 30 - 35 mmHg trong 12 Glasgow giữa 2 nhóm CTSN và TBMN trong nghiên giờ đầu sau CTSN và TBMN, sau đó duy trì mức pCO2 cứu không có ý nghĩa thống kê. 35 - 40 mmHg là tốt nhất. Kết quả này cũng giống như Theo nghiên cứu của chúng tôi, kết quả này cao kết quả nghiên cứu của chúng tôi. hơn của Nguyễn Hữu Hoằng là 6,0 ± 1,3 điểm [3], của KẾT LUẬN Carole với điểm Glassgow khi vào viện là 6 điểm [6], Trong cả 2 nhóm nghiên cứu thở máy tăng thông của Nguyễn Hữu Tú là 5,09 ± 1,31 điểm [5]. Điểm khí vừa phải duy trì pCO2 từ 35 40 mmHg là hợp lý Glasgow cao hơn có thể là yếu tố tiên lượng tốt hơn nhất ALNS đạt giá trị trung bình thấp nhất. ALTMN đạt về hiệu quả của công tác điều trị tích cực cho BN. giá trị trung bình cao nhất 20,24 ± 3,03 và 76,98± 6,44 Tăng thông khí là một trong những phương pháp nhóm CTSN, 24,18 ± 3,68 và 85,01+ 7,66 nhóm điều trị nội khoa có tác dụng làm giảm ALNS và tăng TBMN ALTMN cho những BN có tổn thương nội sọ. Trong TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu của chúng tôi tất cả các BN đều hôn mê 1. Nguyễn Sĩ Bảo (2015). “Đo áp lực nội sọ trong sâu với điểm Glasgow từ 8 điểm trở xuống. Với mức xuất huyết não tự phát”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại điểm Glasgow này thì BN có tình trạng suy giảm về hô học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. hấp không đảm bảo được nhu cầu trao đổi khí bình 2. Phạm Văn Hiển, Trịnh Văn Đồng (2007). "Đánh thường cho cơ thể, điều này sẽ làm cho tình trạng tổn giá mối liên quan giữa SjvO2 với PaCO2 và sự phục thương về sọ não, thần kinh của BN trở lên nặng nề hồi tri giác trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ hơn, nếu không được hỗ trợ kịp thời có thể dẫn đến tử não". Tạp chí Y học Việt Nam, Tháng 12(2): tr. 48-52. vong. Chính vì vậy tất cả BN trong nghiên cứu của 3. Nguyễn Hữu Hoằng (2011). “Đánh giá tác dụng chúng tôi đều được đặt ống nội khí quản và cho thở làm giảm áp lực nội sọ của mannitol 20% ở bệnh nhân máy xâm nhập (thông khí nhân tạo xâm nhập). Thở chấn thương sọ não nặng”. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ máy trên những BN này ngoài việc cung cấp đầy đủ nội trú chuyên ngành Gây mê hồi sức, trường Đại học nhu cầu oxy cho BN, thở máy còn có tác dụng làm Y Hà Nội. giảm ALNS thông qua việc điều chỉnh phân áp khí CO2 4. Bùi Đức Tiến (2012). “Nghiên cứu hiệu quả của trong máu động mạch của BN. Bảng 4, bảng 5 cho chế độ thông khí tối ưu trên bệnh nhân chấn thương thấy với pCO2 từ 35 - 40 mmHg thì ALNS giảm nhiều sọ não”. Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Bệnh viện 19-8, nhất và ALTMN tăng cao nhất, cụ thể: Bộ Công an. - Nhóm CTSN: Khi mức pCO2 từ 35 - 40 mmHg thì 5. Nguyễn Hữu Tú (1993). “Góp phần tìm hiểu vai ALNS đạt giá trị trung bình thấp nhất là 20,24 ± 3,03 trò của theo dõi áp lực trong sọ đối với hồi sức chấn mmHg, ALTMN đạt giá trị trung bình cao nhất là 76,98 thương sọ não nặng”. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội ± 6,44 mmHg. trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội. - Nhóm TBMN: Khi mức pCO2 từ 35 - 40 mmHg thì 6. Carole Ichai, Guy Armando et al. (2009). ALNS đạt giá trị trung bình thấp nhất là 24,18 ± “Sodium lactate versus mannitol in the treatment of 3,68mmHg, ALTMN đạt giá trị trung bình cao nhất là intracranial hypertensive episodes in severe traumatic 85,01 ± 7,66 mmHg. brain-injured patients”.Journal Intensive Care Tuy nhiên, sự khác biệt về ALNS, ALTMN với các Medicine, (Volume 35, Number 3 / March, 2009): p. mức pCO2 trong nghiên cứu của cả 2 nhóm CTSN và 471-479. TBMN đều không có ý nghĩa thống kê. yhth (1015) - c«ng tr×nh nckh ®¹i héi g©y mª håi søc toµn quèc 2016 107
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0