intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá bảo tồn đa dạng sinh học khu hệ thực vật tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

80
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vườn Quốc gia (VQG) Xuân Sơn là một trong 30 VQG trên lãnh thổ Việt Nam, thuộc 2 trong 6 bậc phân hạng các Khu bảo vệ của thế giới. VQG Xuân Sơn được đánh giá là rừng có đa dạng sinh thái phong phú, đa dạng sinh học (ĐDSH) cao, đa dạng địa hình kiến tạo nên đa dạng cảnh quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá bảo tồn đa dạng sinh học khu hệ thực vật tại vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Đặng Kim Vui và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 101(01): 75 - 80<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC KHU HỆ THỰC VẬT<br /> TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ<br /> Đặng Kim Vui, Hoàng Văn Hùng*<br /> Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Vườn Quốc gia (VQG) Xuân Sơn là một trong 30 VQG trên lãnh thổ Việt Nam, thuộc 2 trong 6 bậc<br /> phân hạng các Khu bảo vệ của thế giới. VQG Xuân Sơn được đánh giá là rừng có đa dạng sinh thái<br /> phong phú, đa dạng sinh học (ĐDSH) cao, đa dạng địa hình kiến tạo nên đa dạng cảnh quan. Đặc biệt,<br /> đây là VQG duy nhất có rừng nguyên sinh trên núi đá vôi ở nước ta. Để đánh giá tính đa dạng cũng như<br /> công tác bảo tồn ĐDSH của khu hệ thực vật (HTV), 3 tuyến điều tra với 9 ô tiêu chuẩn, chia làm 45 ô<br /> dạng bản đã được lập. Nghiên cứu đã thống kê được VQG Xuân Sơn có 7 hệ sinh thái chính với 6<br /> ngành, 1217 loài, 680 chi thực vật chia làm 4 dạng sống cơ bản, trong đó có 40 loài có tên trong sách đỏ<br /> Việt Nam và phát hiện thêm một số loài mới bổ sung cho HTV Việt Nam. Đồng thời xác định được giá<br /> trị sử dụng to lớn của 1171 trên 1217 loài thực vật, chiếm 96,22 % cũng như cơ hội và thách thức trong<br /> công tác bảo tồn đa dạng ở VQG Xuân Sơn. Từ kết quả nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm<br /> góp phần bảo tồn khu HTV của VQG Xuân Sơn và nghiên cứu cũng đề nghị cần có những nghiên cứu<br /> sâu hơn về mối quan hệ của HTV tại đây với sự phân bố của loài.<br /> Từ khóa: Đa dạng sinh học, khu hệ thực vật, rừng nguyên sinh trên núi đá vôi, VQG Xuân Sơn<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Vườn Quốc gia (VQG) Xuân Sơn nằm ngay<br /> tại điểm cuối của dãy Hoàng Liên Sơn, cửa<br /> ngõ của vùng Tây Bắc, thuộc địa bàn huyện<br /> Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Do nằm trong khu<br /> vực giao tiếp của hai luồng động – thực vật<br /> Mã Lai và Hoa Nam nên VQG Xuân Sơn<br /> được đánh giá là rừng có tính ĐDSH cao, đa<br /> dạng địa hình đã kiến tạo nên đa dạng cảnh<br /> quan và hệ sinh thái (Trần Minh Hợi, Nguyễn<br /> Xuân Đặng 2008).<br /> Với tổng diện tích 15.048 ha, Xuân Sơn là<br /> VQG duy nhất có rừng nguyên sinh trên núi<br /> đá vôi (2.432 ha). Đây là nơi sinh sống và tồn<br /> tại của HTV phong phú, đa dạng, đặc biệt là<br /> các loài thực vật cổ độc đáo thuộc ngành hạt<br /> trần, trong đó có nhiều loài quý hiếm cần<br /> được bảo vệ ở mức độ quốc gia và toàn cầu.<br /> Giá trị bảo tồn của Xuân Sơn càng trở nên có<br /> ý nghĩa khi diện tích và chất lượng rừng tự<br /> nhiên trong toàn quốc đang giảm mạnh do các<br /> hoạt động khai thác và sản xuất nông nghiệp.<br /> Trên thế giới theo thống kế có khoảng 1,75<br /> triệu loài đã được xác định, nhưng theo dự<br /> đoán các loài di động khoảng 5-30 triệu loài.<br /> Điều đó chứng tỏ còn hàng triệu loài vẫn chưa<br /> *<br /> <br /> Tel: 0989 372386, Email: hvhungtn74@yahoo.com<br /> <br /> được xác định (Sadava et al., 2010). Việt<br /> Nam được xác định là một trong 20 quốc gia<br /> giầu ĐDSH nhất thế giới (TTNCTNMT,<br /> 2005), các tác giả người Pháp từ thế kỷ 19 đã<br /> thống kê được 7000 loài thực vật có mạch ở<br /> nước ta (Phan Kế Lộc, 1985). Các nhà khoa<br /> học đã thống kê được hơn 10.000 loài thực<br /> vật, theo dự đoán nước ta có khoảng 12,000<br /> loài thực vật bậc cao có mạch (vascular plant)<br /> (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 2001).<br /> Bảo tồn ĐDSH đóng góp quan trọng vào quá<br /> trình giảm quy mô của biến đổi khí hậu<br /> (BĐKH) và giảm các tác động tiêu cực đó<br /> bằng tăng khả năng phục hồi cho các hệ sinh<br /> thái. Bởi vậy, các thách thức về ĐDSH và<br /> BĐKH cần được giải quyết đồng thời với<br /> cùng mức ưu tiên (Buckney et al., 2011).<br /> Chúng ta cần một tầm nhìn mới về ĐDSH cho<br /> một hành tinh khỏe mạnh và một tương lai<br /> bền vững của nhân loại (Hoang Van Hung et<br /> al., 2011).<br /> Đánh giá bảo tồn ĐDSH và thống kê các loài<br /> sinh vật vẫn được thực hiện thường xuyên ở<br /> nước ta và các nước trên thế giới (Brummitt,<br /> 1992). Trong thời gian gần đây nhiều loài mới<br /> tiếp tục được phát hiện như phát hiện như:<br /> loài Bách vàng, Thông đỏ phân bố ở Hà<br /> Giang, Cao Bằng; nhiều loài bò sát, thú v.v.<br /> cũng mới được phát hiện ở nước ta.<br /> 75<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Kim Vui và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Nghiên cứu này tập trung đánh giá hiện trạng<br /> ĐDSH thực vật tại VQG Xuân Sơn và định<br /> hướng các biện pháp bảo tồn ĐDSH cho khu<br /> vực nghiên cứu.<br /> VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Phương pháp kế thừa: Kế thừa các số liệu, tài<br /> liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu.<br /> - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực<br /> tiếp bằng phiếu điều tra. Đối tượng được<br /> phỏng vấn là chủ rừng, các cơ quan chuyên<br /> môn và người dân địa phương để nắm được<br /> các thông tin về điều kiện tự nhiên, trạng thái<br /> của rừng, tên địa phương của một số loài thực<br /> vật cùng những tác động của con người và<br /> động vật đến HTV.<br /> - Phương pháp phân loại và lấy mẫu: được<br /> thực hiện tại hiện trường. Xác định tên loài,<br /> tên địa phương, taxon và xây dựng bảng danh<br /> lục các loài.<br /> - Điều tra đánh giá theo tuyến: Chọn và lập<br /> tuyến điều tra đại diện cho khu vực nghiên<br /> cứu. Các tuyến điều tra lấy ranh giới là đường<br /> mòn, sông, suối, khe nước và trên bản đồ hiện<br /> trạng. Trên tuyến điều tra tiến hành điều tra,<br /> xác định: thành phần, kiểu rừng, công dụng<br /> và giá trị của thực vật. Có 3 tuyến điều tra<br /> được lập, gồm tuyến đường vào xóm Lạng,<br /> xóm Lấp, xóm Cỏi. Dọc mỗi tuyến điều tra<br /> <br /> 101(01): 75 - 80<br /> <br /> lập 3 ô tiêu chuẩn (ÔTC), tất cả gồm 9 ÔTC.<br /> Hình dạng, kích thước và cấu trúc mỗi ÔTC:<br /> <br /> Hình 1: Hình dạng và bố trí ÔTC, ÔDB<br /> <br /> + Trong ÔTC: liệt kê tất cả các loài thực vật<br /> bậc cao có mạch và nhận biết công dụng của<br /> các loài thực vật.<br /> + Trong ÔDB: tiến hành điều tra tầng cây tái<br /> sinh, cây bụi và thảm tươi, đánh giá tình hình<br /> sinh trưởng, công dụng của các loài cây.<br /> - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử<br /> lý trên các phần mềm chuyên dụng: PRIMER<br /> 5.0 và Excel.<br /> Thiết bị, vật dụng nghiên cứu.<br /> - Các loại thước đo: thước kẹp, thước dây,<br /> thước Blumeiss, GPS Trimble Juno SB, bản<br /> đồ địa hình, bản đồ hiện trạng rừng VQG.<br /> - Thời gian nghiên cứu: năm 2012.<br /> <br /> Bảng 1. Diện tích các sinh cảnh ở VQG Xuân Sơn<br /> Kiểu sinh cảnh<br /> <br /> Diện tích (ha)<br /> <br /> %<br /> <br /> Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới<br /> <br /> 1733<br /> <br /> 11.5<br /> <br /> Rừng kín thường xanh nhiệt đới trên núi đá vôi xương xẩu<br /> <br /> 1549<br /> <br /> 10.3<br /> <br /> Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy<br /> <br /> 1156<br /> <br /> 7.7<br /> <br /> Rừng thứ sinh tre nứa<br /> <br /> 639<br /> <br /> 4.2<br /> <br /> Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác thứ sinh<br /> <br /> 4624<br /> <br /> 30.7<br /> <br /> Rừng trồng<br /> <br /> 21<br /> <br /> 0.1<br /> <br /> Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp<br /> <br /> 2218<br /> <br /> 14.7<br /> <br /> Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp trên đất đá vôi xương xẩu<br /> <br /> 833<br /> <br /> 5.9<br /> <br /> Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy á nhiệt đới núi thấp<br /> <br /> 531<br /> <br /> 3.5<br /> <br /> Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác thứ sinh á nhiệt đới núi thấp<br /> <br /> 303<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thảm cây nông nghiệp và dân cư<br /> <br /> 1369<br /> <br /> 9.1<br /> <br /> 22<br /> <br /> 0.1<br /> <br /> 15048<br /> <br /> 100<br /> <br /> Hồ nước<br /> Tổng<br /> <br /> 76<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Kim Vui và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 101(01): 75 - 80<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Đa dạng sinh học Khu hệ thực vật của VQG Xuân Sơn<br /> VQG Xuân Sơn có 7 hệ sinh thái (HST) chính: Rừng trên núi đá vôi; rừng rên núi đất; trảng cỏ<br /> cây bụi, tre nứa; HST nông nghiệp, khu dân cư; HST rừng trồng và HST thủy vực. Trong đó,<br /> HST rừng trên núi đá vôi có nhiều nét độc đáo với 12 kiểu sinh cảnh khác nhau.<br /> Đa dạng các bậc taxon thực vật<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thực vật VQG Xuân Sơn khá phong phú và đa dạng.<br /> Bao gồm 6 ngành: Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta); Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta);Ngành<br /> thông (Pinophyta); Ngành thông đất (Lycopodiphyta); Ngành cỏ tháp bút (Equisetophyta);<br /> Khuyết lá thông (Psilotophyta). Sự phân bố của các taxon trong các ngành không đồng đều, được<br /> thể hiện tại bảng 2.<br /> Bảng 2. Bảng phân bố các Taxon khác nhau trong hệ thực vật ở VQG Xuân Sơn<br /> Ngành thực vật<br /> <br /> Tên khoa học<br /> <br /> Ngành Ngọc lan<br /> Ngành Dương xỉ<br /> Ngành Thông<br /> Ngành Thông đất<br /> Ngành cỏ tháp bút<br /> Khuyết lá thông<br /> <br /> Magnoliophyta<br /> Polypodiophyta<br /> Pinophyta<br /> Lycopodiphyta<br /> Equisetophyta<br /> Psilotophyta<br /> Tổng<br /> <br /> Số họ<br /> Số họ<br /> %<br /> 151<br /> 83.9<br /> 22<br /> 12.2<br /> 3<br /> 1.6<br /> 2<br /> 1.1<br /> 1<br /> 0.6<br /> 1<br /> 0.6<br /> 180<br /> 100<br /> <br /> Số chi<br /> Số chi<br /> %<br /> 633<br /> 93<br /> 38<br /> 5.9<br /> 4<br /> 0.5<br /> 3<br /> 0.4<br /> 1<br /> 0.1<br /> 1<br /> 0.1<br /> 680<br /> 100<br /> <br /> Số loài<br /> Số loài<br /> %<br /> 1130<br /> 92.8<br /> 74<br /> 6.1<br /> 5<br /> 0.4<br /> 6<br /> 0.5<br /> 1<br /> 0.1<br /> 1<br /> 0.1<br /> 1217<br /> 100<br /> <br /> Đa dạng thành phần loài thực vật.<br /> VQG Xuân Sơn có Khu hệ thực vật rất phong phú và đa dạng thể hiện ở số lượng loài, họ và chi.<br /> Theo kết quả nghiên cứu, Xuân Sơn có tất cả 1217 loài thực vật bậc cao thuộc 680 chi và 180 họ.<br /> Sự đa dạng thành phần loài trong các họ thực vật.<br /> Trong 180 họ thực vật có 35 họ chỉ có 1 loài, 71 họ có 2 - 4 loài, 33 họ có 5 - 9 loài, 13 họ có trên<br /> 20 loài.<br /> Bảng 3: Những họ thực vật đa dạng nhất ở VQG Xuân Sơn<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> <br /> Tên phổ thông<br /> Họ thầu dầu<br /> Họ cà phê<br /> Họ Dẻ<br /> Họ dâu tằm<br /> Họ cúc<br /> Họ phong lan<br /> Họ hòa thảo<br /> Họ đơn nem (cơm nguội)<br /> Họ long não<br /> Họ tếch<br /> Họ cói<br /> Họ ráy<br /> Họ gừng<br /> Tổng<br /> <br /> Tên latinh<br /> Euphobiaceae<br /> Rubiaceae<br /> Fabaceae<br /> Moraceae<br /> Asteraceae<br /> Orchidaceae<br /> Poaceae<br /> Myrsinaceae<br /> Lauraceae<br /> Verbenaceae<br /> Cyperaceae<br /> Araceae<br /> Zingiberaceae<br /> <br /> Số loài<br /> 60<br /> 49<br /> 38<br /> 35<br /> 34<br /> 32<br /> 27<br /> 24<br /> 23<br /> 23<br /> 21<br /> 20<br /> 20<br /> 406<br /> <br /> %<br /> 14.78<br /> 12.07<br /> 9.36<br /> 8.62<br /> 8.37<br /> 7.88<br /> 6.65<br /> 5.92<br /> 5.66<br /> 5.66<br /> 5.17<br /> 4.93<br /> 4.93<br /> 100<br /> <br /> Sự đa dạng thành phần loài trong các chi thực vật.<br /> VQG Xuân Sơn có 680 chi, trong đó đặc biệt đa dạng nhất là chi Ficus 24 loài, chi Ardisia 13 loài và<br /> nhiều chi khác đã tạo nên hệ thực vật nhiệt đới phong phú và giàu có trong hệ thưc vật nói trên.<br /> 77<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Kim Vui và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 101(01): 75 - 80<br /> <br /> Bảng 4: Những chi thực vật đa dạng nhất ở VQG Xuân Sơn<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> <br /> Tên chi<br /> Ficus<br /> Ardisia<br /> Piper<br /> Polygonum<br /> Denrobium<br /> Diopiros<br /> Elaeocarpus<br /> Hediotis<br /> Psitrotri<br /> Bauhinia<br /> Begonia<br /> Carex<br /> Callicarpa<br /> <br /> Số loài<br /> 24<br /> 13<br /> 9<br /> 9<br /> 7<br /> 7<br /> 7<br /> 7<br /> 7<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> <br /> STT<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> 25<br /> 26<br /> <br /> Tên chi<br /> Clerodendrum<br /> Cyperus<br /> Desmodium<br /> Dioscorea<br /> Helicia<br /> Maesa<br /> Solanum<br /> Garcinia<br /> Pteris<br /> Rhododendron<br /> Schefflera<br /> Syzygium<br /> Dectaria<br /> <br /> Số loài<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> <br /> Đa dạng về thành phần dạng sống thực vật ở KVNC<br /> Trong quá trình nghiên chúng tôi đã thống kê được 4 nhóm dạng sống cơ bản trong KVNC, đó là:<br /> Dạng thân gỗ, dạng thân bụi, dạng thân thảo, dạng thân leo. Sự phân bố cụ thể thành phần dạng<br /> sống trong từng ngành thực vật.<br /> Bảng 5: Thành phần dạng sống thực vật trong KVNC<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> Tổng<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Ngành<br /> <br /> Thân gỗ<br /> Số<br /> %<br /> loài<br /> <br /> Thân bụi<br /> Số<br /> %<br /> loài<br /> <br /> Thân thảo<br /> Số<br /> %<br /> loài<br /> <br /> Ngành Thông đất<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 6<br /> 0.49<br /> (Lycopodiophyta)<br /> Ngành Mộc tặc<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 0.08<br /> (Equisetophyta)<br /> Ngành Dương xỉ<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 58<br /> 4.77<br /> (Polypodiophyta)<br /> Ngành Mộc lan<br /> 386<br /> 31,72<br /> 114<br /> 9.37<br /> 465<br /> 38.21<br /> (Magnoliophyta)<br /> Ngành thông<br /> 2<br /> 0.16<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> (Pinophyta)<br /> Khuyết lá thông<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 0.08<br /> 0<br /> 0<br /> (Psilophyta)<br /> 100%<br /> 31.88%<br /> 9.45%<br /> 43.55%<br /> Bảng 6: Bảng phân loại công dụng và giá trị các loài thực vật<br /> Công dụng, giá trị<br /> Cây làm thuốc<br /> Cây lấy gỗ<br /> Cây ăn được (Quả, Rau v.v.)<br /> Cây cho hoa, làm cảnh, bóng mát<br /> Cây cho tinh dầu<br /> Cây dùng đan lát<br /> Cây làm thức ăn cho gia súc<br /> Cây cho dầu béo<br /> Cây có độc<br /> Tổng<br /> <br /> Kí hiệu<br /> T<br /> G<br /> Q,R<br /> Ca<br /> TD<br /> Đa<br /> Tags<br /> D<br /> Đ<br /> <br /> Thân leo<br /> Số<br /> %<br /> loài<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 16<br /> <br /> 1.31<br /> <br /> 165<br /> <br /> 13.56<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0.24<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 15.12%<br /> Số loài<br /> 665<br /> 202<br /> 132<br /> 90<br /> 41<br /> 12<br /> 12<br /> 9<br /> 8<br /> 1.171<br /> <br /> 78<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Kim Vui và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Như vậy, dạng sống thân thảo chiếm ưu thế<br /> nhất trong 4 dạng sống được xác định tại<br /> KVNC với 530 loài chiếm 43.55%. Tiếp đến<br /> là dạng sống thân gỗ với 388 loài chiếm<br /> 31.88%, dạng thân leo chiếm 15.12% với 184<br /> loài và dạng thân bụi chiếm tỷ lệ thấp nhất<br /> với 115 loài chiếm 9.45%.<br /> Các loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở<br /> VQG Xuân Sơn.<br /> Hệ thực vật VQG Xuân Sơn đang phải chịu<br /> rất nhiều sức ép do hoạt động dân sinh. Đó là<br /> nạn chặt phá rừng, chặt gỗ, củi làm nguyên<br /> liệu sản xuất hoặc làm củi,… Hậu quả là diện<br /> tích rừng giảm đi nhanh chóng, đi kèm với<br /> các nguy cơ sinh thái dẫn đến một số loài bị<br /> tuyệt chủng và có nguy cơ tuyệt chủng ngày<br /> càng cao. Theo thống kê, hệ thực vật VQG<br /> Xuân Sơn có tổng số 40 loài ghi trong sách đỏ<br /> Việt Nam và Nghị định 32/2006/NĐ-CP,<br /> chiếm chiếm 3,29% tổng số loài. Đặc biệt có<br /> 10 loài trong SĐVN đang nguy cấp cần được<br /> bảo tồn và nhân giống như: Trọng lâu nhiều<br /> lá (Paris polyphylla Sm.); Kim tuyến đá vôi<br /> (Anoectochilus calcareus Aver); Táu nước<br /> (Vatica subglabra Merr.) .v.v.<br /> Đa dạng về giá trị sử dụng nguồn tài nguyên<br /> thực vật ở VQG Xuân Sơn<br /> Công dụng của các loài thực vật trong VQG<br /> Xuân Sơn phân thành 9 nhóm sau: Nhóm cây<br /> lấy gỗ (G), nhóm cây làm thuốc (T), nhóm<br /> cây làm cảnh (Ca), nhóm cây có tinh dầu<br /> (TD), nhóm cây ăn được-Q,R, nhóm cây dùng<br /> để đan lát (Đa), nhóm cây làm thức ăn gia súc<br /> (Tags), nhóm cây có dầu béo (D), nhóm cây<br /> có độc (Đ).<br /> Qua điều tra, thống kê và thu thập số liệu đã<br /> xác định được 1.171 trên 1.217 loài thực vật<br /> (chiếm 96,22%) tại VQG Xuân Sơn thuộc vào<br /> 9 nhóm trên.<br /> Công tác quản lý, bảo vệ, phân chia các khu<br /> chức năng của VQG Xuân Sơn.<br /> VQG Xuân Sơn đã kiện toàn hệ thống tổ chức<br /> quản lý, thành lập ban quản lý VQG. Ban<br /> quản lý VQG đã biết huy động người dân<br /> tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ khu<br /> bảo tồn; làm tốt công tác tuyên truyền nâng<br /> cao nhận thức, làm cho người dân hiểu được<br /> lợi ích của công tác bảo tồn thiên nhiên và<br /> <br /> 101(01): 75 - 80<br /> <br /> môi trường; phân khu chức năng để nâng cao<br /> hiệu quả quản lý v.v. Đặc biệt, chú trọng công<br /> tác bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu<br /> nguồn, phòng cháy chữa cháy, quản lý và sử<br /> dụng bền vững tài nguyên rừng với sự tham<br /> gia của cộng đồng.<br /> Theo số liệu của Hạt kiểm lâm Tân Sơn từ<br /> năm 2007 đến năm 2010 trên địa bàn VQG<br /> Xuân Sơn xẩy ra 153 vụ khai thác, buôn bán<br /> và vận chuyển lâm sản trái phép. Công tác<br /> bảo tồn ĐDSH khu HTV còn nhiều khó khăn,<br /> thách thức cần giải quyết như: cháy rừng,<br /> trình độ dân trí thấp, nạn du canh du cư, đội<br /> ngũ cán bộ, nhân viên quản lý còn thiếu, đặc<br /> biệt cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật,<br /> trang thiết bị còn rất hạn chế.<br /> Đề xuất các giải pháp bảo tồn ĐDSH khu hệ<br /> thực vật VQGXS, tỉnh Phú Thọ.<br /> Giải pháp kĩ thuật:<br /> - Hỗ trợ xây dựng các mô hình sử dụng bền<br /> vững tài nguyên sinh vật.<br /> - Tăng cường các trang thiết bị chuyên dụng<br /> để phục vụ cho công tác bảo tồn ĐDSH khu<br /> hệ thực vật VQG Xuân Sơn, đặc biệt HTV<br /> rừng nguyên sinh trên núi đá vôi.<br /> Giải pháp quản lí:<br /> - Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý<br /> VQG, gắn liền công tác quản lý nhà nước với<br /> công tác tự quản của người dân.<br /> - Tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý và<br /> đại diện các nhóm cộng đồng địa phương.<br /> - Tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa<br /> học ứng dụng trong bảo tồn ĐDSH khu HTV.<br /> - Tăng cường giám sát đánh giá và điều chỉnh<br /> kế hoạch quản lý cho phù hợp để hạn chế yếu<br /> điểm và thách thức, phát huy điểm mạnh, tận<br /> dụng cơ hội để vừa khai thác lợi ích kinh tế<br /> vừa bảo tồn được ĐDSH của khu HTV.<br /> KẾT LUẬN<br /> - Với tổng diện tích tự nhiên là 15.048 ha,<br /> VQG Xuân Sơn có hệ thực vật rừng vô cùng<br /> phong phú và đa dạng gồm 180 họ, 680 chi và<br /> 1217 loài ở các ngành thực vật khác nhau. Hệ<br /> sinh thái đặc trưng là rừng nguyên sinh trên<br /> núi đá vôi với nhiều loài thực vật quý hiếm có<br /> giá trị bảo tồn cao.<br /> 79<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1