Hoàng Văn Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
97(09): 135 - 140<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI QUÝ HIẾM<br />
TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, NAM ĐỊNH<br />
Hoàng Văn Hùng*, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Thị Lành<br />
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Vùng đất ngập nước Xuân Thuỷ nằm trong Vườn quốc gia Xuân Thủy là điểm RAMSAR đầu tiên<br />
của Đông Nam Á. Năm 2004, UNESCO lại tiếp tục công nhận Khu dự trữ sinh quyển đồng bằng<br />
ven biển châu thổ sông Hồng, là vùng lõi có tầm quan trọng đặc biệt của khu dự trữ sinh quyển thế<br />
giới. Đây là nơi có các quần thể của một số loài sinh vật quan trọng trong việc duy trì tính đa dạng<br />
sinh học đất ngập nước và là nơi duy nhất ở Việt Nam ghi nhận có một số loài chim nước sinh<br />
sống. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn; về thực vật có 115 loài bậc cao có mạch thuộc 42 họ đã<br />
được liệt kê; về chim có 219 loài thuộc 41 họ, trong đó có 9 loài được ghi trong sách đỏ của<br />
IUCN. Nghiên cứu cũng đã thống kê được nhiều loài cá, lưỡng cư, côn trùng v.v. quý hiếm, trong<br />
đó sự xuất hiện loài Cò thìa và Mòng bể mỏ ngắn được coi là đỉnh của chuỗi dinh dưỡng tại đây.<br />
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cần có các giải pháp bảo tồn và duy trì các loài sinh vật quí hiếm<br />
trong thời gian tới. Bên cạnh đó còn đáp ứng lợi ích trước mắt của cộng đồng địa phương, đồng<br />
thời thỏa mãn lợi ích lâu dài của quốc gia và quốc tế cũng như các thế hệ tương lai.<br />
Từ khóa: Đa dạng sinh học, Đất ngập nước, RAMSAR, Vườn quốc gia Xuân Thủy, Loài chim nước.<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Do có điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng,<br />
Vườn quốc gia Xuân Thủy (VQGXT) có tính<br />
đa dạng sinh học (ĐDSH) cao với nhiều kiểu<br />
Hệ sinh thái (HST)[2], số lượng loài động<br />
thực vật phong phú. Bên cạnh đó, VQGXT<br />
còn là vùng đất ngập nước ven biển liên tỉnh<br />
châu thổ sông Hồng có chức năng là khu dự<br />
trữ sinh quyển quan trọng của thế giới.<br />
Đặc biệt HST vùng bãi triều cửa sông ven<br />
biển huyện Giao Thuỷ có diện tích khoảng<br />
10.000ha, bị phân cắt bởi sông Vọp và sông<br />
Trà, chia khu vực thành 4 khu là: Bãi Trong,<br />
Cồn Ngạn, Cồn Lu và Cồn Xanh có độ cao<br />
trung bình từ 0,5 - 0,9m. Đặc biệt ở Cồn Lu<br />
có nơi cao tới 1,2 - 2,5m. Với kiểu địa hình và<br />
HST trên đã tạo cho VQGXT có nhiều loài<br />
đặc hữu và quý hiếm [1].<br />
Đất đai toàn vùng cửa sông Hồng nói chung<br />
được thành tạo từ nguồn sa bồi (phù sa bồi<br />
lắng) của toàn bộ hệ thống sông Hồng. Lớp<br />
phù sa được dòng chảy vận chuyển và bồi<br />
lắng hình thành lớp thổ nhưỡng cửa sông ven<br />
biển được xác định bởi lớp thổ nhưỡng ven<br />
châu thổ với những loại hình [8]:<br />
*<br />
<br />
Tel: 0989.372.386; Email: hvhungtn74@yahoo.com<br />
<br />
- Đất nhẹ, cát pha và thịt nhẹ, phần nhỏ cát<br />
thuần.<br />
- Đất trung bình, thịt trung bình<br />
- Đất nặng từ thịt nặng đến đất sét (sét cố kết).<br />
Các loại đất cụ thể của khu vực như sau:<br />
- Vùng lõi: rộng 7.100ha, trong đó có 3.100<br />
ha đất nổi, 4.100ha đất còn đang ngập nước,<br />
948ha đất cát và cát pha, 2.152 ha đất thịt<br />
và đất sét. Rừng ngập mặn 1.855 ha, rừng<br />
phi lao 93ha.<br />
- Vùng đệm: rộng 8.000ha, trong đó 1.407ha<br />
còn ngập nước, 6.593ha đất nổi, đất cát pha<br />
220ha, đất thịt và sét 6.373ha, đất có rừng<br />
ngập mặn 1.724ha, rừng phi lao 6ha. Với đa<br />
dạng hệ sinh thái như vậy đã tạo ra cho<br />
VQGXT có những loài đặc hữu duy nhất chỉ<br />
xuất hiện tại đây.<br />
Thuỷ triều ở khu vực thuộc chế độ "Nhật<br />
triều" với chu kỳ khoảng 25 giờ, thuỷ triều có<br />
biên độ khá lớn, biên độ trung bình 150180cm, thuỷ triều lớn nhất đạt đến 4,5m.<br />
Khu vực bãi triều huyện Giao Thuỷ được<br />
cung cấp nước từ Sông Hồng, có 2 sông<br />
chính trong khu vực bãi triều là sông Vọp và<br />
sông Trà, ngoài ra còn một số lạch nhỏ cấp<br />
thoát nước tự nhiên.<br />
135<br />
<br />
Hoàng Văn Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Độ mặn nước biển của khu vực biến thiên<br />
nhiều phụ thuộc vào pha của thuỷ văn và chế<br />
độ lũ của Sông Hồng. Vào mùa đông độ mặn<br />
trung bình của nước biển tương đối đồng nhất<br />
trong khoảng 28-30%o. Vào mùa hè, độ mặn<br />
trung bình thấp hơn mùa đông, dao động<br />
trong khoảng 20-27%o [2].<br />
Từ các điều kiện trên, VQGXT có đầy đủ cả 3<br />
HST đặc thù: HST trên cạn, HST thủy vược<br />
nước ngọt và HST biển. Tuy nhiên, HST của<br />
VQGXT phần lớn là HST nhạy cảm với các<br />
tác động từ bên ngoài, kể cả các tác động của<br />
tự nhiên và con người [2][8].<br />
Đặc điểm của khí hậu:<br />
- Khu vực bãi triều của huyện Giao Thuỷ nằm<br />
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa<br />
Đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.<br />
- Tổng lượng bức xạ lớn, từ 95 105Kcal/cm2/năm. Tổng nhiệt năm từ 800085000C.<br />
- Lượng mưa trung bình năm là 1.175mm.<br />
- Chế độ gió: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm<br />
sau hướng gió thịnh hành là đông bắc. Sang<br />
mùa hạ (tháng 4-9) hướng gió thịnh hành là<br />
gió đông nam. Vận tốc gió trung bình vào<br />
khoảng 4 - 6m/s.<br />
- Độ ẩm không khí: Khá cao, khoảng từ 7090%, các tháng 10, 11, 12 có độ ẩm không<br />
khí thấp (thường nhỏ hơn 75%). Các tháng 2,<br />
3, 4 có độ ẩm rất cao (80-90%) thường đi kèm<br />
theo mưa phùn ẩm ướt.<br />
Vùng đất ngập nước này là điểm RAMSAR<br />
đầu tiên của Đông Nam Á. Tháng 12/2004,<br />
UNESCO lại tiếp tục công nhận Khu dự trữ<br />
sinh quyển đồng bằng ven biển châu thổ sông<br />
Hồng, trong đó VQGXT là vùng lõi có tầm<br />
quan trọng đặc biệt của khu dự trữ sinh quyển<br />
thế giới. Đây là nơi có các quần thể của một<br />
số loài sinh vật quan trọng trong việc duy trì<br />
tính ĐDSH đất ngập nước và là nơi duy nhất<br />
ở Việt Nam có những đặc điểm này.<br />
Tuy nhiên, đây cũng là nơi có khoảng 46.000<br />
dân sống trong vùng đệm với diện tích 7.233ha<br />
(2), sinh kế chính là khai thác và nuôi trồng<br />
136<br />
<br />
97(09): 135 - 140<br />
<br />
thủy sản, trồng nấm, du lịch sinh thái v.v. Đây<br />
là áp lực lớn của cộng đồng địa phương lên<br />
nguồn tài nguyên sinh vật của VQG.<br />
Trên cơ sở đó, phân tích đánh giá hiện trạng<br />
đa dạng sinh học của một số loài đặc hữu, quý<br />
hiếm và xác định các diễn biến của chúng là<br />
hết sức cần thiết trên cơ sở đó đề xuất các<br />
biện pháp bảo vệ và phát triển bền vững<br />
ĐDSH ở khu vực này.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Các số liệu thứ cấp được thu thập tại VQGXT,<br />
Bộ Tài nguyên và Môi trường và tập hợp các tài<br />
liệu có liên quan đến nghiên cứu.<br />
Chọn và lập tuyến điều tra đại diện cho khu<br />
vực nghiên cứu, từ tuyến điều tra chính<br />
khoảng 500m chiều dài lập về hai phía theo<br />
hình xương cá các tuyến phụ. Trên tuyến phụ<br />
tiến hành lập các tuyến phụ điều tra các loài<br />
sinh vật trong phạm vi 10m về hai phía<br />
[10][11].<br />
Các ô tiêu chuẩn được lập với diện tích<br />
1000m2 các số liệu về sinh thái môi trường<br />
của ô tiêu chuẩn được thu thập bao gồm: các<br />
yếu tố đất đai, tác động của con người, sinh<br />
thái v.v. Các loài chim, thú, bò sát, lưỡng cư<br />
và côn trùng được quan sát bằng các dụng cụ<br />
chuyên dụng của JAICA cung cấp [15][17].<br />
Phân loại được thực hiện tại hiện trường kết<br />
hợp với lấy mẫu [18]. Xác định tên loài, taxon<br />
và xây dựng bảng danh lục các loài. Số liệu<br />
được xử lý trên các phần mềm chuyên dụng:<br />
PRIMER 5.0 và Excel [9].<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Tài nguyên sinh vật của VQG Xuân Thủy<br />
Hệ thực vật<br />
Theo kết quả nghiên cứu đã có khoảng 115<br />
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 42 họ, số<br />
lượng nhiều hơn 15 loài so với công bố trước<br />
đó. Thực vật nổi đã bước đầu được Viện<br />
Nghiên cứu Hải sản và Sở Thuỷ lợi Nam Hà<br />
nghiên cứu và đã công bố 64 loài, tuy nhiên<br />
trong nghiên cứu này đã phát hiện thêm một<br />
số loài so với trước đó.<br />
<br />
Hoàng Văn Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
97(09): 135 - 140<br />
<br />
Bảng 1. Thành phần thực vật bậc cao có mạch VQG Xuân Thuỷ<br />
Ngành<br />
1. Khuyết thực vật - Psilotophyta<br />
2. Thực vật hạt kín - Angiospermae<br />
2.1. Thực vật hai lá mầm - Dicotyledones<br />
2.2. Thực vật một lá mầm - Monocotyledones<br />
<br />
Họ<br />
4<br />
38<br />
32<br />
6<br />
42<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Chi<br />
6<br />
93<br />
68<br />
25<br />
99<br />
<br />
Loài<br />
6<br />
109<br />
85<br />
24<br />
115<br />
<br />
(Nguồn: Tổng hợp các tài liệu tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy và số liệu điều tra)<br />
Bảng 2. Danh lục các loài chim quý hiếm tại VQG Xuân Thuỷ<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
Tên tiếng Việt<br />
Cò thìa<br />
Rẽ mỏ thìa<br />
Choắt chân màng lớn<br />
Choắt đốm đen<br />
Cò trắng Trung Quốc<br />
Sẻ đồng ngực vàng<br />
Choắt mỏ vàng<br />
Mòng bể mỏ ngắn<br />
Bồ nông<br />
<br />
Tên tiếng Anh<br />
Blach-faced Spoonbil<br />
Spoon-billed Sandpiper<br />
Asian Dowitcher<br />
Marsh Sandpiper<br />
Chinese Egret<br />
Yellow-breasted Bunting<br />
Nordmann's Greenshank<br />
Saunders's Gull<br />
Spot-billed Pelican<br />
<br />
Tên khoa học<br />
Platalea minor<br />
Eurynorynchus pygmeus<br />
Limodromus semipanmatus<br />
Tringa stagnatilis<br />
Egretta eulohotes<br />
Emberiza aureola<br />
Tringa guttifer<br />
Larus saundersi<br />
Penecanus Philippensis<br />
<br />
Ghi chú<br />
EN<br />
CR<br />
VU<br />
VU<br />
VU<br />
VU<br />
EN<br />
VU<br />
VU<br />
<br />
(Nguồn: Tổng hợp tài liệu tại VQGXT và kết quả quan sát thực địa)<br />
<br />
Lớp chim<br />
- Theo điều tra bước đầu kết hợp với số liệu<br />
của Birdlife International ở VQGXT đã gặp<br />
219 loài chim thuộc 41 họ 13 bộ [15]. Khu hệ<br />
chim ở đây tiêu biểu là các loài bộ Hạc, bộ<br />
Ngỗng, bộ Rẽ và bộ Sẻ. Theo số liệu công bố<br />
của vườn là 200 loài chim, trong đó có 160<br />
loài chim di cư, 50 loài chim nước.<br />
- Trong 13 bộ chim ở khu vực, bộ Sẻ chiếm<br />
số lượng nhiều nhất tới 40% sau đó là bộ Rẽ,<br />
bộ Hạc, bộ Sếu và bộ Sả. Bộ Chim Lặn chỉ có<br />
hai loài. Nếu so sánh với danh lục các loài<br />
chim Việt Nam ở VQG Xuân Thuỷ có:<br />
+ 219 loài bằng 26,5% của tổng số loài chim<br />
cả nước (828 loài).<br />
+ 41 họ bằng 50,61% tổng số họ chim cả<br />
nước (81 họ).<br />
+ 13 bộ bằng 68,42% tổng số bộ chim cả<br />
nước (19 bộ).<br />
- Các sinh cảnh chính thường gặp là: rừng<br />
ngập mặn (64,6%), bãi sậy và cói (67,4%),<br />
bãi bồi và cồn cát trống (55,1%), rừng phi<br />
lao (42,2%).<br />
<br />
- Với sự phong phú và đa dạng về mặt tài<br />
nguyên thiên nhiên, VQGXT đã và đang là<br />
điểm dừng chân của nhiều loài chim di cư<br />
quý hiếm. Cho tới nay, các nhà nghiên cứu và<br />
các cán bộ VQG đã ghi nhận được 9 loài<br />
chim quý hiếm được ghi vào sách đỏ quốc tế<br />
thường gặp theo danh lục ở bảng 2.<br />
Có thời điểm loài Cò thìa đã chiếm tới 20%<br />
số cá thể còn lại của thế giới. Loài Choi choi<br />
mỏ thìa là loài cực hiếm, hầu như chỉ có thể<br />
thấy ở VQGXT, có lúc đã phát hiện trên 20 cá<br />
thể. Tuy nhiên, theo số liệu nghiên cứu,<br />
những năm gần đây chỉ còn thấy dăm ba cá<br />
thể vào mùa di trú.<br />
<br />
Lớp thú, các lớp bò sát, lưỡng cư và côn trùng<br />
- Theo điều tra sơ bộ có khoảng chục loài thú ở<br />
trên cạn là các loài: Dơi, chuột, cầy, cáo v.v., ở<br />
dưới nước có ba loài quí hiếm là: Rái cá (Lutra<br />
lutra Linnaeus, 1758), cá Heo (Lipotes<br />
vexilifer Miller, 1918) và Cá Đầu ông sư<br />
(Neophocaera phocaenoides G. Cuvier, 1829).<br />
Cá heo thường gặp vào mùa mưa bão (Từ<br />
tháng 8 đến tháng 10 hàng năm).<br />
137<br />
<br />
Hoàng Văn Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Theo số liệu điều tra chưa đầy đủ, đã có<br />
hàng trăm loài sinh sống ở VQGXT tạo nên<br />
sự phong phú và cân bằng hài hoà của hệ sinh<br />
thái. Số liệu về ĐDSH của các lớp Bò sát và<br />
Lưỡng cư được điều tra sơ bộ là 27 loài, côn<br />
trùng có 112 loài.<br />
Tài nguyên Thuỷ sản<br />
* Thực vật thuỷ sinh<br />
Thành phần rong biển ở khu vực khác nhau<br />
về tình trạng phát triển. Các loài rong có giá<br />
trị kinh tế thuộc 2 ngành rong đỏ và rong<br />
xanh, tiêu biểu là Rong câu chỉ vàng<br />
(Gracilaria bodgettii). Trong các thuỷ vực<br />
của vùng cửa sông có lau sậy, cói và rong<br />
tảo. Đa số rong tảo là nguồn thức ăn quan<br />
trọng của tôm cá và các loài động vật thuỷ<br />
sinh khác.<br />
Theo số liệu thống kê kết quả thu mẫu của 37<br />
loài thuộc 4 ngành tảo như sau:<br />
Ngành tảo Silic (Bacillariophyta) ở 15 chi, 27<br />
loài, chiếm 73%.<br />
Ngành tảo Giáp (Pirophy): 2 chi, 4 loài,<br />
chiếm 10,8%.<br />
Ngành tảo Lam (Cyanophyta): 2 chi, 3 loài,<br />
chiếm 8%.<br />
Ngành tảo Lục (Chlorophyta): 3 chi, 3 loài,<br />
chiếm 8%.<br />
Hai chi có số loài cao thuộc ngành tảo Silic,<br />
các chi còn lại chỉ chiếm từ 1 đến 2 loài.<br />
Kết quả thu mẫu mùa mưa 2011 được 40 loài<br />
theo tỷ lệ:<br />
Ngành tảo Silic: 15 chi, 3 loài, chiếm 75%.<br />
Ngành tảo Giáp: 1 chi, 5 loài, chiếm 12,5%.<br />
Ngành tảo Lam: 2 chi; 2 loài, chiếm 2%.<br />
Ngành tảo Lục: 3 chi, 3 loài, chiếm 7,5%.<br />
Số tảo Giáp, Lục, Lam không có giá trị<br />
làm thức ăn cho thuỷ hải sản chiếm 25%<br />
tổng số loài.<br />
Mặc dù số loài phát hiện ở trên còn thấp<br />
nhưng lại có mặt nhiều loài ưu thế ở vùng cửa<br />
sông ven biển, ngành tảo Silic chiếm tỷ lệ lớn<br />
tạo lên sinh khối lớn làm thức ăn phong phú<br />
cho các loài động vật thuỷ sinh.<br />
138<br />
<br />
97(09): 135 - 140<br />
<br />
Mật độ tế bào trung bình trong mùa mưa và<br />
mùa khô là: Mùa mưa 140.370 tế bào/m3<br />
nước, mùa khô 2.275.644 tế bào/m3 nước.<br />
Như vậy có sự chênh lệch lớn giữa mùa khô<br />
và mùa mưa. Mùa khô mật độ tế bào cao gấp<br />
16 lần mùa mưa. Đặc biệt là tảo<br />
Thalassiothrix có mật độ cá thể cao và xuất<br />
hiện phổ biến ở tất cả các trạm thu mẫu.<br />
* Động vật nổi<br />
Động vật nổi đóng vai trò quan trọng vùng<br />
cửa sông Hồng bao gồm 165 loài của 14<br />
nhóm chính như: Copepoda, Cladocera,<br />
Siphonophora, Chaetognatha, Nauphius.<br />
Tất cả các nhóm phù du động vật ở Sông<br />
Hồng đều rộng muối và rộng nhiệt, bắt nguồn<br />
từ biển nhiệt đới thích nghi với dao động lớn<br />
của độ muối ở môi trường cửa sông và mật độ<br />
của chúng cũng dao động rất lớn tuỳ theo các<br />
điều kiện cụ thể của môi trường.<br />
Về mùa khô: Thu được 33 loài, thuộc 7 nhóm.<br />
Chiếm ưu thế là Copepoda với 19 loài, chiếm<br />
57,5%.<br />
Về mùa mưa: Thu được 42 loài, thuộc 7<br />
nhóm, nhóm Copepoda chiếm ưu thế có 27<br />
loài, chiếm 64,3%.<br />
* Động vật đáy<br />
- Động vật đáy có thành phần tương đối<br />
phong phú, đã phát hiện 154 loài, thuộc các<br />
nhóm phổ biến như Polychaeta, Mollusca và<br />
Crustacea, mùa khô chiếm 78%, mùa mưa<br />
chiếm 59% số loài đã gặp. Trong đó có một<br />
số loài có giá trị kinh tế cao như: Ngao<br />
(Meretrix<br />
lusoria),<br />
Vọp<br />
(Mactra<br />
quadrangularis), Cua rèm (Scylla serrata),<br />
Ghẹ (Portunus penaeus), Tôm he (Penaeus<br />
Merguiensis), Tôm rảo (Metapennaus ensis),<br />
Tôm vàng (Metapenmus soyneri). Gần đây<br />
Tôm sú (Pennaeus monodon) đã được đưa<br />
vào nuôi có giá trị kinh tế khá cao, bổ sung<br />
cho cơ cấu loài hải đặc sản của vùng.<br />
- Kết quả điều tra về định lượng của động vật<br />
đáy cỡ nhỏ thuộc nhóm giun nhiều tơ, ấu<br />
trùng, nhuyễn thể ở giai đoạn bám, ấu trùng<br />
giáp xác sống đáy như sau:<br />
Mùa khô: 2.400 cá thể/m3 nước (trung bình).<br />
Mùa mưa: 450 cá thể/m3 nước (trung bình).<br />
<br />
Hoàng Văn Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
* Cá: Vào những năm 1980 đã thống kê được<br />
156 loài, năm 2002 điều tra sơ bộ thấy 107<br />
loài thuộc 12 bộ, 44 họ, có trên 40 loài cá có<br />
giá trị kinh tế sản lượng cá đạt khoảng<br />
4000tấn/năm. Một số loài có giá trị cao như:<br />
cá Vược (Lates calcarifer), cá Bớp<br />
(Bostrichthys sisnensis), cá Đối (Mugil<br />
nepalensisreus), cá Dưa (Muraenesox<br />
cinereus), cá Nhệch (Pisoodonophifboro), cá<br />
Tráp (Taius tumifrons) v.v.<br />
Về mặt số lượng, các loài cá trên chiếm tỷ lệ<br />
khá lớn; tuy nhiên, thời gian gần đây bị suy<br />
giảm do bị khai thác quá mức.<br />
KẾT LUẬN<br />
Hệ thực vật: VQGXT có tính đa đạng về hệ<br />
sinh thái, đa dạng sinh học, năng suất sinh<br />
học và độ nhạy cảm sinh học cao. Bên cạnh<br />
đó, chúng còn đóng vai trò là giá thể của các<br />
loài chim nước. Đối với các loài chim di cư<br />
thì khu hệ thực vật, đặc biệt là khu hệ sinh<br />
thái rừng ngập mặn là nơi kiếm ăn, nơi sinh<br />
sống và làm tổ. Còn đối với các loài chim di<br />
cư thì rừng ngập mặn là nơi trú ngụ và là nơi<br />
cung cấp nguồn thức ăn đáng kể (mặc dù hầu<br />
hết các loài chim di cư kiếm ăn ở các bãi bồi<br />
phù sa, lầy).<br />
Lớp Chim: Sự đa dạng của khu hệ chim ở<br />
Vườn quốc gia Xuân Thuỷ là tương đối cao.<br />
Đặc biệt là có 9 loài chim quý hiếm được ghi<br />
vào sách đỏ quốc tế. Hai loài Cò thìa và<br />
Mòng bể mỏ ngắn được coi là đỉnh của chuỗi<br />
dinh dưỡng đã có mặt khá đông ở VQGXT.<br />
Với sự phong phú và đa dạng về mặt tài<br />
nguyên thiên nhiên, VQGXT đã và đang là<br />
điểm dừng chân của nhiều loài chim di cư<br />
quý hiếm. Trong số 219 loài chim, có tới 150<br />
loài di trú và gần 50 loài chim nước. Những<br />
loài chim nước và chim di cư có số lượng cá<br />
thể đông nhất. Vào mùa di trú có thể gặp 30<br />
đến 40 ngàn con (tiêu chí của một vùng đất<br />
ngập nước có tầm quan trọng quốc tế chỉ là<br />
20.000 con - Trung tâm nghiên cứu hệ sinh<br />
thái rừng ngập mặn - MERC).<br />
Tài nguyên Thuỷ sản: Qua nghiên cứu, kết<br />
quả thu được mẫu của 37 loài thuộc 4 ngành<br />
tảo; kết quả thu mẫu mùa mưa được 40 loài.<br />
<br />
97(09): 135 - 140<br />
<br />
Động vật nổi gồm 165 loài của 14 nhóm chính<br />
như: Copepoda, Cladocera, Siphonophora,<br />
Chaetognatha, Nauphius. Động vật đáy có<br />
thành phần tương đối phong phú, đã phát hiện<br />
154 loài chủ yếu là mùa khô chiếm 78%, mùa<br />
mưa chiếm 59% số loài. Kết quả điều tra sơ bộ<br />
cho thấy có 107 loài cá thuộc 12 bộ, 44 họ,<br />
trong đó có trên 40 loài cá có giá trị kinh tế,<br />
sản lượng cá đạt khoảng 4000tấn/năm (2002).<br />
Đề xuất các giải pháp bảo tồn, duy trì hệ<br />
thực vật VQGXT, tỉnh Nam Định<br />
* Giải pháp kĩ thuật<br />
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình sử dụng khôn<br />
khéo và bền vững tài nguyên môi trường.<br />
- Tăng cường các trang thiết bị chuyên dụng<br />
để phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng<br />
sinh học.<br />
- Tăng cường trồng thêm rừng thuần theo kĩ<br />
thuật bảo vệ đất ngập nước.<br />
* Giải pháp quản lí<br />
- Tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý và<br />
đại diện các nhóm cộng đồng của địa phương.<br />
- Tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu<br />
khoa học ứng dụng, phối kết hợp và hỗ trợ tài<br />
chính cho việc thực hiện các chương trình<br />
mục tiêu cơ bản.<br />
- Tăng cường giám sát đánh giá và điều chỉnh<br />
kế hoạch quản lý cho phù hợp để khắc chế<br />
yếu điểm và thách thức, phát huy điểm mạnh,<br />
tận dụng cơ hội để thành đạt mục tiêu của<br />
Khu dự trữ sinh quyển thế giới.<br />
Từ kết quả đánh giá bảo tồn ĐDSH VQG<br />
Xuân Thủy thì cần phải thực hiện bảo tồn<br />
ĐDSH trước những nguy cơ tiềm tàng là suy<br />
giảm số lượng loài. Trên cơ sở đánh giá tính<br />
đa dạng và giá trị của nó, xem xét các giải<br />
pháp bảo tồn, duy trì hệ thực vật Vườn Quốc<br />
gia Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định [7][8].<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Aubreville, A., Tardieu-Blot, N. L., Vidal, J.<br />
E. (1942). “Flore du Cambodge, du Laos et du<br />
Vietnam.” Facs. Paris.<br />
[2]. Nguyễn Viết Cách (2010), “Kinh tế hóa<br />
công tác bảo tồn đa dạng sinh học vườn Quốc<br />
gia Xuân Thủy.” Kỷ yếu hội nghị Quốc gia về<br />
đa dạng sinh học.<br />
<br />
139<br />
<br />