Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên đại học tại Hà Nội
lượt xem 7
download
Bài viết chọn lọc, xác lập các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội, tiến hành phân tích đánh giá thực trạng từ cuộc khảo sát các sinh viên ngành kế toán tại một số trường đại học ở Hà Nội trong thời gian qua thông qua mô hình hồi quy, giúp các sinh viên này cũng như các cơ sở đào tạo có căn cứ để lựa chọn đúng đắn và phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên đại học tại Hà Nội
- ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 805 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰA CHỌN HỌC CHỨNG CHỈ NGHỀ NGHIỆP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI Phan Hương Thảo Trường Đại học Thương mại Tóm tắt Từ trước đến nay, kế toán luôn là ngành thu hút số lượng sinh viên theo học khá đông. Theo đánh giá chung, ngành kế toán hiện đang thừa nhân lực nhưng trước việc doanh nghiệp vẫn chưa thỏa mãn trong quá trình tuyển dụng lao động trong ngành này thì bài toán đã được đặt ra, và nút thắt ở đây được các doanh nghiệp nêu ra chính là nguồn nhân lực chất lượng cao, lành nghề, đáp ứng theo được yêu cầu hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, ngoài việc lí thuyết đi đôi với thực hành thì nguồn nhân lực kế toán với chất lượng quốc tế bằng việc theo học hoặc sở hữu các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán lại là một hướng đi mới cho các bạn sinh viên. Bài viết chọn lọc, xác lập các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội, tiến hành phân tích đánh giá thực trạng từ cuộc khảo sát các sinh viên ngành kế toán tại một số trường đại học ở Hà Nội trong thời gian qua thông qua mô hình hồi quy, giúp các sinh viên này cũng như các cơ sở đào tạo có căn cứ để lựa chọn đúng đắn và phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán. Từ khóa: chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế, kế toán, sinh viên, yếu tố ảnh hưởng. ASSESSMENT OF FACTORS AFFECTING THE STUDENTS' CHOICE OF INTERNATIONAL PROFESSIONAL CERTIFICATES IN THE FIELDS OF ACCOUNTING OF STUDENTS IN HANOI Abstract Up to now, accounting has always been a major that attracts a large number of students. According to the general assessment, accounting currently has an excess of human resources, but businesses are still not satisfied in the process of recruiting accountants, the problem has been posed, and the bottle-neck here is mentioned by enterprises. The main output is high-quality and skilled human resources, meeting the requirements of international integration. Therefore, in addition to theory and practice, accounting human resources with international quality by studying or possessing international professional certificates in the field of accounting is a new direction for students. The article selects, identifies factors affecting the decision to study international professional certificates in the field of accounting
- 806 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác of students in Hanoi’ universities, conducts analysis and assessment of the current situation from surveying accounting students at some universities in Hanoi over the past time through a regression model, helping these students as well as training institutions have grounds to make the right and appropriate choices, contributing to improving the efficiency of learning international professional certificates in the field of accounting. Keywords: international professional certificate, accounting, students, affecting factor. 1. Giới thiệu chung về chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán Chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế được hiểu là những văn bản do các hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp quốc tế cấp cho những đối tượng đủ điều kiện và tiêu chuẩn. Các chứng chỉ này mang giá trị cao và phạm vi của chúng cũng rộng hơn rất nhiều, ứng dụng ở nhiều quốc gia, mang tầm quốc tế. Sở hữu các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế hiển nhiên sẽ mang lại lợi ích to lớn cho người hành nghề, cả về kinh tế lẫn cơ hội trong công việc, bên cạnh các yếu tố như kĩ năng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn… Một số chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế phổ biến trong lĩnh vực kế toán gồm: - The Association of Chartered Certified Accountants (ACCA): Chứng chỉ kế toán công chứng Anh, cấp bởi Hiệp hội Kế toán công chứng Anh Quốc. - The Institute of Chartered Accountants (ICAEW): Chứng chỉ kế toán công chứng Anh quốc được cấp bởi Viện Kế toán Công Chứng Vương quốc Anh và xứ Wales. - Certified Public Accountant (CPA) Úc: Chứng chỉ hành nghề kế toán của Úc - Chartered Institute of Management Accountants (CIMA): Chứng chỉ kế toán quản trị công chứng Anh, cấp bởi Hiệp hội kế toán quản trị công chứng Anh Quốc. - Certified Management Accountant (CMA): chứng chỉ Kế Toán Quản Trị viên Hoa Kỳ. Vai trò của các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán: Mỗi một chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán sẽ có những điểm khác nhau cả về đặc điểm và lộ trình theo học nhưng chúng đều mang lại những lợi ích nhất định cho người sở hữu chúng. Cụ thể như sau: - Các chứng chỉ giúp người học mở ra cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp. Ngày nay bất cứ ai cũng đều mong muốn có sự nghiệp ổn định trong lĩnh vực kế toán và đạt được những vị trí quản lý cấp cao đều cần có kiến thức về kế toán và tài chính. Sở hữu được các chứng chỉ này tức là học viên đã được tào đạo theo khung chuẩn kế toán quốc tế nên sẽ được các nhà tuyển dụng đánh giá cao vì nó đảm bảo cho nhà tuyển dụng về mặt kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm xử lí nghiệp vụ. Và dĩ nhiên, mức lương nhận được và những phúc lợi kèm theo sẽ không hề nhỏ. - Các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán là “tấm hộ chiếu đầy quyền lực” giúp mở ra cánh cửa nghề nghiệp trên toàn cầu.
- ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 807 Khi học viên sở hữu các chứng chỉ như ACCA, ICAEW, CPA, … thì các nhà tuyển dụng trong nước cũng như quốc tế sẽ tin tưởng rằng những ứng viên này đã thông hiểu các quy định, phương pháp kế toán doanh nghiệp, các chuẩn mực kế toán quốc tế và khung pháp lí. Do đó các chứng chỉ này được các nhà tuyển dụng khắp nơi trên thế giới tín nhiệm, mang đến cơ hội rộng mở cho hội viên làm việc tại khắp nơi trên thế giới - Các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán có nhiều giá trị kết nối. Người sở hữu các chứng chỉ này có thể kết nối với nhiều chuyên gia kế toán toàn cầu, hoặc các hội viên khác trong hiệp hội nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán để có thể giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt cơ hội trong công việc. - Và cuối cùng, không thể không nhắc đến chính là kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, sự thông hiểu các quy tắc, luật pháp về kế toán cả trong nước và quốc tế, kĩ năng xử lí các nghiệp vụ, … của người học càng thêm sâu rộng, am hiểu. Qui trình quyết định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán Dựa trên lý thuyết hành vi người tiêu dùng, quá trình ra quyết định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán gồm 5 bước (hình 1). Hình 1: Qui trình lựa chọn theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên Nhận thức Tìm kiếm Đánh giá lựa Ra quyết Đánh giá sau vấn đề thông tin chọn định trải nghiệm Bước 1: Nhận thức vấn đề Nhận thức vấn đề hay nhận biết nhu cầu của bản thân là sự khác nhau về nhận thức giữa tình huống lí tưởng và thực tế nhằm thúc đẩy việc đưa ra quyết định. Nhận thức vấn đề có thể được kích thích bởi nhu cầu cần thiết của người tiêu dùng hoặc ảnh hưởng bởi những nỗ lực tiếp theo. Bước 2: Tìm kiếm thông tin Sau khi hoàn thành bước 1, người học đã xác định được nhu cầu của mình, tự bản thân người học sẽ thực hiện những việc tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: có thể từ gia đình, bạn bè, người quen, người trong ngành đã có nhiều kinh nghiệm đi trước; các tin quảng cáo, trang thông tin tin cậy; truyền thông đại chúng; các chương trình tư vấn tuyển sinh của các cơ sở đào tạo, tổ chức hiệp hội v.v... Bước 3: Đánh giá các lựa chọn Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, sự hiểu biết nhất định về chứng chỉ mình cần theo đuổi, người học sẽ xem xét, phân tích và đánh giá các lựa chọn. Họ so sánh các lựa chọn đó với năng lực học tập, tính cách, sở thích cá nhân và khả năng tài chính để tìm ra lựa chọn phù hợp nhất với bản thân.
- 808 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác Bước 4: Ra quyết định Trải qua ba giai đoạn trên, ở giai đoạn này, người học sẽ phải đưa ra quyết định chọn chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán nào để theo đuổi và lộ trình mà họ cảm thấy phù hợp nhất với bản thân. Tuy nhiên, với một số người, việc ra quyết định được thực hiện từ rất sớm do họ đã thu thập đủ các thông tin hoặc có sự định hướng rõ ràng từ trước, dẫn đến quá trình này diễn ra dễ dàng và không có nhiều sự phân vân Bước 5: Đánh giá kết quả sau khi ra quyết định Sau khi theo học thì không có nghĩa là tiến trình này đã kết thúc, người học vẫn phải tiếp tục đánh giá sự lựa chọn của mình. Bằng sự trải nghiệm của mình, họ phải suy nghĩ xem quyết định có phải là đúng đắn, có hài lòng với sự lựa chọn này, có phù hợp với bản thân và có mang lại lợi ích về nhiều mặt hay không? 2. Tổng quan nghiên cứu Năm 2011, tác giả Khaled Abed Hutaibat công bố nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia học tập các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên đại học tại Jordan”. Trong nghiên cứu của mình, Khaled đã tiến hành khảo sát việc tham gia học tập các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên đại học tại Jordan. Ông chỉ ra rằng bậc giáo dục đại học nên có trách nhiệm trong việc đóng góp cho xã hội một lượng lao động hoàn hảo bằng cách giáo dục sinh viên khi tốt nghiệp có thể sáng tạo, làm việc tối đa công suất với chất lượng tối ưu, và để đạt được mục tiêu này, các trường đại học nên khuyến khích sinh viên tham gia học những chứng chỉ nghề nghiệp để nâng cao kiến thức và cơ hội nghề nghiệp cho bản thân. Trong đó, việc cung cấp cho sinh viên kiến thức đủ lớn về những lợi ích mà họ có thể đạt được khi tham gia học tập các chương trình giáo dục nghề nghiệp sẽ giúp ích cho sinh viên khi trở thành một yếu tố lao động,.... Nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố như: sở thích, cá nhân, gia đình,…có ảnh hưởng tới việc chọn học những chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế, trong đó ảnh hưởng của cơ hội việc làm và thu nhập là hai yếu tố quan trọng nhất. Đến năm 2015, Arleta Szadziewska và Jaroslaw Kujawski với nghiên cứu “Nhân tố ảnh hưởng tới kiến thức của sinh viên về thương hiệu của các tổ chức kế toán và kiểm toán chuyên nghiệp” tại Đại học Gdansk, Ba Lan. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu về nhận thức của sinh viên đối với thương hiệu ACCA (Chứng chỉ kế toán công chứng Anh) và các tổ chức nghề nghiệp khác ở góc độ quốc gia và quốc tế. Nghiên cứu đã trình bày kết quả trong giai đoạn đầu tiên về xác định kiến thức về thương hiệu ACCA của các sinh viên tốt nghiệp ngành tài chính và kế toán hệ đào tạo tập trung tại Đại học Gdansk, Ba Lan. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm làm rõ thực tế việc lựa chọn của sinh viên với thương hiệu ACCA. Phương pháp nghiên cứu được áp dụng điều tra bằng bảng câu hỏi trực tiếp. Các câu hỏi được đưa ra cho một nhóm gồm 30 sinh viên theo học chương trình Kế toán ACCA, nhóm tác giả đã chỉ rõ được tầm quan trọng của nghề kế toán, cũng như chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán và các yếu tổ tác động đến quyết định học một trong các chứng chỉ này của sinh viên ngành kế toán. Nhóm nghiên cứu đã chứng minh được tầm ảnh hưởng của các nhân tố
- ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 809 như: mức lương, chi phí, yếu tố cá nhân, cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp tới quyết định lựa chọn của sinh viên. Tại Việt Nam, năm 2017, Nguyễn Thị Bích Vân và các cộng sự công bố nghiên cứu “Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn học ngành kế toán ở Việt Nam” Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã xác định và đo lường các nhân tố tác động đến việc chọn học ngành kế toán của sinh viên thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng với mẫu gồm 580 quan sát được thu thập từ sinh viên và cựu sinh viên của 4 trường đại học gồm: ĐH Văn Lang, ĐH Kinh tế Kỹ thuật Bình Dương, ĐH Công nghiệp thực phẩm và ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã chỉ ra có 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn học ngành kế toán ở Việt Nam, đó là: Đặc điểm trường Đại học; Đặc điểm người học (tính cách, sở thích và giới tính của người học); Viễn cảnh nghề nghiệp; Tính chất nghề nghiệp và xã hội. Các đối tượng tham chiếu (gia đình, thầy cô giáo, bạn bè và người thân) không có tác động đến việc lựa chọn học ngành kế toán ở Việt Nam. Ngoài ra, dựa vào kết quả nghiên cứu, các tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị cho các cơ sở đào tạo: Cần tập trung vào hoạt động truyền thông, quảng bá tuyển sinh, tư vấn hướng nghiệp cho người học để họ có đầy đủ thông tin khi đưa ra quyết định chọn ngành học. Năm 2020, tác giả Trần Thị Nhung với đề tài “Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chuyên ngành kế toán của sinh viên - nghiên cứu cụ thể tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh”. Bài nghiên cứu nhằm mục tiêu khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn chuyên ngành kế toán của các tân sinh viên trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh. Phương pháp sử dụng là nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn mẫu gồm 212 sinh viên năm thứ nhất của trường. Kết quả nghiên cứu từ dữ liệu thu thập được cho thấy: có 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành kế toán của tân sinh viên bao gồm: Chất lượng ngành kế toán của nhà trường; Năng lực và đam mê của bản thân; Sự tư vấn, định hướng; Cơ hội nghề nghiệp. Từ các nghiên cứu tổng quan trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên, có thể thấy rằng việc lựa chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên chuyên ngành kế toán chịu ảnh hưởng và bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố quan trọng khác nhau. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên Lựa chọn học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán sao cho phù hợp với mỗi người học là một vấn đề không hề đơn giản, bởi nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài. Có thể coi các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán là điều kiện tiên quyết đến hiệu quả học các chứng chỉ này của người học hiện nay. Trên cơ sở tổng quan các tài liệu nghiên cứu đã trình bày trong mục 2, cho phép tác giả kế thừa một cách có hệ thống và chọn lọc các yếu tố ảnh hưởng
- 810 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác đến quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên như sau: 3.1. Đặc điểm của cá nhân của người học Nhiều nghiên cứu đã khẳng định đặc điểm cá nhân của người học là một căn cứ quan trọng và cần thiết trong việc xác định ngành nghề và hướng đi cho tương lai (Worthington& Higgs, 2003; Nguyễn Phương Toàn, 2011…). Một số yếu tố thuộc về đặc điểm của bản thân người học như: giới tính, khả năng tài chính, tích cách, năng lực, sở thích, sở trường, thậm chí là cả kì vọng của người học về ngành học... Không chỉ vậy, Michael Borchert (2002) cho rằng trong ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp là: môi trường, cơ hội và đặc điểm cá nhân thì nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự chọn lựa nghề nghiệp của người học. Chính vì thế, mỗi khi đưa ra quyết định về việc chọn ngành học, nghề nghiệp cho tương lai thì yếu tổ cá nhân là một yếu tố quan trọng. 3.2. Gia đình Gia đình cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quyết định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế này của sinh viên. Bởi mỗi sinh viên còn đang đi học và phụ thuộc rất nhiều vào gia đình, cả tài chính lẫn tinh thần. Nên mỗi một quyết định quan trọng, đặc biệt là liên quan đến phát triển nghề nghiệp đều xin ý kiến của gia đình vừa để lấy đó là sự tham khảo cũng như nhận được sự ủng hộ, đồng ý và chu cấp từ phía gia đình. Trong nghiên cứu của Myburgh (2005) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trở thành kế toán đối với các sinh viên năm nhất tại trường đại học Pretoria cho thấy ngoài năng khiếu thì những lời khuyên và hướng dẫn của cha mẹ, người thân có ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định lựa chọn của sinh viên. Hay “lời khuyên của các thành viên trong gia đình, người thân, tác động đến ý định lựa chọn ngành nghề kế toán của sinh viên” (Tan và Laswad, 2006). 3.3. Lợi ích của các chứng chỉ quốc tế Trong bối cảnh nhiều cử nhân không tìm được việc làm, sở hữu chứng chỉ nghề nghiệp, kỹ năng quốc tế là hướng đi mới mở ra cơ hội sự nghiệp tại Việt Nam và trên toàn thế giới. Đó là lý do ngày càng nhiều bạn sinh viên đặt mục tiêu đạt được những chứng chỉ kỹ năng, nghề nghiệp quốc tế này. Ngoài việc bổ sung kỹ năng, kiến thức cần thiết các khóa học này còn cung cấp một chứng chỉ uy tín, là căn cứ vững chắc khẳng định năng lực của người học với nhà tuyển dụng. Những chứng chỉ này giống như tấm giấy thông hành giúp chủ nhân bước những bước đầu tiên trên con đường sự nghiệp, là một chuẩn mực đo lường về kiến thức, năng lực, tâm huyết… của người học với từng lĩnh vực đặc thù. Đây cũng là minh chứng thuyết phục với nhà tuyển dụng về những giá trị tiềm năng của ứng viên. 3.4. Thương hiệu và uy tín của các chứng chỉ Hiện nay, có khoảng 6-7 chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán cho sinh viên lựa chọn theo học. Bên cạnh những điểm tương đồng, các chứng chỉ vẫn có những đặc điểm và lợi ích riêng. Chính vì thương hiệu và uy tín của các chứng chỉ là khác nhau, tùy theo lịch sử hình thành và phát triển; vị trí việc làm có thể đảm nhận, trình độ chuyên môn …
- ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 811 sau khi sở hữu chứng chỉ đó hoặc có thể là mối quan hệ hợp tác của tổ chức, hiệp hội cấp chứng chỉ đó với các nhà tuyển dụng…Kotler và Keller (2006) cho rằng: “thương hiệu vô cùng quan trọng vì nó đại diện cho trách nhiệm của nhà sản xuất với người tiêu dùng”. Bởi vậy khi đưa ra quyết định chọn lựa theo học chứng chỉ nào, yếu tố thương hiệu và uy tín của chính chứng chỉ đó hoặc tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp cấp chứng chỉ đó thì sinh viên các trường đại học sẽ không tránh khỏi những lăn tăn, trăn trở trước khi đưa ra quyết định. 3.5. Chi phí theo học chứng chỉ Các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế do các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp quốc tế cấp nên học phí theo học sẽ tính theo mệnh giá tiền tệ của các nước đó. Hơn nữa, do có tính quốc tế nên học phí thường phải nộp theo giá trị ngoại tệ tương đương, do vậy sẽ có sự chênh lệch tỷ giá, hối đoái về mặt tiền tệ giữa các nước. Bởi có nhiều lí do khác dẫn đến đồng tiền Việt Nam có mệnh giá thấp nên khi quy đổi học phí phải chi trả ra giá trị tiền Việt sẽ tương đối cao. Thực tế này dẫn đến sự băn khoăn, do dự của người học khi đăng kí, lo sợ bản thân có thể không theo được dẫn đến hệ lụy là bỏ dở hoặc chưa học đã từ bỏ ý định. Hoặc nhiều bạn thực sự đam mê và muốn theo học nhưng khả năng tài chính không cho phép nên quyết định từ bỏ tạm thời việc theo học. Do vậy, chi phí cũng là yếu tố có những sự ảnh hưởng nhất định đến quyết định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế này của sinh viên ngành kế toán. 3.6. Nhà trường Trong nghiên cứu của mình, Bromley H. Kniveton (2004) đã đưa ra kết luận “nhà trường và gia đình đều có thể cung cấp những thông tin và hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên”. Nhà trường không chỉ là nơi đào tạo kiến thức chuyên ngành cho sinh viên mà còn là nơi có nhiều giảng viên đã có nhiều năm kinh nghiệm, thâm niên… sẽ đưa ra những lời khuyên, định hướng thêm cho sinh viên. Ở đây còn có rất nhiều cơ hội cho sinh viên tìm hiểu về các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế góp phần nâng cao tay nghề cũng như kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, giúp ích cho phát triển sự nghiệp sau khi tốt nghiệp. Bằng chứng là các buổi họp báo, buổi tọa đàm định hướng và phát triển, các câu lạc bộ học thuật, câu lạc bộ kĩ năng được tổ chức... và quan trọng hơn là sự hợp tác của khoa, của nhà trường với các tổ chức nghề nghiệp quốc tế, các doanh nghiệp. Điều đó đã ảnh hưởng ít nhiều đến quyết định của theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế sau khi tốt nghiệp của sinh viên. Bảng 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn học chứng chỉ nghề nghiệp kế toán quốc tế H1 Đặc điểm của cá nhân của người học là yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội. H2 Gia đình là yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- 812 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác H3 Lợi ích của các chứng chỉ này là yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội. H4 Thương hiệu và uy tín của các chứng chỉ này là yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội. H5 Chi phí phải bỏ ra khi theo học các chứng chỉ này là yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội. H6 Nhà trường là yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội” với 6 yếu tố ở bảng 1. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính được tiến hành qua nghiên cứu lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên đang theo học tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đồng thời kết hợp với khảo sát và tham khảo ý kiến của một số chuyên gia là các giảng viên giảng dạy về kế toán tại một số trường Đại học, cơ sở đào tạo chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế về kế toán nhằm nhận diện và xác định các yếu tố ảnh hưởng. Tác giả đã tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngành kế toán, chọn trường, kết hợp với hỏi ý kiến chuyên gia để thiết lập bảng câu hỏi phỏng vấn, trên cơ sở kết quả phỏng vấn, xây dựng phiếu điều tra. Thông qua phương pháp gửi khảo sát online (google. docs), tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để tổng hợp các kết quả thu được liên quan đến thực trạng theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán. Trong mô hình nghiên cứu, tác giả đề xuất có 6 biến độc lập với 26 biến quan sát, kích thước mẫu nghiên cứu dự kiến là khoảng 280. Sau khi điều tra thử nghiệm và hiệu chỉnh phiếu điều tra, điều tra chính thức được tiến hành trên diện rộng đối với các sinh viên ngành kế toán tại Hà Nội thông qua google.doc và email trong thời gian 3 tháng từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 2/2021, đã thu được phiếu trả lời là 273 (tỷ lệ 109%). Qua sàng lọc và phân tích, tác giả sử dụng 252 phiếu trả lời hợp lệ (tỷ lệ 92.3%). Tất cả các trả lời thiếu dữ liệu đều bị loại bỏ khỏi kết quả phân tích. Dữ liệu thu thập từ các phiếu điều tra được xử lý bởi 2 phần mềm: - Phần mềm Microsoft Excel dùng để tổng hợp, thống kê mô tả đối tượng và nội dung điều tra. - Phần mềm SPSS 20.0 để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, các giả thuyết nghiên cứu, xây dựng phương trình hồi quy.
- ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 813 Kết quả phân loại mẫu nghiên cứu được thể hiện qua bảng 2 như sau: Bảng 2: Thông tin của đối tượng khảo sát Tiêu chí Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % lũy kế Giới tính - Nam 94 34.4% 34.4% - Nữ 179 65.6% 100% Nhóm sinh viên - Năm 1 38 13.9% 100% - Năm 2 87 31.9% 31.9% - Năm 3 95 34.8% 66.7% - Năm cuối 53 19.4% 86.1% Trường đại học theo học - Đại học Công Nghiệp 13 4.8% 4.8% - Đại học Điện Lực 4 1.5% 6.3% - Đại học Kinh Tế 32 11.8% 18.1% Quốc Dân - Đại học Ngoại Thương 31 11.4% 29.5% - Đại học Thăng Long 11 4% 33.5% - Đại học Thương Mại 93 34.1% 67.6% - Học Viện Tài Chính 23 8.5% 76.1% - Đại học Kinh Tế - Đại học 27 9.9% 86% Quốc Gia Hà Nội - Đại học Công Đoàn 2 0.7% 86.7% - Học Viện Ngân Hàng 32 11.8% 98.5% - Học Viện Công Nghệ Bưu 5 1.5% 100% Chính Viễn Thông (Nguồn: kết quả khảo sát của tác giả) 5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 5.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các biến Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các thành phần thang đo các biến quan sát được trình bày trong bảng 3. Bảng 3: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha Scale Mean Scale Variance Corrected Item- Cronbach’s Biến if Item if Item Deleted Total Alpha if Item quan sát Deleted Correlation Deleted Yếu tố đặc điểm cá nhân người học (CN) Cronbach’s Alpha = 0.746 CN1 21.49 5.794 0.55 0.689
- 814 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác CN2 21.48 6.322 0.538 0.695 CN3 21.35 6.337 0.486 0.709 CN4 21.19 6.799 0.440 0.721 CN5 21.15 6.923 0.398 0.731 CN6 21.52 5.873 0.499 0.707 Yếu tố lợi ích cho người theo học (LI) Cronbach’s Alpha = 0.795 LI1 13.24 2.968 0.594 0.751 LI2 13.41 2.927 0.562 0.770 LI3 13.11 3.122 0.626 0.737 LI4 13.12 3.018 0.654 0.722 Yếu tố thương hiệu và uy tín của các chứng chỉ nghề nghiệp (TH) Cronbach’s Alpha = 0.882 TH1 16.81 6.313 0.654 0.775 TH2 16.92 6.679 0.600 0.791 TH3 16.76 6.427 0.632 0.782 TH4 16.73 6.645 0.571 0.800 TH5 16.56 6.744 0.620 0.786 Yếu tố gia đình (GD) Cronbach’s Alpha = 0.729 GD1 12.23 3.927 0.613 0.609 GD2 12.16 4.776 0.528 0.668 GD3 12.43 3.923 0.498 0.696 GD4 11.88 5.144 0.483 0.695 Yếu tố nhà trường (NT) Cronbach’s Alpha = 0.839 NT1 12.42 3.983 0.610 0.823 NT2 12.51 4.061 0.635 0.814 NT3 12.44 3.544 0.726 0.772 NT4 12.57 3.344 0.729 0.772 Yếu tố chi phí (CP) Cronbach’s Alpha = 0.745 CP1 8.37 1.604 0.566 0.682 CP2 8.30 2.045 0.560 0.680 CP3 8.12 1.836 0.607 0.621 Sự hài lòng (HL) Cronbach’s Alpha = 0.777 HL1 8.32 1.518 0.652 0.656 HL2 8.44 1.688 0.563 0.753 HL3 8.32 1.550 0.628 0.684 (Nguồn: kết quả phân tích của tác giả)
- ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 815 Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy, tất cả các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu: “Yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân người học”, “Yếu tố lợi ích cho người theo học”, “Yếu tố thương hiệu và uy tín của các chứng chỉ nghề nghiệp”, “Yếu tố gia đình”, “Yếu tố nhà trường”,“ Yếu tố chi phí” và “ Sự hài lòng” đều có Cronbach’s Alpha nhóm từ 0.729 đến 0.882. Đồng thời tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Tất cả các chỉ số này lớn hơn mức tối thiểu để đảm bảo độ tin cậy và tính phân biệt của các nhân tố nên đều được đưa vào phân tích ở những bước tiếp theo. 5.2. Phân tích khám phá các yếu tố Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA 3 lần, vẫn thấy xuất hiện trường hợp biến quan sát tải lên ở cả 2 nhân tố và không đảm bảo mức chênh lệch hệ số tải từ 0.3 là các biến: CN5 VÀ CN2, tác giả tiến hành loại 2 biến trên và thực hiện phân tích nhân tố khám phá lần 4 (bảng 4): Bảng 4: Bảng phân tích hệ số khám phá EFA Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 LI2 0,754 LI4 0,752 LI1 0,719 CN4 0,706 LI3 0,698 CP2 0,758 GD2 0,740 CP3 0,691 GD4 0,687 CN3 0,744 CN1 0,376 0,729 CN6 0,727 (Nguồn: kết quả phân tích của tác giả) Nhìn vào bảng 4 có thể thấy: tuy vẫn còn trường hợp biến quan sát tải lên ở cả 2 nhân tố nhưng khoảng cách giữa hai biến lớn hơn 0.3 nên trường hợp này biến quan sát CN1 được chấp nhận. Vậy sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả loại được 14 biến quan sát (bảng 5) và thu được các biến đó là: LI1, LI2, LI3, LI4, CN1, CN3, CN4, CN6, CP2, CP3, GD2, GD4. Bảng 5: KMO and Bartlett’s Test KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling 0,849 Adequacy. Approx. Chi-Square 979,058 Bartlett's Test of df 66 Sphericity Sig. ,000
- 816 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác Total Variance Explained 60,484 (Nguồn: kết quả phân tích của tác giả) Hệ số KMO là 0.849 (> 0.5) rất cao và sig = 0.000 < 0.5 nên có thể kết luận là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và phân tích nhân tố EFA là thích hợp. Tổng phương sai dùng để giải thích các nhân tố là 60.484% >50% nên thỏa mãn điều kiện của phân tích nhân tố. 5.3. Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Kết quả hồi quy cho thấy mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu với số ! ! hiệu chỉnh là 0.499 điều đó cho thấy các biến độc lập đã giải thích được xấp xỉ 50% sự thay đồi của biến phụ thuộc (bảng 7). Bảng 7: Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Std. Error of Durbin- Square the Estimate Watson 1 ,711a ,505 ,499 ,42254 1,916 (Nguồn: kết quả phân tích của tác giả) Tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích hồi quy. Phân tích hồi quy sẽ xác định mức độ tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của các trường đại học tại Hà Nội dự kiến như sau: HL = !! + !! !" + !! !" + !! !" + ! Kết quả phân tích hồi qui về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội thể hiện ở Bảng 6. Bảng 6: Kết quả phân tích hồi quy Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Coefficients Coefficients Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) ,179 ,255 ,702 ,483 LỢI ÍCH ,313 ,058 ,279 5,356 ,000 ,728 1,374 1 CHI PHÍ ,375 ,056 ,357 6,671 ,000 ,686 1,457 CÁ NHÂN ,250 ,047 ,263 5,272 ,000 ,792 1,263 (Nguồn: kết quả phân tích của tác giả) Kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy tất cả các yếu tố đều có mức ý nghĩa sig < 0.05, các biến đều có mối tương quan và ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Hệ số
- ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác 817 phóng đại phương sai VIF đều < 2 nên có thể kết luận rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa 3 yếu tố này. Phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn học chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội được xây dựng như sau: HL = 0.179 + 0.313LI + 0.375CP + 0.250CN Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất tới yếu nhất của các biến độc lập đến biến phụ thuộc HL như sau: (1) CP: 0.375; (2) LI: 0.313; (3) CN: 0.250. Trong đó: HL: Sự hài lòng; LI: Ảnh hưởng của yếu tố lợi ích; CP: Ảnh hưởng của yếu tố chi phí; CN: Ảnh hưởng của yếu tố cá nhân. 6. Kết luận Qua quá trình thực hiện, kết quả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng đều cung cấp các thông tin tương đối tương đồng nhau, cả 2 phương pháp đều cho thấy có 4 yếu tố chính tác động đến việc chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội là: cá nhân, lợi ích, gia đình và chi phí. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy cụ thể và chính xác hơn sự tác động của các yếu tố đối với nghiên cứu. Sự tác động này đều là thuận chiều và độ tác động của các yếu tố có trình tự lần lượt là: Chi Phí (CP2, CP3, GD2, GD4), Lợi ích (LI1, LI2, LI3, LI4, CN4) và Cá Nhân (CN1, CN3, CN6). Với hệ số Beta là 0.375, yếu tố CP (chi phí- CP2, CP3, GD2, GD4) có ảnh hưởng lớn nhất tới việc chọn học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội, lần lượt tiếp theo là yếu tố lợi ích (hệ số Beta là 0.313) và cuối cùng là yếu tố cá nhân người học (Beta = 0.25)
- 818 ICYREB 2021 | Chủ đề 4: Công nghệ tài chính và các chủ đề khác Tài liệu tham khảo Arleta Szadziewska, Jaroslaw Kujawsk (2015), ‘Research on the students’ knowledge of the brands of professional auditing and accounting bodies’, University of Gdansk, Poland. Bromley H. Kniveton (2004),‘Influences and motivation on which students base their choice of career’, Loughborough University, UK, pp 47-59; on SAGE Jourals. Khaled Abed Hutaibat, ‘Factors affecting the study participation of international career certificates of University students in Jordan’, Accounting and Finance Education, Vol.7 No.2, pp.147-167. Kotler và Keller (2006), ‘Marketing Management’, London: Pearson Education, 14th edition. Michael Borchert (2002), ‘Career choice factors of high school students’, the Master of Science Degree with a Major in Career and Technical Education, University of Wisconsin-Stout, USA. Myburgh, J.E. (2005), ‘An empirical analysis of career choice facrs that influence first-year accounting students at the University of Pretoria: a cross-racial study’, Meditari Accounting Research, Vol. 13 No.2, pp. 35-48. Nguyễn Phương Toàn (2011), ‘Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn trường của học sinh lớp 12 trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang’, luận văn thạc sĩ, đại học Quốc Gia Hà Nội. Nguyễn Thị Bích Vân và các cộng sự (2017), ‘Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn học ngành kế toán ở Việt Nam’, tạp chí Kinh tế& Phát triển, số 240(II), tháng 6/2017. Tan, L.M. and Laswad, F. (2006), ‘Students’ beliefs, attitudes and intentions to major in accounting’, Accounting Education, Vol.15 No.2, pp.167-187.4. Trần Thị Nhung (2020), ‘Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chuyên ngành kế toán của sinh viên- nghiên cứu cụ thể tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh’, Hội thảo khoa học quốc gia, ĐH Tài chính kinh doanh. Worthington & Higgs (2003) ‘Factors explaining the choice of a finance major: the role of students' characteristics, personality and perceptions of the profession’, International Journal of Evaluation and Research in Education (IJERE) 12(3), pp.261-281.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
11 p | 145 | 25
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa
9 p | 160 | 19
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng cho hộ nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ
0 p | 141 | 12
-
Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng phương pháp kế toán ABC: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam
8 p | 72 | 7
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp - tiếp cận từ đánh giá của người nộp thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội
11 p | 36 | 6
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam: Vai trò điều tiết của sở hữu kiểm soát bởi Nhà nước
18 p | 11 | 5
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
15 p | 69 | 4
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết
19 p | 109 | 4
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước Việt Nam
10 p | 18 | 3
-
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
6 p | 11 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - VIB
5 p | 18 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam
10 p | 23 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận và sử dụng Mobile Banking của nhóm người yếu thế tại Việt Nam
15 p | 8 | 1
-
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hành động chia sẻ kiến thức kế toán của sinh viên các trường đại học khối kinh tế tại Hà Nội
16 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ đào tạo ngành kế toán trường Đại học Hồng Đức, tỉnh Thanh Hóa
11 p | 4 | 1
-
Tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp thủy lợi
7 p | 3 | 1
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi đầu tư tài chính cá nhân của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
5 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn