intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng cuộc sống và tình trạng đau khớp trên bệnh nhân ung thư vú điều trị Aromatase inhibitor tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống và tình trạng đau khớp trên bệnh nhân ung thư vú điều trị Aromatase inhibitor tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến hành trên 109 người bệnh ung thư vú điều trị aromatase inhibitor tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên từ 1/2018 đến 05/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng cuộc sống và tình trạng đau khớp trên bệnh nhân ung thư vú điều trị Aromatase inhibitor tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ TÌNH TRẠNG ĐAU KHỚP TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ ĐIỀU TRỊ AROMATASE INHIBITOR TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU THÁI NGUYÊN Nguyễn Phương Minh1, Trần Bảo Ngọc2, Nguyễn Đức Thành3 TÓM TẮT 73 của bệnh nhân. Các bác sĩ và các điều dưỡng nên Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống và chú ý triệu chứng đau của bệnh nhân khi sử dụng tình trạng đau khớp trên bệnh nhân ung thư vú AI và sớm theo dõi và quản lí các triệu chứng điều trị aromatase inhibitor tại Trung tâm Ung này. Bướu Thái Nguyên. Từ khóa: Ung thư vú, Chất lượng cuộc sống, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: AI. Nghiên cứu mô tả tiến hành trên 109 người bệnh ung thư vú điều trị aromatase inhibitor tại Trung SUMMARY tâm Ung Bướu Thái Nguyên từ 1/2018 đến QUALITY OF LIFE AND IMPACT OF 05/2022. PAIN IN WOMEN TREATED WITH Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là AROMATASE INHIBITORS FOR (61,5 ± 7,1); BMI = 25,3 ± 5,3. BREAST CANCER Có sự liên quan mang ý nghĩa thống kê giữa Objective: This descriptive and cross- việc từ bỏ sớm AI và đau khớp từ mức độ 4 trở sectional study quality of life breast cancer lên treated with aromatase inhibitors for breast (p < 0,05). cancer. Dertermine relationship between pains in Kết luận: Chất lượng cuộc sống là ảnh women treated AI and refuse intervention with hưởng rất sớm trong liệu trình điều trị bệnh nhân aromatase inhibitors. ung thư vú. Bệnh nhân ung thư vú điều trị AI có Method: We collected 109 patients who sự thay đổi chất lượng cuộc sống mà sự thay đổi treated with aromatase inhibitors. They were này là do ảnh hưởng của các triệu chứng đơn mà interviewed directly through questionnaires on chủ yếu là triệu chứng đau và trải nghiệm đau quality of life of EORTC QLQ R-23. Results: The results showed that the mean age at this study was 61,5 ± 7,1 years, BMI = 1 ThS. ĐD - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 25,3 ± 5,3, There were relationship between 2 PGS.TS.BS. Phó Giám đốc Trung tâm Ung refuse treated AI and arthralgia level 4 (p < Bướu Thái Nguyên - Trưởng Bộ Môn Ung thư 0,05). ĐHYD Thái Nguyên Conclusion: Women treated with aromatase 3 ThS.ĐD. Khoa Khám Bệnh – Bệnh viện Trung inhibitors display changes in quality of life and ương Thái Nguyên the degree of change in quality of life depends Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phương Minh mostly on the types of pain experienced. Email: phuongminhcdy@gmail.com Oncologists and patients should be aware of Ngày nhận bài: 24/5/2022 painful adverse effects of AI and encouraged to Ngày phản biện: 30/9/2022. provied or receive earlier and more appropriate Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 606
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 management of thesse effects. The mean age at từ khi mới chẩn đoán, trong quá trình điều trị this study was 61,5 ± 7,1 years, BMI = 25,3 ± và kết thúc quá trình điều trị, điều trị ngoại 5,3. There were relationship between refuse trú theo hẹn… Theo thời gian nó ảnh hưởng treated AI and arthralgia level 4 (p < 0,05). bởi các triệu chứng của bệnh đồng thời cũng Keywords: Breast cancer, Quality of life, bị ảnh hưởng bởi các phương pháp điều trị arthralgia, pain, aromatase inhibitors. như hóa trị, xạ trị và phẫu thuật[3,4]. Tuy nhiên, một số ít nghiên cứu đánh giá tác I. ĐẶT VẤN ĐỀ động của AI vào chất lượng cuộc sống khi Ung thư vú là bệnh ung thư có tỷ lệ mắc điều trị. Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu đưa và tỷ lệ tử vong hàng đầu ở nữ giới. Theo ra những tuyến bố y khoa về mặt dịch tễ học GLOBOCAN 2012, tại Việt Nam, tỷ lệ mắc nhưng lại thiếu đi cái nhìn lâm sàng từ góc ung thư vú đứng thứ nhất và đứng thứ ba độ người bệnh chẳng hạn như nguyên nhân nguyên nhân gây tử vong ở nữ giới sau ung dẫn đến việc từ bỏ sớm AI. Trong nhiều thư gan và ung thư phổi[3]. Cùng với tiến bộ nghiên cứu được công bố gần đây, tỷ lệ của khoa học kĩ thuật và tiến bộ y khoa ung ngừng điều trị sớm AI từ 13 - 35%[2,3]. Mặc thư vú có thể điều trị khỏi và kéo dài thời dù việc ngừng điều trị AI sớm là phổ biến và gian sống cũng như chất lượng cuộc sống chúng ta đều biết tác hại của nó tuy nhiên của người bệnh nếu phát hiện sớm, điều trị những yếu tố nguy cơ của việc ngừng AI đúng phác đồ và người bệnh tuân thủ điều trị. sớm lại ít được thấu hiểu. Bởi vậy mà mặc Bệnh nhân ung thư vú điều trị hocmone dù đem lại lợi ích sống còn tuy nhiên nhiều với thuốc kháng Aromatase thế hệ ba phụ nữ không tuân thủ điều trị thuốc ở các aromatase inhibitor (AI) nhằm giảm tiến mức độ khác nhau[1,2]. Đau xương khớp trình bệnh bằng cách giảm mức độ hocmone cũng được báo cáo ở một vài bệnh nhân ung estrogen. Các thuốc kháng Aromatase thế hệ thư vú, thêm vào đó một vài nghiên cứu đã ba (AI) được kê dùng một cách phổ biến như tìm ra rằng hạn chế vận động, trầm cảm và là một biện pháp điều trị bổ trợ cho các bệnh mệt mỏi cũng xuất hiện trên những bệnh nhân ung thư vú mãn kinh có thụ thể nội tiết nhân ung thư vú còn sống trong những năm dương tính đã làm tăng thời gian sống không đầu điều trị bệnh. Đau là triệu chứng đơn bệnh (DFS) so với điều trị tiêu chuẩn bằng thường gặp trên bệnh nhân ung thư. Theo Tamoxifen[1]. Thời gian khuyến cáo điều trị một số nghiên cứu đã thống kê 50% bệnh nội tiết bổ trợ là 5 năm tuy nhiên một số nhân phát triển đau sau khi điều trị AI lần bệnh nhân vẫn được hưởng lợi từ việc kéo đầu tiên[10,11,12,13]. Thực tế một nghiên dài điều trị. Hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư cứu thực hiện trong tổng số 135 phụ nữ mắc lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO) khuyến cáo AI có ung thư vú thì 77 bệnh nhân (57%) báo cáo thể điều trị chính, nối tiếp (sau 2 - 3 năm rằng trải nghiệm đau như đau khớp 48 điều trị Tamoxifen) hoặc kéo dài (sau 5 năm (36%), đau lan rộng 30 (22%), đau thần kinh điều trị Tamoxifen)[1]. Đo lường chất lượng 12 (9%), đau cơ 48 (36%), cường độ đau bắt cuộc sống bệnh nhân ung thư vú trọng tâm là đầu từ trung bình, kéo dài ba tới sáu tháng đánh giá quá trình điều trị lâm sàng và theo sau điều trị và kết quả là 12 bệnh nhân từ bỏ dõi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung liệu trình điều trị. Thêm vào đó, thực tế cho thư vú thay đổi qua từng giai đoạn của bệnh thấy việc không tuân thủ điều trị AI làm tăng 607
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 tử vong ở các bệnh nhân ung thư vú. AI có 2.2.1. Thời gian: Từ 01/2018 đến 5 liên quan tới viêm khớp và đau khớp đã được /2022. xác định là tác dụng phụ nổi bật ở gần nửa số 2.2.2. Địa điểm: Trung tâm Ung Bướu phụ nữ điều trị bằng AI[4]. Điều dưỡng khi Bệnh viện Trung tâm Thái Nguyên. chăm sóc bệnh nhân ung thư vú điều trị AI 2.3. Phương pháp nghiên cứu cần đánh giá và quản lí tình trạng đau trên 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh nhân để kịp thời báo cáo bác sĩ tình mô tả hồi cứu. trạng của bệnh nhân cung cấp thêm cơ hội 2.3.2. Cỡ mẫu: Mẫu thuận tiện. can thiệp sớm nhằm giảm bớt triệu chứng 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu: đau và cải thiện việc tuân thủ điều trị cũng Thu thập theo mẫu phiếu điều tra, và bộ câu như từ bỏ điều trị[5]. Việc xác định những hỏi xây dựng sẵn. bệnh nhân có nguy cơ cao từ bỏ AI có thể - Bộ câu hỏi nhân khẩu học bao gồm: cung cấp thêm cơ hội can thiệp sớm nhằm Tuổi, BMI, tình trạng kinh nguyệt, giai đoạn giảm bớt triệu chứng đau và giúp nâng cao ung thư vú, tiền sử hóa trị, xạ trị và phẫu chất lượng cuộc sống bệnh nhân. thuật. 1. Đánh giá đặc điểm của bệnh nhân ung - Bộ câu hỏi đau và mệt mỏi đánh giá thư vú năm đầu tiên sử dụng AI và đánh giá bằng thang điểm VAS (0-10 điểm) với 0 là đau và kiểu đau khi điều trị bằng AI. “không đau”, 10 “đau nhất”, chúng ta đánh 2. Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh giá đau trên bệnh nhân ung thư vú khi điểm nhân ung thư vú điều trị với AI. số bệnh nhân ít nhất là 3. Multidimensional fatigue inventory (MFI-20) bao gồm 20 câu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hỏi tự đánh giá đo lường mệt mỏi. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng - Bộ câu hỏi Hospital Anxity and nghiên cứu gồm 109 bệnh nhân ung thư vú Depression scale (HADS) gồm 7 câu hỏi hỏi đã mãn kinh có thụ thể nội tiết dương tính về trạng thái trầm cảm và sợ hãi. được điều trị bổ trợ bằng AI từ 2018 đến - Nguyên nhân mãn kinh: Tự nhiên và 2020 sau đó tái khám tại phòng khám Ung không tự nhiên, bệnh kèm theo: Không, một Bướu ngoại trú Khoa Khám Bệnh - Bệnh hoặc từ hai bệnh trở lên. Giai đoạn bệnh: I, viện Trung ương Thái Nguyên. II, và III, Hóa trị: Hóa trị có Taxan, hóa trị 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Mất không Taxan, không hóa trị. Số năm điều trị kinh từ 12 tháng trở lên, có chẩn đoán mô AI. Được điều trị Tamoxifen trước đó. Loại bệnh học rõ ràng, giai đoạn bệnh từ I đến III, AI: Anastrozole, Letrozole, Exemestan. được điều trị bằng AI thế hệ 3 (Anastrozole, 2.3.4. Các tiêu chuẩn chỉ số áp dụng Letrozole hoặc Exemestane), đồng ý tham trong nghiên cứu gia nghiên cứu. - Mãn kinh: Không hành kinh từ 12 tháng 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Không thỏa trở lên. Giai đoạn bệnh: từ I đến IV theo mãn các tiêu chuẩn lựa chọn, đau do bất cứ phân loại của NCCN. Mức độ đau theo thang nguyên nhân khác không liên quan đến sử điểm từ 0 (không đau) đến 10 (đau không thể dụng AI. tưởng tượng được). Chúng tôi chia điểm đau 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu của bệnh nhân thành hai nhóm từ 0 đến 3 và 608
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 từ 4 đến 10 là mức độ đau làm ảnh hưởng bảng biểu theo mục tiêu đề tài. Hỏi bệnh đến các chức năng hàng ngày. nhân về chất lượng cuộc sống, đau, triệu - Đau khớp do AI: Thỏa mãn tất cả các chứng đơn theo bộ câu hỏi xây dựng sẵn. tiêu chuẩn chính và ít nhất 3 tiêu chuẩn phụ. Số liệu được xử lý bằng phần mềm tin - Tiêu chuẩn chính đau khớp do AI: học SPSS 16.0. + Đang dùng AI. Phân tích kết quả theo phương pháp + Đau khớp xuất hiện hoặc nặng hơn từ thống kê y học. khi dùng AI. 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu + Đau khớp giảm hoặc hết trong vòng 2 Người bệnh được thông báo về nghiên tuần sau khi ngừng AI. cứu và hoàn toàn tự nguyện khi tham gia. + Đau khớp trở lại khi tiếp tục dùng AI. Người tham gia có tự do chấm dứt Tiêu chuẩn phụ: Đau khớp đối xứng, đau tại nghiên cứu nếu thấy không tiếp tục được. khớp bàn hoặc và cổ tay, hội chứng ống cổ Nghiên cứu viên phải chấm dứt nghiên tay, giảm sức cầm nắm, cứng khớp buổi cứu nếu thấy có khả năng làm tổn hại đến sáng, các triệu chứng khó chịu ở khớp giảm người tham gia. khi vận động hoặc tập luyện. Đề tài nghiên cứu được thông qua hội 2.4. Xử lí số liệu đồng Y đức bệnh viện Trung ương Thái Nghiên cứu các số liệu, dữ liệu có trong Nguyên. từng hồ sơ, lập các mối liên quan thành các III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân N % Tổng 109 100,0 Tuổi trung bình: 61,5 ± 7,1 BMI = 25,3 ± 5,3 >65 33 30,2 55 - 65 51 46,7 < 55 25 20,26 Số năm mãn kinh >10 năm 30 27,52 5 - 10 năm 13 11,92 < 5 năm 66 60,56 Bệnh kèm theo Không 17 15,6 Một 33 30,3 Từ hai trở lên 59 54,1 Giai đoạn bệnh Giai đoạn I 20 18,34 Giai đoạn II 71 65,13 609
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Giai đoạn III 18 16,53 Hóa trị Không 11 10,09 Không có Taxan 42 38,53 Có Taxan 56 51,38 Nhận xét: Tuổi trung bình quần thể nghiên cứu là (61, 5 ± 7,1). BMI = 25,3 ± 5,3, độ tuổi 55 - 65 là 51 (46,7%). Đa số bệnh nhân có hai bệnh kèm theo 59 (54,1%). Giai đoạn II 71 (65,13%). Bảng 2. Đặc điểm đau liên quan với kết thúc điều trị AI sớm Đặc điểm bệnh nhân N % Mức độ đau khớp nhất theo thông tin của bệnh nhân 0-3 70 64,2 4 - 10 39 35,8 Đau liên quan đến AI Không 58 53,21 Có 51 46,79 Điều trị tamoxifen trước đó Không 72 66,5 Có 37 33,5 Số năm điều trị AI < 1 năm 35 32,11 1 - 3 năm 36 33,02 >3 năm 38 34,87 Loại AI Anastrozole 75 68,8 Letrozole 20 18,3 Exemestane 14 12,9 Nhận xét: Có gần một nửa số bệnh nhân (70 BN chiếm 64,2%) thông báo có đau liên quan đến AI ở mức điểm 0 - 3 điểm. Trong số đó có 39 bệnh nhân (35,8%) bệnh nhân có mức độ đau từ 4- 10. Phần lớn bệnh nhân được điều trị bằng Anastrozole: 75 BN (chiếm 68,8%). Bảng 3. Chất lượng cuộc sống bệnh nhân điều trị với AI (Aromatase inhibitors) Điểm trung bình Lo lắng thẩm mỹ 66,6 ± 33,0 Chất lượng cuộc sống Chức năng tình dục 20 ± 22,6 Mong đợi trong tương lai 55,3 ± 31,1 Các triệu chứng đơn Triệu chứng về vú 30,0 ± 23,0 Khó cử động khớp vai 24,02 ± 24,7 610
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Lo lắng rụng tóc 57,3 ± 42,1 Sợ bệnh tái phát 7,2 ± 3,8 Trầm cảm 3,6 ± 3,0 59,7 ± 6,8 Mệt mỏi toàn thân 12,2 ± 1,7 Mệt mỏi thể chất 11,0 ± 4,1 Mệt mỏi (MFI20) Mệt mỏi tâm thần 8,7 ± 3,8 Mệt mỏi giảm hoạt động 10,3 ± 3,8 Mệt mỏi không muốn làm việc 8,6 ± 3,9 Nhận xét: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của nhóm nghiên cứu cao nhất là lo lắng thẩm mỹ (66,6 ± 33,0), tác dụng không mong muốn là lo lắng rụng tóc (57,3 ± 42,1). Khi hỏi câu hỏi về mệt mỏi (MFI20) điểm số mệt mỏi về thể chất (11,0 ± 4,1), mệt mỏi về tâm thần (8,7 ± 3,8), mệt mỏi giảm hoạt động (10,3 ± 3,8), mệt mỏi không muốn làm việc (8,6 ± 3,9). Bảng 4. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư vú điều trị AI sử dụng (EORTC QLQ-BR23) Chất lượng cuộc Điểm trung bình sống Sau 1 Sau 3 Sau 6 Sau 9 Sau 12 tháng tháng tháng tháng tháng Lo lắng thẩm mỹ 67,8 ± 17 65,3 ± 33 78,5 ± 31,1 79,5 ± 32,1 80,7 ± 20,3 Chức năng tình dục 28,5 ± 14,7 30,0 ± 22,6 31,5 ± 20,7 37,4 ± 18,5 40,0 ± 20,5 Mong đợi trong 65,5 ± 15,6 70,3±18,5 73,4 ± 21,5 75,6 ± 20,5 78,3 ± 20,7 tương lai Nhận xét: Nhìn vào bảng 4 và biểu đồ ta nhận thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư vú điều trị AI thấp ở tháng đầu tiên sau điều trị sau đó tăng dần và giữ ổn định sau 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng điều trị về tất cả các mặt (lo lắng thẩm mỹ, chức năng tình dục, mong đợi tương lai) sử dụng bộ công cụ EORTC 23. 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 6 tháng Sau 9 tháng Sau 12 tháng Lo lắng thẩm mỹ Chức năng tình dục Mong đợi tương lai 611
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Bảng 5. Điểm trung bình triệu chứng đơn bệnh nhân ung thư vú điều trị AI (Aromatase inhibitors) Điểm trung bình Điểm trung bình triệu Bắt đầu sử Sau 3 Sau 6 Sau 9 Sau 12 chứng đơn dụng tháng tháng tháng tháng Triệu chứng về vú 30 25,3 26,5 27,4 28,6 Khó cử động khớp vai 24,2 30,6 20,5 19,6 20,1 Sợ rụng tóc 57,3 39,41 38,27 50,6 38,6 70 60 50 40 30 20 10 0 Bắt đầu SD Sau 3 tháng Sau 6 tháng Sau 9 tháng Sau 12 tháng Triệu chứng về vú Khó cử động khớp vai Sợ rụng tóc Nhận xét: Nhìn vào bảng 5 ta nhận thấy độ tuổi từ 55 tuổi trở lên 51 bệnh nhân điểm số các triệu chứng đơn ảnh hưởng đến (46,7%). Theo tác giả N.Lynn Henry và cộng chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư vú sự tuổi trung bình là 59, tuổi hay gặp là dưới tăng khi bắt đầu sử dụng AI tăng sau đó điếm 55 tuổi[7], nghiên cứu của James N. Ingle số triệu chứng đơn giảm sau 3 tháng sử dụng. tuổi trung bình là 64[8]. Như vậy tuổi trung Triệu chứng về vú giảm 4,7 điểm, lo sợ rụng bình trong nghiên cứu của chúng tôi là tương tóc giảm 15,2 điểm tuy nhiên khó cử động tự so với hai nghiên cứu trên. Lứa tuổi hay khớp vai tăng 6,4 điểm. Nhìn chung điểm số gặp trong nghiên cứu của chúng tôi có khác các triệu chứng cao từ khi bắt đầu điều trị và biệt so với nghiên cứu của N.Lynn Henry và giảm và giữ ổn định sau 3 tháng, 6 tháng, 9 cộng sự, điều này có thể do nhóm tác giả tháng đến 12 tháng sau điều trị. nghiên cứu trên các bệnh nhân giai đoạn sớm, còn nghiên cứu của chúng tôi lại bao IV. BÀN LUẬN gồm chủ yếu là bệnh nhân ở giai đoạn hai trở 4.1. Đặc điểm của bệnh nhân ung thư lên. Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu vú điều trị bằng AI của chúng tôi có mắc một bệnh lý kèm theo Tuổi trung bình trong nghiên cứu của (tiểu đường, bệnh lý về tim mạch, bệnh lý chúng tôi là 61,5 ± 7,1, trong đó chủ yếu gặp tuyến giáp, viêm khớp v.v...) 92 BN (84,4%). 612
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Theo nghiên cứu của tác giả N.Lynn Henry muốn là lo lắng rụng tóc (57,3 ± 42,1). Khi và cộng sự thì tỷ lệ mắc bệnh kèm theo là hỏi câu hỏi về mệt mỏi (MFI20) điểm số mệt 78,0%[9]. Tỷ lệ mắc bệnh kèm theo trong mỏi về thể chất (11,0 ± 4,1), mệt mỏi về tâm nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với thần (8,7 ± 3,8), mệt mỏi giảm hoạt động nghiên cứu của tác giả N.Lynn Henry. Như (10,3 ± 3,8), mệt mỏi không muốn làm việc vậy có thể thấy là đa phần bệnh nhân ung thư (8,6 ± 3,9). vú điều trị AI có mắc bệnh nội khoa kèm 4.4. Điểm trung bình chất lượng cuộc theo, việc theo dõi điều trị cần kết hợp với sống bệnh nhân ung thư vú điều trị AI theo dõi và điều trị các bệnh nội kèm theo theo thời gian đó. Trong nghiên cứu của chúng tôi phần lớn Nghiên cứu này tìm ra rằng chất lượng bệnh nhân mắc bệnh ở giai đoạn II của bệnh cuộc sống của bệnh nhân ung thư vú điều trị 71 BN (65,13%). AI tăng dần sau 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 4.2. Đặc điểm đau liên quan với kết 12 tháng điều trị về tất cả các mặt của chất thúc điều trị AI sớm lượng cuộc sống sử dụng bộ công cụ EORTC Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy có 23. Điều này khá phù hợp với nghiên cứu gần một nửa số bệnh nhân (70 BN chiếm của Kules za-Bronczyk B. Nghiên cứu kết 64,2%) thông báo có đau liên quan đến AI ở luận rằng điểm số các triệu chứng đơn là mức điểm 0 - 3 điểm. Trong số đó có 39 giảm theo thời gian dẫn tới tăng chất lượng bệnh nhân (35,8%) bệnh nhân có mức độ đau cuộc sống của người bệnh tuy nhiên sự giữ từ 4 - 10. Mặc dù các điều dưỡng khi chăm nguyên điểm số chất lượng cuộc sống qua sóc bệnh nhân thường ghi nhận đau khớp do thời gian có thể là của sự kết hợp giảm triệu AI là một dấu hiệu đau quan trọng ảnh chứng khi bệnh nhân được phẫu thuật tuy hưởng đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân nhiên gia tăng các triệu chứng đau hoặc tuy nhiên chúng tôi chưa thấy có một biện không thoải mái khi vẫn sử dụng AI. pháp đánh giá định lượng cụ thể nào được sử 4.5. Điểm trung bình triệu chứng đơn dụng. bệnh nhân ung thư vú điều trị AI Chúng tôi hi vọng trong tương lai điều Điểm số các triệu chứng đơn ảnh hưởng dưỡng sẽ có đánh giá chi tiết đặc điểm đau, đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư mức độ đau, cường độ đau và vị trí đau trong vú có sự giảm từ khi bắt đầu sử dụng AI tới 3 bảng chăm sóc toàn diện chi tiết để có thể tháng sau khi sử dụng: Triệu chứng về vú kịp thời thông báo các bác sĩ điều trị cũng giảm 4,7 điểm, lo sợ rụng tóc giảm 15,2 điểm như phối hợp cùng các bác sĩ trong điều trị tuy nhiên khó cử động khớp vai tăng 6,4 cũng như chăm sóc bệnh nhân qua đó nâng điểm. Nhìn chung điểm số các triệu chứng cao chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư giảm từ khi bắt đầu điều trị và giảm và giữ vú điều trị AI. ổn định sau 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng đến 12 4.3. Chất lượng cuộc sống bệnh nhân tháng sau điều trị. điều trị với AI (Aromatase inhibitors) năm đầu tiên V. KẾT LUẬN Điểm trung bình chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống là ảnh hưởng rất của nhóm nghiên cứu cao nhất là lo lắng sớm trong liệu trình điều trị bệnh nhân ung thẩm mỹ (66,6 ± 33,0), tác dụng không mong thư vú. Điểm trung bình chất lượng cuộc 613
  9. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 sống và các triệu chứng đơn là liên quan với postmenopausal women taking aromatase lịch sử của hóa trị và liệu trình điều trị inhibitors for early-stage breast cancer. J Clin taxane. Quản lí các yếu tố về thể chất và tinh Oncol, 2007. 25(2): p. 3883. thần và các triệu chứng đơn khi điều trị nên 5. Henry NL, A.F., Desta Z, Li L, Nguyen được đánh giá sớm ngay năm đầu tiên sử AT, Lemler S, Hayden J, Tarpinian and dụng AI. Đau liên quan đến AI là xuất hiện ở Y.E. K, Flockhart DA, Predictors of những bệnh nhân mà trước kia không có biểu aromatase inhibitor discontinuation as a hiện đau nó không giới hạn đau các khớp mà result of treatment-emergent symptoms in còn biểu hiện đặc điểm đau ở năm vị trí khác earlystage Kulesza-Bronczyk B, Dobrzycka nhau và cường độ đau cũng rất khác nhau do B, Piekut K, Terlikowski R, Mackowiak- vậy Điều dưỡng nên quan tâm chăm sóc, Matejczyk B, Wojno A, et al. Quality of life theo dõi các triệu chứng đơn và chất lượng during the first year after breast cancer cuộc sống của nhóm bệnh nhân này sớm nhất resection. Prog Health Sci. 2014; 4: 124–129. có thể. 6. Sestak I, Cuzick J, Sapunar F, Eastell R, Forbes JF, Bianco AR, et al. Risk factors TÀI LIỆU THAM KHẢO for joint symptoms in patients enrolled in the 1. Shi L., S.H., Zhu H. et al (2013), Coombes ATAC trial: a retrospective, exploratory RC, Hall E, Gibson LJ, Paridaens R, Jassem analysis. Lancet Oncol. 2008; 9: 866–72. J, Delozier T, Jones SE, and B.G. Alvarez I, 7. Crew K, Greenlee H, Capodice J, Raptis Ortmann O, A randomized trial of G, Brafman L, Fuentes D, et al. Prevalence exemestane after two to three years of of joint symptoms in postmenopausal women tamoxifen therapy in postmenopausal women taking aromatase inhibitors for early-stage with primary breast cancer. NEJM, 2004. breast cancer. J Clin Oncol. 2007; 25: 3877– 350: p. 1092. 83. 2. Partridge AH, L.A., Mayer E, Taylor BS, 8. Fallowfield LJ, Bliss JM, Porter LS, Price Winer E, Asnis-Alibozek A, Adherence to MH, Snowdon CF, Jones SE, et al. Quality initial adjuvant anastrozole therapy among of life in the intergroup exemestane study: a women with early-stage breast cancer. J Clin randomized trial of exemestane versus Oncol, 2008. 26(2): p. 562. continued tamoxifen after 2–3 years of 3. Dent SF, G.R., Kissner M, Pritchard KI, tamoxifen in postmenopausal women with Aromatase inhibitor therapy: toxicities and primary breast cancer, J Clin Oncol. 2006; management strategies in the treatment of 24: 910–917. postmenopausal women with hormone- 9. Yang E, Kim B, Shin H. Use of the sensitive early breast cancer. Breast Cancer international classification of functioning, Res Treat, 2011. 126(2): p. 310. disability and health as a functional 4. Crew KD, G.H., Capodice J, Raptis G, assessment tool for breast cancer survivors. J Brafman L, Fuentes D, Sierra A, and H. Breast. DL, Prevalence of joint symptoms in 614
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2