Đánh giá chất lượng huyết tương tươi đông lạnh sau điều chế và sau một năm bảo quản tại Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy
lượt xem 3
download
Máu và các chế phẩm máu cần phải được kiểm tra chất lượng định kỳ để đảm bảo luôn đạt chất lượng cũng như hạn chế nguy cơ đến mức thấp nhất khi truyền cho bệnh nhân. Bài viết Đánh giá chất lượng huyết tương tươi đông lạnh sau điều chế và sau một năm bảo quản tại Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá chất lượng huyết tương tươi đông lạnh sau điều chế và sau một năm bảo quản tại Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HUYẾT TƯƠNG TƯƠI ĐÔNG LẠNH SAU ĐIỀU CHẾ VÀ SAU MỘT NĂM BẢO QUẢN TẠI TRUNG TÂM TRUYỀN MÁU CHỢ RẪY Nguyễn Việt Hải1, Vũ Hoàng Ý1, Hồ Trọng Hiếu1, Lê Thanh Hải1, Nguyễn Đình Ngọc Huân1, Nguyễn Mạnh Cầm1, Nguyễn Chí Bảo1, Nguyễn Thị Mỹ Linh1, Thân Thị Nhung1, Lê Minh Hiếu1, Lê Hoàng Oanh1 TÓM TẮT 28 âm 25oC (-25oC) trong 1 năm, được rã đông và Mục tiêu: Máu và các chế phẩm máu cần kiểm tra chất lượng về các chỉ tiêu như lô A. Từ phải được kiểm tra chất lượng định kỳ để đảm tháng 01/2020 đến tháng 12/2020, thực hiện bảo luôn đạt chất lượng cũng như hạn chế nguy tương tự với lô B và B’. Kết quả kiểm tra được cơ đến mức thấp nhất khi truyền cho bệnh nhân. so sánh với tiêu chuẩn Bộ Y tế (Thông tư Theo tiêu chuẩn, khối huyết tương tươi đông lạnh 26/2013) và tiêu chuẩn Châu Âu. Dữ liệu thu (HTTĐL) được kiểm tra chất lượng định kỳ hàng thập từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2021 và tháng với các chỉ tiêu chất lượng như: cảm quan, được xử lý bằng phần mềm Excel. thể tích, nồng độ FVIII và Fibrinogen. Theo Kết quả: 240 khối HTTĐL có tỷ lệ đạt tiêu nghiên cứu này, HTTĐL được đánh giá chất chuẩn về cảm quan, thể tích, nồng độ FVIII và lượng ở thời điểm sau khi điều chế và thời điểm fibrinogen lần lượt là 99.6%, 97.5%, 91.67%, cận hạn sử dụng (sau 01 năm). 76,67%. Nồng độ trung bình fibrinogen và Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Từ FVIII lần lượt là 264 ± 66 mg/dL và 0.81 ± 0.44 tháng 01/2019 đến tháng 12/2021, 240 HTTĐL IU/ml. Nồng độ FVIII sau 1 năm bảo quản giảm điều chế từ 350ml máu toàn phần đạt chuẩn được với tỷ lệ là 10.4% trong năm 2019, và 10.5% kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế trong năm 2020. Nồng độ fibrinogen sau 1 năm (thông tư 26/2013) và tiêu chuẩn Châu Âu. Từ bảo quản giảm với tỷ lệ là 18.6% trong năm tháng 01/2019 đến tháng 12/2019, hàng tháng sẽ 2019, và 4.5% trong năm 2020. Trong 4 nhóm có 10 HTTĐL cùng ngày và cùng lô điều chế máu hệ ABO, HTTĐL nhóm máu O có nồng độ được lấy ngẫu nhiên và chia thành 2 lô A và A’, FVIII thấp nhất với nồng độ trung bình là 0.70 ± mỗi lô 05 đơn vị. Lô A sẽ được kiểm tra chất 0.43 IU/ml. lượng về nồng độ FVIII và Fibrinogen. Còn lô A’ Kết luận: HTTĐL điều chế tại Trung tâm tiếp tục được bảo quản từ âm 18oC (-18oC) đến truyền máu Chợ Rẫy đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn Bộ Y tế và tiêu chuẩn 1 Châu Âu về chỉ tiêu nồng độ FVIII (>0.7 IU/mL) Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy và Fibrinogen (>200 mg/dL) sau điều chế và sau Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Việt Hải 01 năm bảo quản ở điều kiện
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 SUMMARY 66 mg/dL and 0.81 ± 0.44 IU/ml. The Fibrinogen QUALITY ASSESSMENTOF FRESH levels of the FFP after a year of storage FROZEN PLASMA AFTER decreased by 10.4% in 2019, and 10.5% in 2020. PROCESSING AND AFTER ONE YEAR The FVIII levels of the FFP after a year of OF STORAGE IN CHO RAY BLOOD storage decreased by 18.6% in 2019, and 4.5% in TRANSFUSION CENTER 2020. The O blood group has the lowest Purpose: Blood and blood products need to concentration of FVIII with an average be periodic quality assessed to ensure high concentration of 0.70 ± 0.43 IU/ml. quality products that are maximum efficacy and Conclusion: The FFP prepared at Cho Ray minimal risk to the recipients. As per standard Blood Transfusion Center meets the quality guidelines, fresh frozen plasma (FFP) is monthly standards according to the regulations of the tested for observation, volume, factor VIII and Ministry of Health and European standards for fibrinogen level. According to this study, quality the levels of factor VIII (>0.7IU/mL) and assessment FFP is carried out at the time of Fibrinogen (>200 mg/dL) after prepared and at preparation and at the end of its shelf life (one the end of the shelf life (1 year at -18oC to -25 o year). C). The rate of FFP units achieving the standard Methods: Retrospective study. 240 FFP is ≥75% of total products tested. units were prepared from 350ml of whole blood Keywords: Quality standard of Fresh Frozen which were testing for quality control, according Plasma to the standards of the Ministry of Health (Circular 26/2013) and European. From January I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2019 to December 2021, 240 FFP units were Huyết tương tươi đông lạnh (HTTĐL) là prepared from 350ml of whole blood which were huyết tương được điều chế từ máu toàn phần testing for quality control, according to the trong thời gian tối đa 18 giờ kể từ khi lấy standards of the Ministry of Health (Circular máu, và được làm đông trong vòng 08 giờ kể 26/2013) and European. From January 2019 to từ thời điểm bắt đầu việc đông lạnh ở nhiệt December 2019, 10 FFP in the same batch of độ từ âm 25oC (-25oC) trở xuống [1]. Trong modulation are randomly selected every month HTTĐL có chứa nhiều yếu tố VIII, yếu tố and divided into 2 lots A and A’, each lot of 5 IX, yếu tố Von Willebrand và các yếu tố units. Lot A will be tested the quality control. đông máu khác, được chỉ định truyền trong And lot A’ continues to be stored (-18oC to -25 bệnh lý thiếu hụt yếu tố đông máu, trong mất o C ) a year, is defrosted and quality checked for máu số lượng lớn, trong bệnh lý về gan và the same criteria as batch A. From January 2020 một số bệnh lý khác. Do đó, đảm bảo được to December 2020, do the same with lots B and chất lượng HTTĐL là yếu tố quan trọng, B'. Data was collected from January 2019 to giúp tối ưu hiệu quả điều trị cho bệnh nhân December 2021 and processed using Excel. được truyền khối HTTĐL. Results: 240 FFP units had the standard rate Việc kiểm tra chất lượng chế phẩm máu of appearance, volume, FVIII and fibrinogen nhằm đảm bảo chế phẩm máu điều chế được concentrations of 99.6%, 97.5%, 91.67%, and luôn đạt chất lượng. Theo tiêu chuẩn tại 76.67%, respectively. The average values of trung tâm truyền máu Chợ Rẫy, HTTĐL cần fibrinogen and FVIII concentrations were 264 ± được kiểm tra chất lượng 0,1%-1% trong 247
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU tổng số điều chế được hoặc tối thiểu 04 đơn hàng tháng sẽ có 10 HTTĐL cùng ngày và vị mỗi tháng [1]. Trong đó, tiêu chí quan cùng lô điều chế được lấy ngẫu nhiên và chia trọng nhất để đánh giá chất lượng HTTĐL là thành 2 lô A và A’, mỗi lô 05 đơn vị. Lô A nồng độ yếu tố VIII (tối thiểu 0.7 UI/ml) và sẽ được rã đông kiểm tra chất lượng về cảm nồng độ fibrinogen (tối thiểu 200 mg/dL) [1] quan, thể tích, nồng độ FVIII và Fibrinogen [2]. Việc đánh giá và theo dõi chất lượng sau khi điều chế khối HTTĐL. Còn lô A’ HTTĐL nói riêng và chế phẩm máu khác nói tiếp tục được bảo quản -18oC đến -25oC chung là cần thiết nhằm đảm bảo chế phẩm trong 1 năm, sau đó được rã đông và kiểm tra cung cấp luôn đạt chất lượng, đáp ứng hiệu chất lượng về các chỉ tiêu như lô A. Từ tháng quả điều trị bệnh cũng như giảm tối đa rủi ro 01/2020 đến tháng 12/2020, thực hiện tương cho người nhận máu. tự với lô B và B’. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu − Thiết bị bảo quản là hệ thống kho lạnh đề tài: “Đánh giá chất lượng huyết tương lớn khoảng nhiệt từ -18oC đến -25oC, được tươi đông lạnh sau khi điều chế và sau một bảo trì hàng tháng và kiểm tra nhiệt độ mỗi 4 năm bảo quản tại TTTMCR”. Với các mục giờ/1 lần. Nhiệt kế kiểm soát nhiệt độ được tiêu nghiên cứu sau: kiểm chuẩn 1 lần/năm. HTTĐL được giải − Đánh giá chất lượng của HTTĐL sau đông trong bể ấm (JSWB-11T) ở 37oC đến khi điều chế và sau 01 năm bảo quản. khi tan hoàn toàn và không quá 45 phút, − Phân tích tỷ lệ nồng độ Fibrinogen và quan sát độ đục, đỏ, kiểm tra rò rỉ, cân đo, FVIII giảm sau 01 năm bảo quản. sau đó vuốt dây lắc trộn 3 lần để lấy 2ml − Sự khác nhau về nồng độ FVIII giữa mẫu. Thiết bị Stago RMAX được sử dụng để các nhóm máu. đo FVIII và Fibrinogen. − Dữ liệu thu thập từ tháng 01/2019 đến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tháng 12/2021. 2.1. Đối tượng nghiên cứu − Phân tích thống kê: Sử dụng phần mềm − Trong nghiên cứu này, 240 khối WPS Office để phân tích dữ liệu. HTTĐL điều chế từ máu toàn phần 350ml, bảo quản 1 năm ở âm 18oC (-18oC) đến âm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25oC (-25oC), được kiểm tra chất lượng từ 3.1. Chất lượng của HHTĐL sau điều tháng 01/2019 đến tháng 12/2021. chế và sau 01 năm bảo quản 2.2. Phương pháp nghiên cứu: HTTĐL được kiểm tra chất lượng về − Nghiên cứu hồi cứu. cảm quan, thể tích, nồng độ Fibrinogen và − Thời gian thu thập dữ liệu: Từ tháng nồng độ FVIII. Kết quả đánh giá cho thấy: 01/2019 đến tháng 12/2021.Thực hiện tại − Cảm quan: Đánh giá HTTĐL về màu Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy – Bệnh viện sắc, độ đục, tình trạng rò rỉ. Kết quả cho thấy Chợ Rẫy. 239/240 khối có cảm quan bình thường − Phương pháp thu thập dữ liệu: Từ (chiếm 99.6%). 01 khối không đạt chất lượng tháng 01/2019 đến tháng 12/2021, tổng cộng do quá đục. có 240 HTTĐL điều chế từ 350ml máu toàn − Thể tích: Có 235 khối HTTĐL đạt yêu phần đạt chuẩn được kiểm tra chất lượng. Cụ cầu về thể tích (170-230ml), chiếm 97,5%. thể là từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019, 248
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 1: Kết quả kiểm tra chất lượng HTTĐL Mean ± SD Min Max Số đơn vị đạt Tỷ lệ đạt Sau điều chế (lô A,B) 276 ± 66 170 480 114 95 % Fibrinogen N=120 (mg/dL) Sau 01 năm Tiêu chuẩn (lô A’,B’) 246 ± 71 135 608 106 88.33 % 200mg/dL N=120 N=240 264 ± 66 135 608 220 91.67 % Sau điều chế (lô A,B) 0.86 ± 0.47 0.35 3.98 94 78.33 % FVIII N=120 (IU/ml) Sau 01 năm Tiêu chuẩn (lô A’,B’) 0.76 ± 0.39 0.24 3.48 90 75 % 0.7IU/ml N=120 N=240 0.81 ± 0.44 0.24 3.98 184 76.67 % − Nồng độ Fibrinogen của HTTĐL sau 0.39 IU/ml, số đơn vị HTTĐL là 90/120 khi điều chế là và sau 01 năm bảo quản đều khối chiếm tỷ lệ là 75%. Do đó, tỷ lệ đạt đạt yêu cầu chất lượng(>200 mg/dL). Số đơn chung là 184/240 đơn vị, chiếm tỷ lệ là vị đạt tiêu chuẩn là 220/240, chiếm tỷ lệ 76.67%. 91.67%. − Theo kết quả có được, HTTĐL đều đạt − Nồng độ FVIII: Sau điều chế, nồng độ chất lượng theo tiêu chuẩn quy định về cảm FVIII trung bình là 0.86 ± 0.47IU/ml, trong quan, thể tích, nồng độ FVIII của Bộ Y tế [1] đó có 94/120 khối HTTĐL có nồng độ đạt và nồng độ FVIII theo tiêu chuẩn chất lượng tiêu chuẩn, chiếm tỷ lệ là 78.33 %. Sau 01 Châu Âu [2]. năm bảo quản, kết quả kiểm tra chất lượng 3.2. Nồng độ Fibrinogen và FVIII giảm cho thấy nồng độ FVIII trung bình là 0.76 ± sau 01 năm bảo quản Bảng 2: Nồng độ fibrinogen, FVIII sau điều chế và sau 01 năm bảo quản NĂM 2019 NĂM 2020 Sau điều chế Sau 1năm Sau điều chế Sau 1năm (Lô A) n=60 (Lô A’) n=60 (Lô B) n=60 (Lô B’) n=60 Fib Fib Fib Fib FVIII FVIII FVIII FVIII (mg/d (mg/d (mg/d (mg/d (IU/ml) (IU/ml) (IU/ml) (IU/ml) L) L) L) L) Min 170 0.35 135 0.24 183 0.47 136 0.30 Max 485 3.98 400 1.69 401 2.49 608 3.48 Mean±S 278 ± 0.86 ± 249 ± 0.70 ± 275 ± 0.88 ± 246 ± 0.84 ± D 65 0.55 58 0.30 55 0.39 82 0.46 p 0.009 0.004 0.009 0.004 0.02 0.05 0.02 0.05 249
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU NĂM 2019 NĂM 2020 Sau điều chế Sau 1năm Sau điều chế Sau 1năm (Lô A) n=60 (Lô A’) n=60 (Lô B) n=60 (Lô B’) n=60 Fib Fib Fib Fib FVIII FVIII FVIII FVIII (mg/d (mg/d (mg/d (mg/d (IU/ml) (IU/ml) (IU/ml) (IU/ml) L) L) L) L) Tiêu ≥200 ≥0.7IU/ ≥200 ≥0.7IU/ ≥200 ≥0.7IU/ ≥200 ≥0.7IU/ chuẩn mg/dL ml mg/dL ml mg/dL ml mg/dL ml Fib Fib FVIII (IU/ml) FVIII (IU/ml) (mg/dL) (mg/dL) Nồng độ 29 0.16 29 0.04 giảm % nồng 10.4% 18.6% 10.5% 4.5% độ giảm Số đơn 56 48 53 44 58 46 53 46 vị đạt Tỷ lệ đơn vị 93.3% 80% 88.3% 73.3% 96.6% 76.7% 88.3% 76.7% đạt Trong năm 2019, nồng độ Fibrinogen và 83.3% sau 1 năm bảo quản; trong năm 2020 FVIII ban đầu có giá trị trung bình là 278 ± sau điều chế là 96.6%, tỷ lệ này giảm xuống 65 mg/dL và 0.86 ± 0.55 IU/ml. Sau 1 năm còn 83.3% sau 1 năm bảo quản. Tỷ lệ khối bảo quản, nồng độ Fibrinogen và FVIII là HTTĐL đạt tiêu chuẩn FVIII≥ 0.7 IU/ml 245 ± 58 mg/dL và 0.70 ± 0.30 IU/ml, giảm trong năm 2019 sau điều chế là 80%, tỷ lệ với tỷ lệ lần lượt là 10.4% và 18.6% (có ý này giảm xuống còn 73.3% sau 1 năm bảo nghĩa về mặt thống kê với p
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 3: Nồng độ FVIII của HTTĐL của các nhóm máu hệ ABO N=240 A B AB O Số đơn vị 36 77 14 113 FVIII 0.90 ± 0.61 0.96 ± 0.34 0.84 ± 0.25 0.70 ± 0.43 IU/ml Kết quả cho thấy, nồng độ yếu tố FVIII của khối HTTĐL nhóm máu O là thấp nhất so với các nhóm máu A, B và AB. Nồng độ yếu tố FVIII cao nhất là nhóm B, và giảm dần theo thứ tự từ A, AB, O. IV. BÀN LUẬN chuẩn Châu Âu. Kết quả cao hơn so với 4.1. Chất lượng của HHTĐL sau điều nghiên cứu của Gunjan(2019) là 0.8 IU/ml, chế và sau 01 năm bảo quản thấp hơn so với nghiên cứu của Sultan(2018) HTTĐL sau khi rã đông ở 37oC sẽ được là 0.84 IU/ml. Tuy nhiên tỷ lệ đơn vị máu đạt kiểm tra chất lượng về cảm quan như có màu tiêu chuẩn của 2 tác giả này là 95-97,5%, cao sắc bất thường, rò rỉ, có vẩn, có cục đông ; hơn so với nghiên cứu (76.67%) [3] [4]. thể tích; nồng độ fibrinogen và nồng độ Chất lượng của HTTĐL ảnh hưởng bởi FVIII. Tại TTTM Chợ Rẫy, HTTĐL có thể nhiều yếu tố, bao gồm cả chất lượng nguồn tích 200 ml được điều chế từ 350 ml máu máu toàn phần ban đầu, quá trình bảo quản toàn phần. Khối HTTĐL đạt chuẩn phải có trước, trong và sau khi điều chế, quá trình thể tích từ 170 - 230 ml. Những khối quá điều chế chế phẩm máu…Trong quá trình thu đục, đỏ hoặc có màu sắc bất thường sẽ bị loại thập máu toàn phần, nếu không lắc trộn đều bỏ. Về cảm quan và thể tích, tỷ lệ khối túi máu sẽ hình thành cục đông thu hút các HTTĐL đạt lần lượt là 99.6% và 97.5%. yếu tố làm đông máu, dẫn đến giảm nồng độ Tuy nhiên, để đánh giá chất lượng của fibrinogen và FVIII cũng như các yếu tố HTTĐL thì nồng độ fibrinogen và FVIII là đông máu khác. Bên cạnh đó, FVIII là yếu tố hai chỉ số quyết định. Trong nghiên cứu này, rất nhạy cảm với nhiệt độ và quá trình làm nồng độ fibrinogen trung bình của HTTĐL là đông/giải đông. Vì vậy, việc đảm bảo nhiệt 264 g/dL. thấp hơn so với nghiên cứu của độ trong quá trình vận chuyển máu toàn phần Gunjan(2019) là 304.31 mg/dL, cao hơn so (1-10 oC), nhiệt độ khi quay ly tâm (4oC), với nghiên cứu của Sultan(2018) là 247.17 nhiệt độ khi làm đông (dưới âm 25oC), cũng mg/dL [3] [4]. Có 220/240 đơn vị được kiểm như nhiệt độ trong quá trình bảo quản đều có tra có nồng độ fibrinogen đạt trên 200 ảnh hưởng tới FVIII. mg/dL. 4.2. Nồng độ Fibrinogen và FVIII giảm Nồng độ FVIII trung bình của HTTĐL sau 01 năm bảo quản trong nghiên cứu này là 0.81 ± 0.44 IU/ml, Có nhiều nghiên cứu đã cho thấy hoạt với 184/240 khối đạt từ trên 0.7 IU/ml, chiếm tính của các yếu tố đông máu thay đổi ở các tỷ lệ 76.67%, đạt tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu điều kiện nhiệt độ lưu trữ khác nhau trong 251
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU khoảng thời gian khác nhau. Ở nghiên cứu trong 4 nhóm hệ ABO, kết quả này phù hợp này, chúng tôi tập trung vào mức độ giảm với nhiều nghiên cứu như của Jaewoo Song của Fibrinogen và FVIII giữa các lô mẫu và [6], Afrina [7]. Nồng độ FVIII trong trong quá trình lưu trữ tại trung tâm truyền HTTĐL giảm dần theo thứ tự B, A, AB, O, máu, bảo quản ở nhiệt độ từ âm 18oC (-18oC) có khác biệt so với nghiên cứu của Jaewoo đến âm 25oC (-25oC) trong 12 tháng. Kết quả Song (2015) và Afrina (2021) là B, AB, A, khảo sát cho thấy nồng độ Fibrinogen và O [6] [7], có thể là do tỷ lệ máu AB trong FVIII sau 1 năm bảo quản đều giảm so với nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều so sau khi điều chế. với các nhóm máu còn lại. Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ giảm nồng độ Yếu tố von Willebrand (vWB) được tế Fibrinogen và FVIII ở mốc 1 năm bảo quản. bào nội mô tổng hợp và bài tiết để tạo thành Fibrinogen có mức giảm sau 1 năm bảo quản một phần của lớp đệm quanh mạch máu. là 10.4% (năm 2019), và 10.5% (năm 2020) vWB là chất mang đặc hiệu của FVIII trong cho thấy mức giảm theo thời gian có sự huyết tương. Nó bảo vệ FVIII khỏi sự phân tương đồng, có ý nghĩa về mặt thống kê với hủy protein và kéo dài thời gian bán hủy p
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 520 - th¸ng 11 - sè ĐẶC BIỆT - 2022 trong năm 2019, và 10.5% trong năm 2020. 3. Sadia Sultan (2018), Internal quality control Nồng độ fibrinogen sau 1 năm bảo quản of blood products: An experience from a giảm với tỷ lệ là 18.6% trong năm 2019, và tertiary care hospital blood bank from 4.5% trong năm 2020.Trong 4 nhóm máu hệ Southern Pakistan, Journal of Laboratory ABO, HTTĐL nhóm máu O có nồng độ Physicians, t64-67 4. Gunjan Bala (2019), Quality Control of FVIII thấp nhất với nồng độ trung bình là Fresh Frozen Plasma using Factor VIII and 0.70 ± 0.43 IU/ml. Fibrinogen Levels as Measure: One Year 5.2. Kiến nghị Study in a Tertiary Care Hospital, − Cần có hệ thống theo dõi nhiệt độ tự International Journal of Contemporary động để kiểm soát nhiệt độ chặt chẽ hơn tại Medical Research, h1-h3. các kho lưu trữ HTTĐL, nhờ đó có thể nhanh 5. Rajendran Loganathan (2019), Assessment chóng phát hiện và xử lý sự cố xảy ra với hệ and association of coagulation factors (FVIII thống dây chuyền lạnh. and fibrinogen) with the mode of collection − Cần có thêm hệ thống kho lạnh dự and storage of fresh frozen plasma, Global phòng để chuyển HTTĐL sang khi có các Journal of Transfusion Medicine. vấn đề kĩ thuật xảy ra với hệ thống dây 6. Song J et al (2015), Quantitative influence of chuyền lạnh. ABO blood group on factor VIII and its ratio to von Willebrand factor, novel observations TÀI LIỆU THAM KHẢO from an ARIC study of 11,673 subjects. 1. Bộ Y tế (2013), Thông tư 26/2013/ TT-BYT PLoS ONE 10(8): e0132626. về việc hướng dẫn hoạt động truyền máu, 7. Afrina Binte Azad (2021) ABO blood group tr14, 25. and their relationship with coagulation factor 2. Council of Europe (2017), Guide to the VIII in healthy adults, Journal of Biosceinces preparation, use and quality assurance of and Medicines, 9, 49-58. Blood Components, 19th, t378-380. 253
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nâng cao chất lượng xét nghiệm y học từ 2015 đến 6 tháng đầu 2018 qua các chương trình ngoại kiểm - Trung tâm Kiểm chuẩn chất lương xét nghiệm Y học Bộ Y tế tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 56 | 6
-
Đánh giá chất lượng sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
6 p | 19 | 5
-
Nghiên cứu chất lượng tủa lạnh tại Trung tâm Truyền máu khu vực Huế
7 p | 11 | 3
-
Đánh giá chất lượng bộ kít R&D RT-qPCR HBV một bước định lượng Pregenomic RNA của vi rút trong huyết thanh bệnh nhân viêm gan B mạn tính
5 p | 27 | 3
-
Đánh giá chất lượng máu, chế phẩm máu tại Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy giai đoạn 2021-2023
9 p | 5 | 3
-
Đánh giá độ tin cậy chức năng phân tích tế bào các chất dịch cơ thể trên máy huyết học tự động
7 p | 42 | 3
-
Chất lượng cuộc sống bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng tim mạch
5 p | 8 | 3
-
Khảo sát thực trạng sử dụng hoá chất đông máu tại Khoa Huyết học, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2018 - 2019
5 p | 7 | 2
-
Hoàn thiện quy trình sản xuất mẫu huyết tương đông khô chứa HBV dna và đánh giá hiệu quả triển khai chương trình ngoại kiểm định lượng HBV-DNA từ năm 2019 đến 2021
5 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu tạo gel huyết tương giàu tiểu cầu từ máu động mạch dây rốn người
7 p | 9 | 2
-
Vai trò của định lượng transferrin huyết thanh trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận
9 p | 78 | 2
-
Một đánh giá về khả năng tương đồng kết quả xét nghiệm công thức máu
11 p | 23 | 2
-
Nghiên cứu vai trò chất chỉ điểm sinh học NGAL huyết tương trong chẩn đoán hội chứng tim thận típ 1
8 p | 36 | 2
-
Bước đầu đánh giá bất hoạt virut trên chế phẩm huyết tương tươi tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM
5 p | 37 | 2
-
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của bệnh nhân gút bằng bộ câu hỏi EQ-5D
4 p | 3 | 2
-
Đánh giá chất lượng khối tiểu cầu trong quá trình bảo quản và mối liên quan giữa cường độ huỳnh quang với đời sống của tiểu cầu được sản xuất bằng phương pháp buffy coat
4 p | 2 | 1
-
Xây dựng phương pháp định lượng diclofenac trong huyết tương bằng phương pháp HPLC
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn