intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu ở một số vùng dân cư của tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ năm 2006

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

76
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả và đánh giá chất lượng nước của các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh nước sông Tiền, sông Hậu ở tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu ở một số vùng dân cư của tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ năm 2006

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG TIỀN, SÔNG HẬU<br /> Ở MỘT SỐ VÙNG DÂN CƯ CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP, VĨNH LONG<br /> VÀ CẦN THƠ NĂM 2006<br /> Thịnh Thị Hương*, Trần Bích Ngọc*, Nguyễn Trần Bảo Thanh* và cs*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Sử dụng cầu tiêu trên sông, tập quán nuôi cá bằng phân người, nhà sàn trên sông, ăn ở, lưu<br /> thông trên sông nước; gần đây nghề nuôi cá phát triển nhanh, đặc biệt người nuôi cá bè dùng thịt cá băm nhuyễn<br /> cho cá ăn và thải thức ăn thừa trực tiếp ra sông; ngoài ra cùng với việc sử dụng phổ biến thuốc trừ sâu trong<br /> nông nghiệp, tất cả yếu tố đó đang làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu mà người<br /> dân lấy sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt hằng ngày ở Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả và đánh giá chất lượng nước của các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh nước sông Tiền,<br /> sông Hậu ở tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang về chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu vào<br /> tháng 6 và tháng 11 năm 2006 ở một số vùng dân cư sống dọc theo ven sông của 3 tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long<br /> và Cần Thơ nhằm mục đích xác định mức độ ô nhiễm hoá lý và vi sinh nước.<br /> Kết quả: Kết quả xét nghiệm 40 mẫu nước cho thấy: Nhu cầu oxy hoá học (COD) lúc triều thấp vượt quá<br /> giới hạn cho phép từ 1,1 – 6 lần. Nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày (BOD5) vượt mức cho phép từ 1,5 – 10 lần.<br /> Mật độ coliform của nhánh sông Hậu ở huyện Thốt Nốt, Cờ Đỏ và Quận Bình Thuỷ vượt mức cho phép từ 4,6 –<br /> 92 lần (Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942 -1995, loại A)(12).<br /> Các kết quả ô nhiễm nước bề mặt nêu trên phần lớn là do chất thải sinh hoạt, phân người và chất thải của<br /> nuôi thủy sản.<br /> Kết luận: Các kết quả nghiên cứu và các yếu tố gây ảnh hưởng ô nhiễm nước sinh hoạt giúp cho các cấp<br /> chính quyền, cơ quan Y tế xây dựng chương trình cải thiện chất lượng nước và ngăn ngừa các bệnh truyền qua<br /> nước.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION ON THE WATER QUALITY OF TIEN, HAU RIVERS<br /> IN SOME HUMAN COMMUNITIES IN ĐONG THAP, VINH LONG<br /> AND CAN THO PROVINCES, 2006<br /> Thinh Thi Huong, Tran Bich Ngọc, Nguyen Tran Bao Thanh et al.<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 186 - 191<br /> Background: The use of overhung latrines, habits of rearing fishes by human excreta, houses on stilts,<br /> aquaculture, living in boats, transportation; recently, farm fishing grows quickly, especially people raising fish in<br /> floating rafts uses tiny pieces of fish meat to breed fish and the left over of this food is thrown directly to the river;<br /> besides, popular use of pesticides in agriculture can affect directly to water quality of Tien and Hau rivers that the<br /> local inhabitants collect to use for drinking and everyday activities in Dong Thap, Vinh Long and Can Tho<br /> provinces.<br /> Objectives: The study aims at describing and evaluating the water quality of physico- chemical and<br /> bacteriological parameters of Tien and Hau rivers in Đong Thap, Vinh Long and Can Tho provinces.<br /> * Viện Vệ sinh -Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br /> <br /> 185<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Method: A cross - sectional study on the water quality of Tien, Hau rivers in June and November<br /> 2006 in some human communities living along river sides of three provinces: Đong Thap, Vinh Long<br /> and Can Tho. The water quality was assessed by Viet Nam Standard TCVN 5942 – 1995, the category<br /> A are applied to the surface water using for source of domestic water supply with appropriate<br /> treatments.<br /> Results: The laboratory results of 40 surface water samples showed that: The Chemical Oxygen<br /> Demand (COD) was over the standard limit from 1.1 - 6 times. The Biochemical Oxygen Demand after<br /> 5 days (BOD5) was over the standard limit from 1.5 - 15 times. The level of coliform concentration of the<br /> branch in Hau river at Thot Not, Co Đo townlet and Binh Thuy districts was over the standard limit<br /> from 4.6 - 92 times (According to Viet Nam Standard TCVN 5942 – 1995, the category A)(12).<br /> The above results of surface water pollution were mainly due to solid wastes, human excreta and<br /> wastes of raising fish.<br /> Conclusion: The above results of the study and factors affecting quality of surface water could help<br /> the authorities at all levels, health organs to establish program to improve the quality of water and<br /> prevent water borne diseases.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc UNICEF năm 1990 đã chỉ rõ, hằng năm tại các<br /> nước đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em<br /> dưới 5 tuổi bị chết, hơn 3 triệu trẻ em bị tàn tật<br /> nặng là hậu quả của nhiễm bẩn nước, vệ sinh<br /> kém và ô nhiễm môi trường.(13)<br /> Năm 2004 chúng tôi đã thực hiện một nghiên<br /> cứu mô tả cắt ngang về chất lượng nước sông<br /> Tiền, sông Hậu vào tháng 6 và tháng 11 ở một số<br /> vùng dân cư ven sông của 3 tỉnh Tiền Giang, An<br /> Giang và Cần Thơ nhằm mục đích xác định mức<br /> độ ô nhiễm hoá lý và vi sinh nước.<br /> Kết quả xét nghiệm 40 mẫu nước cho thấy:<br /> Nhu cầu oxy hoá học (COD) lúc triều thấp vượt<br /> quá giới hạn cho phép từ 1,8 – 6 lần. Mật độ<br /> coliform lúc triều thấp của nhánh sông Hậu ở<br /> huyện Thốt Nốt, Ô Môn và Quận Bình Thuỷ<br /> vượt quá giới hạn cho phép từ 11 - 22 lần. Mật<br /> độ coliform lúc triều thấp của nhánh sông Tiền ở<br /> Thị trấn Cái Bè và cầu Cổ Cò, Cái Bè vượt quá<br /> giới hạn cho phép từ 11,4 - 18,6 lần (Theo Tiêu<br /> chuẩn Việt Nam TCVN 5942 - 1995, loại A). Để<br /> tiếp tục thấy được hiện trạng chất lượng nước<br /> của 2 khu vực sông Tiền, sông Hậu, chúng tôi đã<br /> tiến hành đề tài: “ Đánh giá chất lượng nước<br /> sông Tiền, sông Hậu ở một số vùng dân cư của<br /> <br /> tỉnh Đồng Tháp,Vĩnh Long và Cần Thơ năm<br /> 2006 ”.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp mô tả cắt ngang lấy mẫu hai<br /> đợt vào tháng 6 và tháng 11 năm 2006, thời điểm<br /> triều cường (nước lớn) và triều thấp (nước ròng)<br /> trong ngày. Đối tượng gồm 40 mẫu nước sông<br /> Tiền, sông Hậu ở Đồng Tháp,Vĩnh Long và Cần<br /> Thơ, đây là ba tỉnh có hoạt động Nông nghiệp<br /> phát triển của vùng Đồng bằng Cửu long. Trong<br /> đó: Đồng Tháp 12 mẫu, Vĩnh Long 16 mẫu và<br /> Cần Thơ 12 mẫu. Vị trí lấy mẫu ở vùng Nông<br /> nghiệp trọng điểm; nơi tập trung đông dân cư<br /> sống ven sông và sử dụng nước sông cho ăn<br /> uống sinh hoạt.<br /> Bảng 1. Vị trí lấy mẫu nước<br /> Stt<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 186<br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br /> <br /> Vị trí lấy mẫu nước sông Tiền, sông Hậu<br /> Sông Tiền, bến phà Cao Lãnh, Thị trấn Cao<br /> Lãnh, Đồng Tháp<br /> Kênh Ủy ban nhân dân huyện Thanh Bình, Đồng<br /> Tháp<br /> Kênh chợ Thực phẩm Tam Nông, Thị trấn Tràm<br /> Chim, Đồng Tháp<br /> Sông Tân Lược, xã Tân An Thạnh, Bình Minh,<br /> Vĩnh Long<br /> Sông Tân Lược, ấp Tân Lộc, xã Tân Lược, Bình<br /> Minh, Vĩnh Long<br /> Sông Ngãi Tứ, ấp An Phong, xã Ngãi Tứ, Tam<br /> Bình, Vĩnh Long<br /> <br /> Số<br /> mẫu<br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> Stt<br /> <br /> Vị trí lấy mẫu nước sông Tiền, sông Hậu<br /> <br /> Số<br /> mẫu<br /> <br /> Rạch Ngọn Cả Cơ, ấp Phú An, xã An Phước,<br /> Mang Thít, Vĩnh Long<br /> Sông Bình Thủy, P. Long Hòa, Q. Bình Thủy,<br /> 8.<br /> Thành phố Cần Thơ<br /> Sông Bình Thủy, ấp Thới Thạnh B, xã Thới<br /> 9.<br /> Thạnh, Cờ Đỏ, Cần Thơ<br /> Sông Bình Thủy, ấp Lợi 1, xã Trung Nhất, Thốt<br /> 10.<br /> Nốt, Cần Thơ<br /> <br /> Chỉ tiêu COD: Trong tổng số 40 mẫu khảo<br /> sát, hàm lượng COD vượt quá giá trị giới hạn từ<br /> 1,1 – 6 lần.<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chỉ tiêu BOD5: Trong tổng số 40 mẫu khảo<br /> sát, hàm lượng BOD5 vượt mức cho phép từ 1,5 10 lần.<br /> <br /> 4<br /> 4<br /> <br /> Chỉ tiêu nitrit: Có 28 mẫu nước sông không<br /> đạt trong tổng số 40 mẫu khảo sát.<br /> <br /> 4<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Hàm lượng nitrat của tổng số 40 mẫu đều<br /> đạt Tiêu chuẩn nước mặt loại A.<br /> <br /> Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942 1995, nước mặt loại A có thể dùng làm nguồn<br /> cấp nước sinh hoạt (nhưng phải qua quá trình<br /> xử lý theo quy định). Chúng tôi có nhận xét như<br /> sau:<br /> <br /> Asen và các kim loại nặng<br /> Asen, đồng và chì được phát hiện với hàm<br /> lượng nhỏ hơn giá trị giới hạn theo Tiêu chuẩn<br /> Việt Nam TCVN 5942 – 1995, nước mặt loại A.<br /> <br /> Tại các điểm lấy mẫu, mật độ coliform của<br /> nước sông Tiền ở Vĩnh Long vượt mức cho phép<br /> từ 1,1 - 8,6 lần và nước sông Tiền ở Đồng Tháp<br /> có mật độ coliform vượt mức cho phép từ 2,2 –<br /> 4,8 lần. Đặc biệt, mật độ coliform của nước sông<br /> Hậu ở Cần Thơ vượt mức cho phép từ 4,6 - 92<br /> lần.<br /> <br /> Không phát hiện thấy cadimi, kẽm và thủy<br /> ngân trong tổng số 40 mẫu khảo sát.<br /> Phenol và hóa chất Bảo vệ thực vật<br /> Vào thời điểm lấy mẫu, không phát hiện<br /> thấy phenol, cũng không phát hiện thấy hoá chất<br /> bảo vệ thực vật gốc clo hữu cơ và gốc photpho<br /> hữu cơ trong tổng số 40 mẫu khảo sát.<br /> <br /> Chỉ tiêu chất rắn lơ lửng: Trong tổng số 40<br /> mẫu khảo sát, hàm lượng chất rắn lơ lửng vượt<br /> quá giá trị giới hạn từ 1,5 - 6 lần.<br /> <br /> Coliform/100 ml<br /> <br /> log 10<br /> Trieu thap<br /> Trieu cuong<br /> <br /> 6<br /> 5<br /> <br /> TCVN 5942 - 1995<br /> <br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 11<br /> <br /> 11<br /> <br /> chợ Tân An Trung Nhất chợ Tân An Trung Nhất<br /> <br /> 11<br /> <br /> Tháng<br /> Địa điểm<br /> <br /> Tam Nông Thạnh Tam Nông Thạnh<br /> <br /> Biểu đồ 1. Biểu diễn mật độ coliform của sông Tiền - sông Hậu tháng 6 và tháng 11 năm 2006<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br /> <br /> 187<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> COD<br /> mg/l<br /> <br /> Trieu thap<br /> <br /> 70<br /> <br /> Trieu cuong<br /> <br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> TCVN 5942 - 1995<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> Ben pha<br /> Cao Lanh<br /> <br /> Cho Tam<br /> Nong<br /> <br /> Tan An<br /> Thanh<br /> <br /> Tan Luoc<br /> <br /> Ngai Tu<br /> <br /> Long Hoa Thoi Thanh Trung Nhat<br /> Địa điểm<br /> <br /> Biểu đồ 2. Biểu diễn hàm lượng COD tại 8 điểm của sông Tiền sông Hậu tháng 6 năm 2006<br /> COD<br /> mg/l<br /> <br /> Trieu thap<br /> <br /> 45<br /> 40<br /> 35<br /> 30<br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> <br /> Trieu cuong<br /> <br /> TCVN 5942 - 1995<br /> <br /> Ben pha cho Tam Tan An Tan Luoc Ngai Tu<br /> Cao Lanh Nong<br /> Thanh<br /> <br /> Long<br /> Hoa<br /> <br /> Thoi<br /> Thanh<br /> <br /> Trung<br /> Nhat<br /> <br /> Địa điểm<br /> <br /> Biểu đồ 3. Biểu diễn hàm lượng COD tại 8 điểm của sông Tiền sông Hậu tháng 11 năm 2006<br /> <br /> 188<br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br /> <br /> Tri?u th?p<br /> <br /> 45<br /> <br /> BOD5<br /> mg/l<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tri?u cư?ng<br /> <br /> 40<br /> 35<br /> 30<br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> <br /> TCVN 5942 - 1995<br /> <br /> 5<br /> 0<br /> 6<br /> 11<br /> <br /> 6<br /> 11<br /> <br /> 6<br /> <br /> 11<br /> <br /> Tháng/Địa điểm<br /> <br /> Chợ Tân An Trung Nhất Chợ Tân An Trung Nhất<br /> <br /> Biểu đồ 4. Biểu diễn hàm lượng BOD5 của sông Tiền – sông Hậu tháng 6 và tháng 11 năm 2006<br /> Phước - huyện Mang Thít chưa được cung cấp<br /> Nhận xét: Tại các điểm lấy mẫu trên biểu<br /> nước sạch, do vậy người dân ở đây sử dụng<br /> đồ, mật độ coliform và hàm lượng COD, BOD5<br /> nước rạch Ngọn Cả Cơ cho ăn uống và sinh<br /> vượt mức giá trị giới hạn theo TCVN 5942 –<br /> họat.Trong khi nước rạch Ngọn Cả Cơ tại thời<br /> 1995, nước mặt loại A.<br /> điểm lấy mẫu có mật độ coliform vượt mức cho<br /> BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN<br /> phép gấp 8,6 lần theo TCVN 5942 - 1995 nước<br /> Qua hai đợt khảo sát lấy mẫu nước ở khu<br /> mặt loại A.<br /> vực sông Tiền, sông Hậu chúng tôi có nhận định<br /> Về mặt hóa lý<br /> về hiện trạng chất lượng nước như sau:<br /> Các chỉ tiêu COD và BOD5 không đạt do<br /> Về mặt vi sinh<br /> nước sông tại các khu vực khảo sát bị ô nhiễm<br /> Nước sông tại các điểm khảo sát bị ô nhiễm<br /> hữu cơ.<br /> phân động vật do mật độ coliform vượt mức cho<br /> Nước sông Tiền, sông Hậu tại các điểm lấy<br /> phép từ 1,1 – 92 lần. Đặc biệt tại khu vực sông<br /> mẫu không đạt Tiêu chuẩn vệ sinh. Nhà sàn trên<br /> Bình Thủy – Tp. Cần Thơ, mật độ coliform vượt<br /> sông, thải chất thải sinh hoạt xuống sông, nuôi<br /> mức cho phép từ 4,6 – 92 lần theo TCVN 5942 –<br /> trồng thủy sản thải thức ăn thừa của cá ra sông<br /> 1995 mức A.Trong khi đó, người dân ở ven sông<br /> là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm nặng<br /> nhánh còn sử dụng nước sông cho ăn uống và<br /> nguồn nước.<br /> sinh họat chiếm tỉ lệ từ 27 - 28% do giá thành<br /> Do đời sống kinh tế của người dân còn thấp,<br /> nước máy đắt so với mức thu nhập kinh tế của<br /> trình<br /> độ học vấn còn hạn chế, ý thức vệ sinh<br /> người nghèo. Mặc khác, do một số ấp ở vùng xa<br /> phòng bệnh chưa cao. Do đó, việc hợp tác giữa<br /> Thị xã chưa được lắp đặt hệ thống dẫn nước<br /> nhân viên Y tế và người dân về việc cải tạo môi<br /> máy đến tận nhà người dân. (Nguồn: TTYT DP.<br /> trường như: Thay thế cầu tiêu trên sông bằng<br /> Cần Thơ, TTYT DP. huyện Tam Bình, Mang Thít<br /> loại cầu tiêu hợp vệ sinh, không đi tiêu trên<br /> –Vĩnh Long).<br /> sông, nuôi trồng thủy sản không thải thức ăn<br /> Người dân ở ấp Phú An và Phú Hội - xã An<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br /> <br /> 189<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2