Đánh giá đặc điểm lâm sàng kết quả của phương pháp mở sọ lấy máu tụ ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu não trên lều
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng kết quả của phương pháp mở sọ lấy máu tụ ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu não trên lều. Đối tượng và phương pháp: 55 ệnh nhân đột quỵ chảy máu não trên lều được điều trị bằng phương pháp mở sọ lấy máu tụ từ 12/2016 đến 4/2020 tại Khoa Đột quỵ, BVTWQĐ 108.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá đặc điểm lâm sàng kết quả của phương pháp mở sọ lấy máu tụ ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu não trên lều
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP MỞ SỌ LẤY MÁU TỤ Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ CHẢY MÁU NÃO TRÊN LỀU Thạch Thị Ngọc Khanh*, Đặng Hoài Lân*, Đỗ Thị Tuyết*, Xuân Thị Thu Hương * TÓM TẮT 29 não thất-ổ bụng. Điểm mRS của BN tại thời điểm Mục đích: Chỉ định của phẫu thuật cho những ra viện là 5 (4-6). Sau 6 tháng, 17 (30,9%) BN có bệnh nhân (BN) đột quỵ chảy máu não (ĐQ kết quả tốt (mRS 0- 3). Tỷ lệ tử vong là 14 CMN) còn chưa rõ ràng. Mục đích của nghiên (25,5%) BN. Khi so sánh giữa nhóm có kết quả cứu là đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả của hồi phục tốt và xấu, nhóm có kết quả tốt có điểm phương pháp mở sọ lấy máu ở những BN Glasgow cao hơn (trung bình 9.5 [SD=2.5] so với ĐQCMN trên lều. Đối tượng và phương pháp: 8.0 [SD=1.9]; p=0.013). Những BN có kết cục 55 BN ĐQCMN trên lều được điều trị bằng xấu có tuổi trung bình cao hơn (trung bình 57.2 phương pháp mở sọ lấy máu tụ từ 12/2016 đến [SD=10.4] với 49.7 [SD=10.7]; p=0.017) và thể 4/2020 tại Khoa Đột quỵ, BVTWQĐ 108. Các tích khối máu tụ lớn hơn (trung bình 95.8; đặc điểm lâm sàng của BN bao gồm tuổi, giới, độ [SD=32] với 71.6; [SD=33.0]; p=0.018) so với nặng của đột quỵ (thang điểm của Đột quỵ - nhóm có kết cục tốt. Kết luận: phẫu thuật mở sọ NIHSS)), hình ảnh CTscan sọ não (hình ảnh lấy máu tụ có hiệu quả đối với những bệnh nhân thoát vị não, vị trí và kích thước ổ máu tụ, đè đẩy chảy máu não trên lều trẻ tuổi. đường giữa), thời gian từ khi khởi phát đến khi Từ khóa: Chảy máu não, chảy máu não trên phẫu thuật, đặc điểm phẫu thuật và thời gian thở lều, phẫu thuật mở sọ, lấy máu tụ, kết cục máy, tỷ lệ tử vong và mức độ khuyết tật của BN theo thang điểm Rankin sửa đổi (mRS) tại thời SUMMARY điểm 6 tháng sau đột quỵ. Kết quả: 55 BN DECOMPRESSIVE CRANIECTOMY (81,8% nam giới, tuổi trung bình 55 ± 11) được COMBINED WITH HEMATOMA điều trị bằng phương pháp mở sọ lấy máu tụ. EVACUATION FOR PATIENTS WITH Điểm NIHSS trung bình là 26 (9-32); CMN vùng SUPRATENTORIAL nhân xám 69,1% BN; CMN thùy 30,9% BN. INTRACEREBRAL HEMORRHAGE Mức độ đè đẩy đường giữa trung bình là 10,9 Background and Purpose: There has been mm (4-20 mm). 23 BN có giãn não thất trước no clear indication for surgical procedures for phẫu thuật, 14 BN có giãn não thất sau phẫu patients with intracerebral hemorrhage (ICH). thuật. Sau phẫu thuật, không có BN nào có biến The aim of this study was to investigate the chứng viêm màng não. 4 BN phải đặt dẫn lưu effectiveness of decompressive craniectomy with hematoma evacuation for treating patients with *Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 supratentorial ICH. Methods: All patients with Chịu trách nhiệm chính: Thạc Thị Ngọc Khanh supratentorial ICH treated with decompressive Email: ngockhanh.qy103@gmail.com craniectomy (DC) and hematoma removal Ngày nhận bài: 10.7.2022 between December 2016 and April 2020 at Ngày phản biện khoa học: 16.8.2022 Stroke center of the 108 Military Central Ngày duyệt bài: 20.8.2022 228
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Hospital, Vietnam were included in this study. evacuation could be useful for selected group of Patient characteristics and clinical information young patients with large hemispheric ICH. were analyzed, including age, sex, stroke severity Keywords: Intracerebral hemorrhage. (e.g, National Institutes of Health Stroke Scale), Supratentorial intracerebral hemorrhage. computed tomography (CT) scan data (signs of Decompressive craniectomy. Hematoma herniation, side and size of hematoma, midline evacuation. Outcomes. shift), the time interval between ictus and surgery (time to indication for surgery), surgical I. ĐẶT VẤN ĐỀ characteristics, and time of ventilation. Study Chảy máu não là một thể đột quỵ nặng, outcomes were: case fatality and modified với tỷ lệ tử vong trong 1 tháng chiếm khoảng Rankin Scale (mRS) at six months following [1]. Khoảng 1/4 số BN CMN có CMN tiếp stroke. Results: There were 55 patients (82% diễn đặc biệt là trong 3 giờ đầu kể từ khi males; mean, 55 years; SD 11) were treated by khởi phát [2]. Một trong những thử nghiệm DC. Median NIHSS (National Institutes of lâm sàng phân tích lớn nhất là STICH cho Health Stroke Scale) score at admission was 26 thấy việc phẫu thuật lấy bỏ khối máu tụ (interquartile range [IQR] 9-32). Approximately (phẫu thuật mở sọ) đã không cải thiện kết two third of patients (69.1%) had hematoma quả của BN CMN sau 6 tháng so với những being located within the basal ganglia, while 30.9% had lobar. The median midline shift was người được điều trị nội khoa tối ưu [3]. 10.9 mm (IQR 4-20 mm). Intraventricular Những BN hôn mê do CMN luôn có suy extensions were observed in 23 patients on the giảm thần kinh hoặc thoát vị não điều này có pre-operative CT scan, and 14 patients on the thể gây nên những tổn thương thần kinh thứ post-operative CT scan. Complications after DC, phát do hiệu ứng khối và mang lại kết cục meningitis was observed in none of all patients xấu cho BN. Phẫu thuật mở sọ giải chèn ép (0%). Four patients (7.3%) had undergone có hoặc không có lấy bỏ khối máu tụ đóng placement of a ventriculoperitoneal shunt (VPS) một vai trò quan trọng trong điều trị những for hydrocephalus. At discharge, the median BN CMN có đè đẩy đường giữa, thể tích modified Rankin Scale (mRS) score was 5 (IQR khối máu tụ lớn hoặc những BN có tăng áp 4-6). Six months after hemorrhage, 17 patients lực nội sọ kháng trị. Tuy nhiên, những bằng (30.9%) had favorable outcomes (mRS score 0-3) chứng về vai trò của phẫu thuật mở sọ đối and the remaining had poor outcomes (mRS với những BN CMN trên lều còn hạn chế ở score 4-6). The mortality rate was 25.5% (n=14 những nghiên cứu quan sát nhỏ hoặc những patients). Compared to poor outcome group, ca lâm sàng [4] [5] [6]. Ngược lại, một số those with favorable outcomes had significantly higher GCS score (mean, 9.5 [SD=2.5] vs 8.0 nghiên cứu lại cho thấy rằng kết cục điều trị [SD=1.9]; p=0.013). By contrast, those who had ở những BN CMN có mở sọ xấu hơn so với poor outcomes were more likely to be older những BN được điều trị nội khoa bảo tồn [7]. (mean 57.2 [SD=10.4] vs 49.7 [SD=10.7]; Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá p=0.017) and had greater hematoma volume đặc điểm lâm sàng và hiệu quả của phương (mean 95.8; [SD=32] vs 71.6; [SD=33.0]; pháp mở sọ kết hợp lấy máu tụ ở những BN p=0.018). Conclusions: DC with hematoma CMN trên lều. 229
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đẩy đường giữa, tràn máu não thất. 2.1. Đối tượng: gồm 55 BN CMN trên - Công thức tính thể tích ổ máu tụ: Sử lều được điều trị phẫu thuật mở sọ lấy máu dụng công thức ABC/2 (A, B là đường kính tụ. vuông góc lớn nhất của khối máu tụ, C là - Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu: tồng chiều dài các lớp cắt trên mặt cắt dọc) + BN CMN trên lều không do dị dạng [8]. mạch hay tân sinh mạch - Chỉ định mở sọ giải áp: được đưa ra bởi - Tất cả BN đều được chẩn đoán xác định nhóm phẫu thuật thần kinh và đột quỵ khi bằng chụp cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não. BN có suy giảm ý thức trên lâm sàng so với Các BN này không có các rối loạn đông máu thời điểm nhập viện, có bằng chứng của hiệu đi kèm chống chỉ định cho phẫu thuật. ứng khối trên CLVT sọ não mặc dù bệnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên nhân đã được điều trị nội khoa tiêu chuẩn. - Kỹ thuật mở sọ: BN được mở sọ rộng cứu hồi cứu, không đối chứng theo đường kinh điển (trán, thái dương đỉnh, - Một số chỉ tiêu trong nghiên cứu: tuổi, mở rộng rãi, mở màng cứng theo hình sao giới, tiền sử các bệnh lý trước đây, điểm hoặc hình cung). Glasgow trước phẫu thuật, mức độ nặng của - Xử lý số liệu: Số liệu được trình bày đột quỵ theo thang điểm NIHSS, thời gian dưới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn nằm viện trung bình và kết cục của BN sau 6 hoặc tỷ lệ phần trăm. Phân tích tương quan tháng theo thang điểm mRS. BN được phân tuyến tính giữa các biến liên tục. Giá trị loại thành hai nhóm, nhóm có kết cục tốt p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Thời gian từ khởi phát đến phẫu thuật (giờ) 34 ±23 (8-117) Bình thường 35 (63.6%) Đồng tử Giãn 1 bên 19 (34.5%) Giãn hai bên 1 (1.8%) Nhận xét: Tuổi trung bình của BN: 55±11 năm; Nam 45 (81,8%); 37(67,3%) có tiền sử tăng HA; 15 (27,3%) có tiền sử lạm dụng rượu; Điểm Glasgow trung bình: 8.45 (5-14). Điểm NIHSS tại thời điểm nhập viện là 26 (9-32). Bảng 2. Đặc điểm CLVT sọ não của đối tượng nghiên cứu Trái 26 (47.3%) Bán cầu tổn thương Phải 29 (52.7%) Nhân xám 38 (69.1%) Vị trí chảy máu Thùy 17 (30.9%) Thể tích khối máu tụ (ml) 88,3±34 Đè đẩy đường giữa (mm) 10,9 ± 4.1 Chảy máu não thất 33 (60%) Giãn não thất trước phẫu thuật 23 (41.8%) Giãn não thất sau phẫu thuật 14 (25.5%) Nhận xét: 26 (47.3%) BN có CMN bán cầu trái; 29 (52.7%) CMN bán cầu phải. 38 (69,1%) CMN vùng nhân xám; 17 (30.9%) CMN thùy. Thể tích khối máu tụ trung bình (88,3±34 ml); 33 (60%) có tràn máu não thất kèm theo; 23 (41.8%) có giãn não thất trước phẫu thuật; 14 (25,5%) có giãn não thất sau phẫu thuật. Bảng 3: Một số biến chứng của đối tượng nghiên cứu sau phẫu thuật Biến chứng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nhiễm khuẩn huyết 1 1,8 Viêm màng não 0 0 Viêm phổi 8 14,5 Xuất huyết tiêu hoá 2 3,6 Nhận xét: Có 1 bệnh nhân bị nhiễm khuẩn huyết đường vào từ viêm phổi, Bảng 3: Kết cục của bệnh nhân tại thời điểm ra viện và sau 6 tháng theo dõi Thời điểm Ra viện Tỷ lệ (%) 6 tháng Tỷ lệ (%) Kết quả mRS (0-3) 1 1,8 17 30,9 mRS (4-6) 54 98,2 38 69,1 mRS trung bình 5 (4 - 6) 4 (0-6) n 55 100 100 100 Tỷ lệ tử vong 14 25.5 231
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Nhận xét: Tại thời điểm ra viện, 1 BN có kết cục tốt, 54 BN (98,2%) BN có kết cục xấu. Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật: có 17 (30,9%) BN có kết cục tốt, 69,1% BN có kết cục xấu (khuyết tật nặng hoặc tử vong). Bảng 4: Một số yếu tố liên quan đến kết cục của đối tượng nghiên cứu Một số các đặc điểm Kết cục tốt (n=17) Kết cục xấu (n=38) P Tuổi, năm 49,7 ± 10,7 57,2 ± 10,4 0,018 Giới, n 14 31 0,945 Tiền sử tăng HA 8 29 0,017 Điểm GCS trước phẫu thuật 9,5 ± 2,5 8,0 ± 1,9 0,013 Ổ máu tụ bán cầu trái, n 6 20 0,234 Nhân xám Vị trí khối máu 11 27 trung ương 0,638 tụ, n Thùy 6 11 Thể tích khối máu tụ, ml 71,6 ± 33,0 95,8± 32,0 0,017 Mức đè đẩy đường giữa, mm 9,8 ± 3.7 115, ± 4.3 0,159 Chảy máu não thất 9 24 0,475 Giãn não thất sau phẫu thuật, n 3 11 0,374 Nhận xét: BN hồi phục kém có tuổi trung bình 57,2 ± 10,4; kết cục tốt 49,7 ± 10; thể tích khối máu tụ trung bình 95,8± 32,0 (ml), cao hơn nhưng bệnh nhân có kết cục tốt 71,6 ± 33,0 (p=0,017). Ngược lại, những bệnh nhân có kết quả hồi phục tốt có điểm Glasgow tại thời điểm nhập viện là 9,5 ± 2,5, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có kết cục xấu 8,0 ± 1,9 (p=0,013). Biểu đố 1: Tương quan giữa mRS tại thời điểm 6 tháng với tuổi của bệnh nhân Nhận xét: Tuổi của bệnh nhân có tương quan thuận, mức độ trung bình với mRS của bệnh nhân tại thời điểm 6 tháng theo dõi (r=0,383, p=0,004) 232
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Biểu đồ 2: Tương quan giữa mRS tại thời điểm 6 tháng và thể tích khối máu tụ Nhận xét: Thể tích khối máu tụ có mối tương quan thuận, mức độ trung bình với kết cục của BN sau 6 tháng theo dõi (r = 0,31, p = 0,02) Biểu đồ 3: Tương quan giữa mRS tại thời điểm 6 tháng và điểm Glasgow trước phẫu thuật của bệnh nhân Nhận xét: Điểm Glasgow trước mổ của BN có tương quan nghịch, mức độ vừa với kết cục của BN sau 6 tháng theo dõi (r=0,38, p=0,004) 233
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 IV. BÀN LUẬN phẫu thuật, với thời gian trung bình là 34 giờ. Nghiên cứu trên 55 BN CMN trên lều, tỷ Thời gian nằm viện trung bình là 13 ± 7 lệ bệnh nhân nam chiếm đa số 81,8%, tuổi ngày. Thời gian thở máy trung bình của BN trung bình là 55 (31- 79 tuổi). Điểm Glasgow là 5 ± 2,4 ngày. Kết quả nghiên cứu của trung bình của bệnh nhân là 8,45 (5-14 chúng tôi cũng tương tự như các tác giả khác điểm). Điểm NIHSS trung bình của bệnh [1] [9]. nhân là 26 (9-32). Chúng ta đã biết, CMN chiếm tỷ lệ 10 - Về đặc điểm CLVT của BN, có 26 BN có 20% các trường hợp đột quỵ não và tỷ lệ tử ổ máu tụ ở bán cầu trái, 29 BN có ổ máu tụ vong lên tới 44% trong vòng 30 ngày [1]. bán cầu phải; 38 (69,1%) BN có ổ máu tụ ở Mặc dù các kết luận âm tính của thử nghiệm nhân xám trung ương; 21 (21,8%) có chảy quốc tế (STICH) về vai trò của phẫu thuật máu thuỳ, 5 (9,1%) có chảy máu nhân xám trong chảy máu não, phẫu thuật vẫn là vấn đề và chảy máu thuỳ đi kèm. 35 (63,6%) có còn tranh cãi và vai trò của phẫu thuật trong đồng tử mắt bình thường, 1 BN có giãn đồng cải thiện kết cục của BN CMN vẫn tiếp tục tử cả hai bên. Thể tích khối máu tụ trung được nghiên cứu [3]. Phẫu thuật mở sọ vẫn là bình của BN là 88,3 ±34 ml; 23 (41,8%) có biện pháp giúp cứu tính mạng cho những BN tình trạng giãn não thất trước phẫu thuật; 14 có suy giảm thần kinh nặng vì biện pháp này BN có tình trạng giãn não thất sau phẫu thuật gồm mở nắp hộp sọ, tháo bỏ một phần xương trên phim chụp CLVT sọ não. Trong nghiên sọ giúp vùng não phù ra được giải áp, tránh cứu của chúng tôi, 4 BN có tình trạng giãn làm tổn thương nhu mô não lành và bán cấu não thất cần đặt dẫn lưu não thất mở trong đối bên. Vai trò của mở sọ giải áp đã được quá trình phẫu thuật, và được rút bỏ trong 6- chứng minh trong NMN ác tính, và hiện nay 10 ngày sau phẫu thuật. Dẫn lưu não thất mở nó được coi là một biện pháp đầy hứa hẹn giải quyết được tình trạng giãn não thất, trong điều trị CMN có khối choán chỗ [2]. không cần phải đặt dẫn lưu não thất ổ bụng Hơn nữa, mở sọ giải chèn ép kết hợp với lấy cho BN. máu tụ phù hợp cho những trường hợp CMN Trong nghiên cứu này, có 37 (67,3%) BN có hiệu ứng khối lớn do phù não, khối máu có tiền sử tăng HA (HATT trung bình của tụ tồn dư và CMN tái phát. Do đó, biện pháp BN là 162,0 ±25,5 mmHg; 1 BN có CMN ở này giúp giảm áp lực nội sọ trong những ngày thứ 2 sau dùng alteplase và clopidogrel trường hợp trên và làm giảm đè ép vào như điều trị nhồi máu não cấp. 15 (27,3%) BN có mô não lành còn lại, giúp cải thiện tiên lượng tiền sử lạm dụng rượu. Tất cả các BN trong cho những BN CMN. Hơn thế nữa, một số nghiên cứu đều được phẫu thuật mở sọ kết các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy hợp lấy máu tụ. Tuy nhiên, 6 (11%) BN chỉ những kết quả có lợi ở những BN CMN được lấy được 1 phần rất nhỏ của khối máu tụ do mở sọ giải áp có hoặc không có lấy máu tụ khối máu tụ ở sâu và rất khó tiếp cận khi [10]. phẫu thuật. Phẫu thuật được tiến hành trong Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong 55 vòng 117 giờ kể từ khi khởi phát đến khi BN CMN trên lều được mở sọ lấy máu tụ 234
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 giải chèn ép, có 50 (91%) BN sống tại thời phục tốt có tuổi trung bình là 49,7 ± 10,7, điểm ra viện. Kết quả sau 6 tháng, 17 (31%) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN có kết quả tốt (mRS 0-3), 38 BN có kết khuyết tật và tử vong (p=0,018). Một số tác quả hồi phục kém (mRS 4-6). Tỷ lệ tử vong giả cũng nhận thấy rằng tuổi là một yếu tố chung do mọi nguyên nhân là 25,5%. Kết tiên lượng đến kết cục của những BN sau quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự phẫu thuật mở sọ giải áp điều trị CMN [9] như kết quả của Dierssen và cộng sự (1983) [13]. nhận thấy rằng kết cục tốt hơn hẳn ở những Tình trạng hôn mê thông qua đánh giá BN CMN cấp tính với việc giảm tỷ lệ tử điểm Glasgow trước phẫu thuật là một tiêu vong từ 70 % xuống 32% khi được điều trị chuẩn khách quan để đánh giá BN, mức độ kêt hợp mở sọ giải chèn ép với lấy máu tụ hôn mê càng sâu thì mức độ tổn thương thần [4]. Fung và cộng sự khi so sánh giữa nhóm kinh càng nặng nề. Chúng tôi nhận thấy, BN CMN trên lều được điều trị nội khoa tối ưu có kết cục tốt có điểm GCS trước phẫu thuật với nhóm được phẫu thuật mở sọ giải ép là 9,5 ± 2,5, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm cũng nhận thấy rằng mở sọ lấy máu tụ là biện có kết cục xấu 8,0 ± 1,9 (p=0,013). Khi tìm pháp điều trị an toàn và có hiệu quả cho hiểu mối tương quan giữa điểm GCS tại thời những BN CMN [11]. Takeuchi S. (2013) điểm trước phẫu thuật với điểm mRS của BN cũng nhận thấy rằng mở sọ giải áp kết hợp chúng tối nhận thấy điểm GCS có tương với lấy máu tụ ở những BN CMN trên lều quan nghịch, mức độ trung bình với mRS lớn là một biện pháp có hiệu quả và an toàn (p=0,004). Takeuchi S (2013) cũng nhận [12]. thấy rằng những BN có kết quả hồi phục tốt Trong giai đoạn hậu phẫu, chúng tôi có GCS cao hơn những BN có kết quả hồi không gặp bất kỳ trường hợp nào viêm màng phục kém [12]. Một số tác giả cho rằng, điểm não, có 1 BN bị nhiễm khuẩn huyết, đường GCS lý tưởng cho phẫu thuật là 9-12 [14]. vào từ hô hấp. 8 (14,5%) BN bị viêm phổi Tuy nhiên, cũng cần thêm bằng chứng từ các trên lâm sàng, Xquang phổi và cấy đờm. nghiên cứu để đưa ra chỉ định mở sọ phù hợp Những trường hợp này cũng được điều trị ổn. cho những BN CMN làm tăng tỷ lệ hồi phục 2 BN bị chảy máu tiêu hóa giai đoạn hậu cho bệnh nhân. phẫu. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thể tích Khi tìm hiểu một số yếu tố lâm sàng, cận khối máu tụ là một yếu tố dự đoán mạnh nhất lâm sàng và kết quả của phẫu thuật chúng tôi về tỷ lệ tử vong của BN [15]. Tỷ lệ tử vong nhận thấy tuổi của BN, điểm Glasgow trước dự kiến với khối máu tụ > 60 ml là 71 - 83% phẫu thuật, tiền sử tăng HA, và thể tích khối [15]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khối máu tụ của nhóm có kết quả hồi phục tốt và máu tụ của BN có ảnh hưởng cũng như nhóm có kết cục xấu có sự khác biệt có ý tương quan thuận với kết cục. Vì vậy, nên nghĩa thống kê (bảng 4). mở sọ ở những BN có khối máu tụ lớn để Về yếu tố tuổi của BN trước phẫu thuật, làm giảm tỷ lệ tử vong và khuyết tật của BN. chúng tôi nhận thấy những BN có kết quả hồi Kết quả này cũng phù hợp với các tác giả 235
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 khác trên thế giới [11], [16]. chúng tôi nhận thấy: nhóm có kết quả tốt có Khoảng 1/3 số BN CMN có gia tăng thể điểm Glasgow Coma Scale (GCS) cao hơn tích khối máu tụ trong 24 giờ đầu sau khởi (trung bình 9.5 [SD=2.5] với 8.0 [SD=1.9]; phát, điều này dẫn đến tăng hiệu ứng khối, p=0.013). Những bệnh nhân có kết cục xấu mức độ đè đẩy đường giữa và dẫn đến tình có tuổi trung bình cao hơn (trung bình 57.2 trạng suy giảm thần kinh cũng như kết cục [SD=10.4] với 49.7 [SD=10.7]; p=0.017) và xấu của BN. Nguyên nhân có hiện tượng này thể tích khối máu tụ lớn hơn (trung bình là do BN có tăng HA và tăng HA khó kiểm 95.8; [SD=32] với 71.6; [SD=33.0]; soát. Chúng tôi nhận thấy những BN có tiền p=0.018) so với nhóm có kết cục tốt. Tuổi sử tăng HA có kết cục kém hơn những BN không có tiền sử tăng HA (p=0,017). của bệnh nhân có tương quan thuận, mức độ trung bình với mRS của bệnh nhân tại thời V. KẾT LUẬN điểm 6 tháng theo dõi (r=0,383, p=0,004). Qua theo dõi 55 bệnh nhân chảy máu não Thể tích khối máu tụ có mối tương quan trên lều được phẫu thuật mở sọ lấy máu tụ tại thuận, mức độ trung bình với kết cục của Trung tâm Đột quỵ não, Bệnh viện Trung bệnh nhân sau 6 tháng theo dõi (r = 0,31, p = ương Quân đội 108 chúng tôi nhận thấy: 0,02). Điểm Glasgow trước mổ của bệnh Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu nhân có tương quan nghịch, mức độ vừa với là 55±11 (31-79), trong đó nam chiếm đa số kết cục của bệnh nhân sau 6 tháng theo dõi với tỷ lệ 81,8%. Điểm Glasgow trung bình (r=0,38, p=0,004). của bệnh nhân trước phẫu thuật là 8,45 (5- TÀI LIỆU THAM KHẢO 14). 1. Van Asch, C.J., et al., Incidence, case Về hình ảnh CLVT của đối tượng nghiên fatality, and functional outcome of cứu: 26 bệnh nhân (47,3%) có chảy máu não intracerebral haemorrhage over time, bán cầu trái, 38 bệnh nhân (69,1%) có chảy according to age, sex, and ethnic origin: a máu não vùng nhân xám trung ương. Thể systematic review and meta-analysis. Lancet tích khối máu tụ trung bình là 88,3 ± 34 ml, Neurol, 2010. 9(2): p. 167-76. mức độ đè đẩy đường giữa trung bình là 10,9 2. Al-Shahi Salman, R., et al., Absolute risk ± 4,1ml. 33 bệnh nhân (60%) có chảy máu and predictors of the growth of acute spontaneous intracerebral haemorrhage: a não thất đi kèm. systematic review and meta-analysis of Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân là 25,5%, 17 individual patient data. Lancet Neurol, 2018. bệnh nhân (30,9%) có kết quả hồi phục tốt 17(10): p. 885-894. (mRS 0-3), 61,9% bệnh nhân có kết quả hồi 3. Mendelow, A.D., et al., Early surgery versus phục kém (mRS 4-6). initial conservative treatment in patients with Khi tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm spontaneous supratentorial intracerebral lâm sàng, cận lâm sàng với kết cục của bệnh haematomas in the International Surgical Trial in Intracerebral Haemorrhage (STICH): nhân thời điểm 6 tháng sau chảy máu não 236
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 a randomised trial. Lancet, 2005. 365(9457): evacuation for large spontaneous p. 387-97. supratentorial intracerebral hemorrhages. Clin 4. Dierssen, G., R. Carda, and J.M. Coca, The Neurol Neurosurg, 2015. 128: p. 117-22. influence of large decompressive craniectomy 11. Fung, C., et al., Effect of Decompressive on the outcome of surgical treatment in Craniectomy on Perihematomal Edema in spontaneous intracerebral haematomas. Acta Patients with Intracerebral Hemorrhage. PLoS Neurochir (Wien), 1983. 69(1-2): p. 53-60. One, 2016. 11(2): p. e0149169. 5. Heuts, S.G., et al., Decompressive 12. Takeuchi, S., et al., Decompressive hemicraniectomy without clot evacuation in hemicraniectomy for spontaneous dominant-sided intracerebral hemorrhage with intracerebral hemorrhage. Neurosurg Focus, ICP crisis. Neurosurg Focus, 2013. 34(5): p. 2013. 34(5): p. E5. E4. 13. Hansen, B.M., et al., Long term (13 years) 6. Ramnarayan, R., et al., Decompressive prognosis after primary intracerebral hemicraniectomy in large putaminal haemorrhage: a prospective population based hematomas: an Indian experience. J Stroke study of long term mortality, prognostic Cerebrovasc Dis, 2009. 18(1): p. 1-10. factors and causes of death. J Neurol 7. Hu, R. and H.J.S. Feng, Abstract TP360: Neurosurg Psychiatry, 2013. 84(10): p. 1150- Clot Evacuation With or Without 5. Decompressive Craniectomy for Spontaneous 14. Teernstra, O.P., S.M. Evers, and A.H. Supratentorial Intracerebral Hemorrhage: A Kessels, Meta analyses in treatment of Single Center, Prospective, Randomized, spontaneous supratentorial intracerebral Controlled Trial. 2016. 47(suppl_1): p. haematoma. Acta Neurochir (Wien), 2006. ATP360-ATP360. 148(5): p. 521-8; discussion 528. 8. Kothari, R.U., et al., The ABCs of 15. Broderick, J.P., et al., Volume of measuring intracerebral hemorrhage volumes. intracerebral hemorrhage. A powerful and Stroke, 1996. 27(8): p. 1304-5. easy-to-use predictor of 30-day mortality. 9. Murthy, J.M., et al., Decompressive Stroke, 1993. 24(7): p. 987-93. craniectomy with clot evacuation in large 16. Hemphill, J.C., 3rd, et al., Guidelines for hemispheric hypertensive intracerebral the Management of Spontaneous Intracerebral hemorrhage. Neurocrit Care, 2005. 2(3): p. Hemorrhage: A Guideline for Healthcare 258-62. Professionals From the American Heart 10. Esquenazi, Y., et al., Decompressive Association/American Stroke Association. hemicraniectomy with or without clot Stroke, 2015. 46(7): p. 2032-60. 237
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm tụy cấp ở phụ nữ có thai
4 p | 30 | 8
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị viêm túi thừa manh tràng
4 p | 120 | 5
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, sinh học và hiệu quả điều trị bạch cầu cấp tiền tuỷ bào bằng phác đồ có ATRA ở trẻ em tại bệnh viện Truyền máu Huyết học
8 p | 47 | 4
-
Phân loại đặc điểm lâm sàng bớt Ota trên 176 trường hợp
6 p | 12 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp
4 p | 37 | 3
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
5 p | 72 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng sụp mi do nhược cơ trước và sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức
8 p | 70 | 2
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng
5 p | 86 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng co rút mi trên mức độ vừa và nặng
4 p | 3 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh thoái hóa giác mạc dải băng
4 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và protein V600E của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
4 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và Xquang bệnh nhân thoái hóa khớp gối điều trị tại khoa Châm cứu dưỡng sinh/ Viện Y học cổ truyền Quân đội năm 2019
5 p | 15 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh PET/CT của bệnh ung thư thực quản
6 p | 83 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng di căn của ung thư tuyến giáp thể nang
4 p | 35 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của biến chứng sau cắt gan do ung thư biểu mổ tế bào gan
5 p | 3 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
7 p | 3 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sarcôm tử cung tại Bệnh viện K
5 p | 2 | 0
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư biểu mô khoang miệng
5 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn