intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng của lão thị và việc sử dụng kính nhìn gần

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng của lão thị và việc sử dụng kính nhìn gần ở những người lão thị. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 268 bệnh nhân (BN) tuổi từ 40 - 65, được khám tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 2 đến 7 - 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng của lão thị và việc sử dụng kính nhìn gần

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA LÃO THỊ VÀ VIỆC SỬ DỤNG<br /> KÍNH NHÌN GẦN<br /> L u H ng Ng c*; Nguy n Đ c Anh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng của lão thị và việc sử dụng kính nhìn gần ở những<br /> người lão thị. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 268 bệnh nhân (BN) tuổi<br /> từ 40 - 65, được khám tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 2 đến 7 - 2012. Kết quả: 81,7%<br /> BN lão thị có tật khúc xạ, trong đó 17,5% có chênh lệch khúc xạ cầu và 8,2% có chênh lệch<br /> khúc xạ trụ. 57,1% BN được khám đã có kính nhìn gần, trong đó 58,8% kính làm sẵn và 41,2%<br /> kính theo đơn, 97,4% hài lòng với kính nhìn gần. Những sai sót của kính làm sẵn bao gồm<br /> không có chỉnh loạn thị (38,9%), không chỉnh chênh lệch khúc xạ (7,9%), sai khoảng cách đồng<br /> tử (30%). Kết luận: tật khúc xạ chiếm tỷ lệ cao ở những người lão thị, trong đó có một tỷ lệ<br /> đáng kể chênh lệch khúc xạ 2 mắt về độ cầu và độ trụ. > 50% BN dùng kính làm sẵn với nhiều<br /> sai sót dẫn đến kết quả thị lực không hoàn hảo và không đảm bảo dễ chịu.<br /> * Từ khóa: Lão thị; Kính nhìn gần.<br /> <br /> Clinical Characteristics of Presbyopia and the Use of Reading Glasses<br /> Summary<br /> Objectives: To study clinical characteristics of presbyopia in presbyopic people and their use<br /> of reading glasses. Subjects and methods: Cross-sectional, descriptive study was performed on<br /> 268 patients aged from 40 to 65 at the National Institute of Opthalmology from 2 - 2012 to<br /> 7 - 2012. Results: 81.7% of patients had distant refractive errors, of which 17.5% had spherical<br /> anisometropia and 8.2% had cylindrical anisometropia. 57.1% of patients had reading glasses,<br /> of which 58.8% had ready-made glasses and 41.2% had glasses on prescription. 97.4% of patients<br /> were satisfied with reading glasses. Problems with ready-made glasses includes no astigmatic<br /> correction (38.9%), no anisometropic correction (7.9%), and wrong pupillary distance (30%).<br /> Conclusions: Refractive errors accounted for a large proportion in presbyopic people, including a high<br /> percentage of spherical and cylindrical anisometropia. Over 50% of patients using unsuitable readymade glasses resulting in non-perfect vision and eyestrain on prolonged using glasses.<br /> * Key words: Presbyopia; Reading glasses.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Lão thị là một quá trình biến đổi sinh lý<br /> do giảm khả năng điều tiết ở người lớn<br /> tuổi và là một vấn đề phổ biến ảnh hưởng<br /> <br /> đến tất cả mọi người > 40 tuổi. Trên thế giới,<br /> vấn đề lão thị đã được nghiên cứu từ lâu<br /> [6, 8]. Nhiều nghiên cứu cho thấy tầm<br /> quan trọng của lão thị và ảnh hưởng đáng<br /> kể của lão thị đến chất lượng cuộc sống<br /> <br /> * Bệnh viện Mắt Sài Gòn Hà Nội<br /> ** Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Ng i ph n h i (Corresponding): Nguy n Đ c Anh (bsducanh@gmail.com)<br /> Ngày nh n bài: 20/06/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 10/01/2017<br /> Ngày bài báo đ c đăng: 16/01/2017<br /> <br /> 212<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> ở những người lớn tuổi [3, 7, 8]. Ở Việt Nam,<br /> hiện nay số người lớn tuổi càng ngày<br /> càng nhiều, trong khi đó rất nhiều người<br /> lão thị không biết khả năng giảm sút nhìn<br /> gần của mình có thể cải thiện được bằng<br /> kính, do đó họ gặp khó khăn khi phải làm<br /> các công việc hàng ngày. Đối với người<br /> lão thị, kính nhìn gần là một giải pháp đơn<br /> giản và hiệu quả để cải thiện khả năng<br /> nhìn gần. Tuy nhiên, trong thực tế lâm<br /> sàng, việc chỉnh kính lão thị còn ít được<br /> chú ý và thực hiện đầy đủ. Thường chỉ<br /> khi nào BN có yêu cầu thì mới được thử<br /> thị lực và chỉnh kính nhìn gần. Quá trình<br /> chỉnh kính nhìn gần và cấp kính nhìn gần<br /> cũng chưa chuẩn. Ví dụ: BN chưa được<br /> chỉnh kính nhìn xa đã thử kính nhìn gần<br /> hoặc khi chỉnh kính nhìn gần lại không có<br /> loạn thị… Vấn đề cấp kính nhìn gần với<br /> công suất phù hợp cũng chỉ dựa vào kinh<br /> nghiệm của từng kỹ thuật viên khúc xạ.<br /> Cho đến nay ở Việt Nam chưa có nghiên<br /> cứu về vấn đề này. Chúng tôi thực hiện<br /> nghiên cứu này nhằm:<br /> - Đánh giá đặc điểm lâm sàng của BN<br /> lão thị.<br /> <br /> mắt như sẹo giác mạc, đục thể thủy tinh,<br /> bệnh võng mạc…<br /> Các đối tượng nghiên cứu được chia<br /> thành các nhóm tuổi: 40 - 44 tuổi; 45 - 49<br /> tuổi; 50 - 54 tuổi; 55 - 59 tuổi và 60 - 65 tuổi.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> Dùng bảng thị lực xa Snellen cho<br /> khoảng cách 6 m. Bảng thị lực gần là<br /> bảng của Bệnh viện Mắt Trung ương sử<br /> dụng tiếng Việt, font chữ Time New<br /> Roman, các chữ thử kích thước nhỏ dần<br /> từ trên xuống, chia ra các mức độ từ G10<br /> đến G1 và dưới dạng đoạn văn bản.<br /> * Các bước thử kính nhìn gần:<br /> - Đo khúc xạ tự động.<br /> - Đo thị lực xa không kính, nếu thị lực<br /> kém, thử với kính lỗ.<br /> - Chỉnh kính cầu hoặc kính cầu trụ để<br /> thị lực xa đạt mức tối đa.<br /> - Đo thị lực gần không kính: BN mở cả<br /> 2 mắt, cầm bảng thử thị lực cách mắt 40 cm<br /> và đọc các chữ nhỏ nhất có thể thấy được.<br /> <br /> - Nhận xét một số yếu tố liên quan<br /> đến kính nhìn gần.<br /> <br /> - Trên cơ sở kính nhìn xa và tuổi BN,<br /> thêm vào kính (+) công suất tăng dần<br /> đồng thời ở hai mắt đến khi BN đọc được<br /> dòng chữ nhỏ nhất của bảng thị lực.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - Ghi công suất kính BN nhìn rõ và dễ<br /> chịu.<br /> <br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Người từ 40 - 65 tuổi, cần dùng kính<br /> nhìn gần, đến khám tại Bệnh viện Mắt<br /> Trung ương từ tháng 2 đến 7 - 2012.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: người không phối<br /> hợp tốt khi thử kính, đang có bệnh mắt<br /> hoặc có thị lực kém và thử kính nhìn xa<br /> mà thị lực không tăng do bị các bệnh của<br /> <br /> - Đánh giá sự hài lòng của BN với kính<br /> nhìn gần.<br /> - Tính cỡ mẫu theo công thức:<br /> . Trong đó, p: tỷ lệ BN ở độ<br /> tuổi lão thị, chọn p = 0,5. Z: độ tin cậy của<br /> xác suất (= 1,96); d: sai số mong muốn<br /> (5%). Cỡ mẫu tính được 196. Nghiên cứu<br /> thực hiện ở 268 BN.<br /> 213<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> <br /> 1. Đặc điểm BN.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> * Tỷ lệ tật khúc xạ theo tuổi:<br /> Đối tượng nghiên cứu gồm 268 BN, tuổi từ 40 - 65 (536 mắt), trong đó 120 mắt<br /> chính thị, 416 mắt có tật khúc xạ. Trong đó 90 mắt (16,8%) có tật cận thị, viễn thị 181 mắt<br /> (43,5%), loạn thị 145 mắt (34,8%). Trong số 145 mắt loạn thị, tỷ lệ cao nhất là loạn thị<br /> đơn 66 mắt (45,5%). Nhóm loạn thị cận 25 mắt (17,3%), loạn thị viễn 54 mắt (37,2%).<br /> Bảng 1: Tật khúc xạ theo tuổi.<br /> Khúc xạ<br /> <br /> Cận thị, n (%)<br /> <br /> Viễn thị, n (%)<br /> <br /> Loạn thị, n (%)<br /> <br /> Tổng số, n (%)<br /> <br /> 40 - 44<br /> <br /> 2 (0,5)<br /> <br /> 62 (14,9)<br /> <br /> 77 (11,3)<br /> <br /> 111 (26,9)<br /> <br /> 45 - 49<br /> <br /> 5 (1,2)<br /> <br /> 22 (5,3)<br /> <br /> 21 (5,0)<br /> <br /> 48 (11,5)<br /> <br /> 50 - 54<br /> <br /> 12 (2,9)<br /> <br /> 51 (12,2)<br /> <br /> 28 (6,7)<br /> <br /> 101 (21,9)<br /> <br /> 55 - 59<br /> <br /> 27 (6,5)<br /> <br /> 24 (5,8)<br /> <br /> 17 (4,1)<br /> <br /> 68 (16,3)<br /> <br /> 60 - 65<br /> <br /> 44 (10,6)<br /> <br /> 22 (2,3)<br /> <br /> 32 (7,7)<br /> <br /> 98 (23,6)<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 90 (21,6)<br /> <br /> 181 (43,5)<br /> <br /> 145 (34,8)<br /> <br /> 416 (100)<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Tỷ lệ mắt có tật khúc xạ cao nhất ở nhóm tuổi 40 - 44 (26,9%). Kết quả cho thấy<br /> 21,6% BN cận thị nhưng vẫn bị lão thị, nhất là ở nhóm tuổi cao, nguyên nhân là do<br /> những BN này đo độ cận thị nhẹ, tuổi càng cao nhưng vẫn cần đến kính nhìn gần.<br /> Tỷ lệ tật khúc xạ ở các mắt lão thị của chúng tôi cao hơn so với một số nghiên cứu<br /> khác [3, 7, 9]. Tỷ lệ mắt lão thị kèm theo tật khúc xạ khác rất cao là một vấn đề đáng<br /> chú ý, vì lão thị sẽ ảnh hưởng khác nhau ở những BN có tật khúc xạ. Nếu lão thị kèm<br /> theo cận thị sẽ cần kính nhìn gần muộn hơn. Ngược lại, nếu lão thị kèm theo viễn thị,<br /> có thể cần kính nhìn gần sớm hơn. 34,8% mắt loạn thị kèm theo lão thị là một vấn đề,<br /> nếu BN không được chỉnh loạn thị hoặc lựa chọn kính nhìn gần làm sẵn thì thị lực nhìn<br /> gần cũng không được tối đa và gây mỏi mắt [2, 4, 5]. Vì vậy, để kính nhìn gần thích<br /> hợp với BN, nên thử thị lực và kính nhìn xa tốt nhất, sau đó mới thử kính nhìn gần.<br /> Trong thực tế, chúng tôi thấy một tỷ lệ đáng kể BN chỉ yêu cầu kính nhìn gần và không<br /> thử kính nhìn xa, do đó BN không được kê đơn kính nhìn gần tốt nhất.<br /> * Tỷ lệ khúc xạ theo giới:<br /> Bảng 2: Tật khúc xạ theo giới tính.<br /> Giới<br /> Nam<br /> <br /> Khúc xạ<br /> <br /> Cận thị, n (%)<br /> <br /> Viễn thị, n (%) Loạn thị, n (%) Chính thị, n (%) Tổng số, n (%)<br /> <br /> 6 (2,2)<br /> <br /> 24 (9,0)<br /> <br /> 23 (8,6)<br /> <br /> 32 (32,0)<br /> <br /> 85 (31,7)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 41 (15,3)<br /> <br /> 57 (21,3)<br /> <br /> 48 (17,9)<br /> <br /> 37 (13,8)<br /> <br /> 183 (68,3)<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 47 (17,5)<br /> <br /> 81 (30,2)<br /> <br /> 71 (26,5)<br /> <br /> 69 (25,7)<br /> <br /> 268 (100)<br /> <br /> Trong 219 BN có tật khúc xạ (81,7%),197 BN có tật khúc xạ 2 mắt và 22 BN có tật<br /> khúc xạ 1 mắt. Nam 31,7%, nữ 68,3%. Tỷ lệ tật khúc xạ cao hơn ở nữ, phù hợp với<br /> nghiên cứu của các tác giả khác [2, 8]. Ở cả nam và nữ, tật khúc xạ viễn thị đều chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất.<br /> 214<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> * Thị lực nhìn xa:<br /> Bảng 3:<br /> Thị lực xa<br /> <br /> < 20/200 (%)<br /> <br /> 20/200 - < 20/60 (%)<br /> <br /> 20/60 - < 20/40 (%)<br /> <br /> ≥ 20/40 (%)<br /> <br /> 36 (6,7)<br /> <br /> 73 (13,6)<br /> <br /> 97 (18,1)<br /> <br /> 330 (61,1)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 15 (2,7)<br /> <br /> 33 (6,1)<br /> <br /> 488 (91,2)<br /> <br /> Không kính<br /> Có kính<br /> <br /> Trong số đối tượng nghiên cứu, chỉ có 36 mắt (6,7%) có thị lực không kính < 20/200.<br /> Các nguyên nhân gây giảm thị lực ở BN trong nghiên cứu này là do tật khúc xạ<br /> (63,1%), đục thể thủy tinh bắt đầu (21,3%), khô mắt (15,6%). Sau chỉnh kính, thị lực xa<br /> đều tăng ở các mức độ khác nhau. Số có thị lực xa ≥ 20/40 chiếm tới 91,2%. Như vậy,<br /> chỉnh khúc xạ để có thị lực xa tốt nhất là yêu cầu rất quan trọng trước khi khám xác<br /> định nguyên nhân khác gây giảm thị lực.<br /> * Thị lực nhìn gần:<br /> Bảng 4:<br /> Thị lực gần<br /> Không kính<br /> Có kính<br /> <br /> < G10 (%)<br /> <br /> G10 (%)<br /> <br /> G9 (%)<br /> <br /> G8 (%)<br /> <br /> G7 (%)<br /> <br /> G6 (%)<br /> <br /> 155 (58,0)<br /> <br /> 80 (29,8)<br /> <br /> 30 (11,1)<br /> <br /> 3 (1,1)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2 (0,7)<br /> <br /> 3 (1,1)<br /> <br /> 28 (10,5)<br /> <br /> 185 (69,0)<br /> <br /> 50 (18,7)<br /> <br /> Trước chỉnh kính nhìn gần, nhóm có thị lực G10 chiếm 29,8%, 58,0% không đạt<br /> G10. Nhóm có thị lực G9 là 11,1%, đa số trong nhóm tuổi 40 - 45, mắt mới giảm sút<br /> khả năng điều tiết nên chữ có kích thước lớn vẫn đọc được. Trong nhóm thị lực G8,<br /> 3 BN đều có tật cận thị, những người này vẫn nhìn rõ ở khoảng cách gần khi không<br /> đeo kính nhìn xa. Thị lực nhìn gần sau chỉnh kính có cải thiện khác biệt rõ rệt. Mức thị<br /> lực G7 cao nhất (185 BN = 69,4%). Ở mức G6 là 50 BN (18,66%). Mức G7 khi chưa<br /> chỉnh kính, không có BN nào, nhưng sau có kính có tới 186 BN. Trong khi đó mức thị<br /> lực gần kém < G10 và G10 trước chỉnh kính là 235, sau chỉnh kính chỉ còn 2 BN. 2 BN<br /> này có đục thể thủy tinh, thị lực xa và gần, sau có kính vẫn giúp BN đáp ứng sinh hoạt<br /> hàng ngày. Kết quả cho thấy kính nhìn gần là biện pháp đơn giản, nhanh chóng, dễ<br /> thực hiện nhất giúp cho người lão thị cải thiện thị lực nhìn gần, đáp ứng được nhu cầu<br /> sinh hoạt và làm việc.<br /> * Chênh lệch khúc xạ 2 mắt:<br /> Bảng 5:<br /> Chênh lệch<br /> <br /> 0D (%)<br /> <br /> 0,5 - 1,0D (%)<br /> <br /> 1,25 - 2,0D (%)<br /> <br /> > 2,0D (%)<br /> <br /> Tổng số (%)<br /> <br /> Khúc xạ cầu<br /> <br /> 99 (77,3)<br /> <br /> 18 (14,1)<br /> <br /> 12 (9,4)<br /> <br /> 17 (13,3)<br /> <br /> 128 (100)<br /> <br /> Khúc xạ trụ<br /> <br /> 49 (69,0)<br /> <br /> 11 (15,5)<br /> <br /> 5 (7,0)<br /> <br /> 6 (8,5)<br /> <br /> 71 (100)<br /> <br /> Trong số 47 người (17,5%) có chênh lệch khúc xạ cầu, 18 người có chênh lệch<br /> ≤ 1,0D, 12 BN có chênh lệch từ 1,25 - 2,0D, 17 BN chênh lệch > 2,0D. Trong số 22 BN<br /> (8,2%) có chênh lệch khúc xạ trụ, 11 BN chênh lệch ≤ 1,0D, 5 BN chênh lệch từ 1,25 - 2,0D;<br /> 6 BN chênh lệch > 2,0D.<br /> 215<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> Về khả năng dung nạp đối với chênh<br /> lệch khúc xạ 2 mắt, trong số chênh lệch<br /> khúc xạ cầu, 8 BN không đeo được kính<br /> đúng số và phải giảm độ để thấy dễ chịu,<br /> 2 BN hoàn toàn không đeo được kính<br /> chênh lệch 2 mắt, do đó phải sử dụng<br /> công suất kính 2 mắt cân bằng. Trong số<br /> chênh lệch loạn thị, 7 BN không đeo<br /> được kính trụ vì cảm thấy khó chịu, do đó<br /> phải cho kính nhìn gần không có độ trụ,<br /> 3 BN đeo được kính trụ, nhưng phải giảm<br /> độ chênh lệch 2 mắt (tất cả đều nằm<br /> trong số chênh lệch > 2,0D). Điều này<br /> cho thấy cần phải chỉnh kính xa tốt trước<br /> khi chỉnh kính nhìn gần. Với những người<br /> có chênh lệch khúc xạ, nếu không đánh<br /> giá khúc xạ chính xác hoặc không chỉnh<br /> độ loạn thị thì kính cho sẽ không thích<br /> hợp để BN có thị lực tốt nhất và cảm giác<br /> dễ chịu khi làm việc trong thời gian dài.<br /> 2. Việc sử dụng kính nhìn gần.<br /> * Các vấn đề của kính nhìn gần:<br /> Nhóm đã có kính nhìn gần 153 BN<br /> (57,1%) và nhóm chưa có kính 115 BN<br /> (42,9%). Ở nhóm chưa có kính, đa số BN<br /> tuổi từ 40 - 45, lần đầu đi khám kính nhìn<br /> gần. Một số không hiểu biết về lão thị, ít phải<br /> làm việc ở khoảng cách gần nên cố gắng<br /> thích nghi, không có điều kiện kinh tế hoặc<br /> phương tiện để tự mình đi khám.<br /> * Tỷ lệ BN đã có kính:<br /> Kính theo đơn: 63 BN (23,5%); kính<br /> làm sẵn: 90 BN (33,6%); chưa có kính:<br /> 115 BN (42,9%).<br /> Bảng 6: Những vấn đề của kính nhìn gần.<br /> Vấn đề<br /> Không chỉnh lệch khúc xạ<br /> Không chỉnh loạn thị<br /> Sai khoảng cách đồng tử<br /> <br /> 216<br /> <br /> Kính theo Kính làm<br /> đơn (%)<br /> sẵn (%)<br /> 1 (1,6)<br /> <br /> 7 (7,8)<br /> <br /> 20 (31,7)<br /> <br /> 35 (38,9)<br /> <br /> 3 (4,8)<br /> <br /> 30 (30)<br /> <br /> Trong nhóm dùng kính theo đơn, 1 BN<br /> (1,6%) đeo kính hai mắt bằng nhau, trong<br /> khi có chênh lệch khúc xạ hai mắt, 3 BN<br /> (4,8%) sai khoảng cách đồng tử, 20 BN<br /> (31,7%) có loạn thị nhưng không được<br /> chỉnh loạn thị ở kính nhìn gần. Ở nhóm<br /> dùng kính làm sẵn, các vấn đề kính gặp<br /> nhiều hơn: chênh lệch khúc xạ 7 BN (7,8%),<br /> nhưng không được chỉnh, 35 BN (38,9%)<br /> có loạn thị nhưng không được chỉnh, sai<br /> khoảng cách đồng tử gặp 30 BN (30%).<br /> Như vậy, những vấn đề của phổ biến của<br /> kính nhìn gần là sai khoảng cách đồng tử,<br /> không được chỉnh loạn thị và không chỉnh<br /> chênh lệch khúc xạ 2 mắt đều gặp ở BN<br /> đang có kính nhìn gần. Vấn đề này hay<br /> gặp ở một số nghiên cứu của các tác giả<br /> [1, 7, 8]. Có nhiều người không hiểu biết<br /> về tật lão thị, khi thấy mắt nhìn gần kém<br /> thì tự ra cửa hàng kính và chọn cặp kính<br /> nhìn gần mà họ thấy nhìn rõ nhất, trong<br /> khi mắt họ còn có những vấn đề khác<br /> ngoài lão thị như chênh lệch khúc xạ 2<br /> mắt, loạn thị, hoặc khoảng cách đồng tử<br /> của kính làm sẵn không thích hợp. Đối<br /> với người đeo kính nhìn gần theo đơn,<br /> những vấn đề như chỉnh chưa đủ tình<br /> trạng chênh lệch khúc xạ, không chỉnh<br /> loạn thị hoặc sai khoảng cách đồng tử<br /> cũng đáng lo ngại, nhiều người thử kính<br /> khi thấy BN khó nhìn gần thì chỉ thử kính<br /> nhìn gần mà không thử kính nhìn xa. Do đó,<br /> mặc dù BN lắp kính theo đơn, nhưng tật<br /> loạn thị hoặc chênh lệch khúc xạ vẫn không<br /> được chỉnh đúng. Do đó, trong quá trình đào<br /> tạo và kiểm tra thực hành khúc xạ, người<br /> thử kính và kê đơn kính cho BN cần hiểu<br /> rõ nguyên tắc này và phải thực hành<br /> đúng. Nếu không, mặc dù BN đã có kính<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1