intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đáp ứng của hóa trị có Oxaliplatin phối hợp Bevacizumab trong điều trị ung thư đại tràng di căn tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng và một số yếu tố liên quan đến đáp ứng của hóa trị có Oxaliplatin phối hợp Bevacizumab trong điều trị bệnh nhân ung thư đại tràng di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 45 bệnh nhân ung thư đại tràng di căn được điều trị phác đồ có Oxaliplatin phối hợp Bevacizumab tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đáp ứng của hóa trị có Oxaliplatin phối hợp Bevacizumab trong điều trị ung thư đại tràng di căn tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 đầu tiên kể từ khi khởi phát ở bệnh nhân nhồi biến với điểm PREMISE (hệ số tương quan r là máu não cấp từ 60 tuổi. Nghiên cứu của Thomas 0,821). Gattringer và cộng sự, diện tích dưới đường cong - Thang điểm PREMISE có giá trị tốt trong của thang điểm PREMISE là 0,879 với 95% tiên lượng bệnh nhân tử vong trong 7 ngày đầu khoảng tin cậy là 0,871 – 0,886 [1]. Nghiên cứu kể từ khi khởi phát. Thang điểm PREMISE có của George và cộng sự, diện tích dưới đường diện tích dưới đường cong là 0,89 với 95% cong của thang điểm PREMISE là 0,879 [2]. khoảng tin cậy là 0,796 - 0,984. Nghiên cứu của chúng tôi cũng như Thomas Gattringer và George Ntaios đều chứng minh giá TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Gattringer T, Posekany A, Niederkorn K, et al. trị tiên lượng tử vong trong 7 ngày đầu tiên của Predicting Early Mortality of Acute Ischemic Stroke: hai thang điểm PREMISE, có thể áp dụng trên Score-Based Approach. Stroke. 2019; 50 (2): 349 - 56. lâm sàng cũng như trong nghiên cứu. 2. Ntaios G, Georgiopoulos G, Koroboki E, Qua đường cong ROC đã tính được điểm cắt Vemmos K. External Validation of the PREMISE Score in the Athens Stroke Registry. Journal of của thang điểm, từ đó tính được độ nhạy và độ Stroke and Cerebrovascular Diseases. 2019; 28: đặc hiệu của thang điểm PREMISE là 0,94 và 1806 -1809. 0,79 ở ngưỡng 7,5 điểm. 3. Võ Hồng Khôi, Chu Bá Chung. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và tỷ lệ các yếu tố V. KẾT LUẬN tiên lượng tử vong của bệnh nhân nhồi máu não - Các triệu chứng thường gặp nhất của nhồi trong bốn tuần đầu. Tạp chí y học Việt Nam. 2018; máu não là liệt nửa người 82,3%, liệt VII trung 458: 86 - 8. 4. Nguyễn Anh Tuấn. Một số yếu tố nguy cơ của ương 48,5%, nói khó 38,5%. nhồi máu não ở bệnh nhân trên 60 tuổi tại khoa - Tỷ lệ tử vong trong 7 ngày đầu của bệnh thần kinh-Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí y học Việt nhân nhồi máu não cấp từ trên 60 tuổi là 4,5%. Nam. 2017; 452 (1859-1868): 87-91. 5. Nguyễn Văn Đăng. Tai biến mạch máu não, 2006: 28. - Thang điểm NIHSS có tương quan đồng ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG CỦA HOÁ TRỊ CÓ OXALIPLATIN PHỐI HỢP BEVACIZUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG DI CĂN TẠI TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU – BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Hồng Hà1, Phạm Cẩm Phương2, Đoàn Hữu Nghị3 TÓM TẮT42 nhóm có di căn phúc mạc (0%) rất có ý nghĩa thống kê với p=0,002. Kết luận: Phác đồ hoá trị có Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng và một số yếu tố liên Oxaliplatin phối hợp Bevacizumab giúp cải thiện tỷ lệ quan đến đáp ứng của hoá trị có Oxaliplatin phối hợp đáp ứng và kiểm soát bệnh trên nhóm bệnh nhân ung Bevacizumab trong điều trị bệnh nhân ung thư đại thư đại tràng di căn. tràng di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên Từ khoá: Ung thư đại tràng di căn, Bevacizumab, cứu: Nghiên cứu mô tả trên 45 bệnh nhân ung thư Oxaliplatin đại tràng di căn được điều trị phác đồ có Oxaliplatin phối hợp Bevacizumab tại Trung tâm Y học hạt nhân SUMMARY và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ và tỷ lệ kiểm soát bệnh tại thời điểm sau EVALUATING THE RESPONSE RATE OF 3 chu kỳ là 66,7% và 88,9%. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ OXALIPLATIN BASED CHEMOTHERAPY và tỷ lệ kiểm soát bệnh tại thời điểm kết thúc điều trị PLUS BEVACIZUMAB IN TREATMENT OF là 66,7% và 80%. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm di căn 1 cơ METASTATIC COLON CANCER IN THE quan cao hơn nhóm di căn từ 2 cơ quan trở lên NUCLEAR MEDICINE AND ONCOLOGY (78,8% so với 33,3%) với p=0,01. Tỷ lệ đáp ứng ở CENTER – BACH MAI HOSPITAL nhóm không di căn phúc mạc (75%) cao hơn so với Objective: To determine the response rate of oxaliplatin based chemotherapy plus bevacizumab in metastatic colon cancer patients. Material and 1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng methods: Descriptive study of 45 metastatic colon 2TT YHHN & UB, Bệnh viện Bạch Mai cancer patients treated with Bevacizumab plus 3Bệnh viện E oxaliplatin based at the Nuclear Medicine and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Hà Oncology center – Bach Mai Hospital. Results: Overall Email: honghahpmu@gmail.com response rate and disease control rate were 66.7% Ngày nhận bài: and 88.9% (after 3 cycles chemotherapy); 66.7% and Ngày phản biện khoa học: 80% (after 6 cycles chemotherapy). Response rate in Ngày duyệt bài: the 1 site metastatic group more than over 2 sites 167
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 group (78.8% vs 33.3) [p=0.01]. Response rate in được chẩn đoán là ung thư đại tràng di căn. Giải metastatic peritoneal group were lower than the other phẫu bệnh là ung thư biểu mô tuyến. Chỉ số toàn group [p=0.002]. Conclusion: Oxaliplatin based chemotherapy plus bevacizumab improved overall trạng PS 0-2. Không mắc các bệnh cấp hoặc mạn response rate and disease control rate in metastatic tính trầm trọng có tiên lượng tử vong trong thời colon cancer patients. gian nghiên cứu. Chức năng gan, thận, huyết Key word: Metastatic colon cancer, Bevacizumab, học trước điều trị trong giới hạn đủ điều kiện để Oxaliplatin. truyền hóa chất. Có hồ sơ bệnh án đầy đủ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: Bệnh nhân Ung thư đại trực tràng là một trong mười loại ung thư đại tràng di căn còn chỉ định điều trị ung thư phổ biến nhất ở Việt Nam cũng như trên phẫu thuật triệt căn; suy gan, suy thận, phụ nữ thế giới. Theo GLOBOCAN 2018, mỗi năm trên có thai và cho con bú. Hồ sơ bệnh án bị thất lạc, thế giới có khoảng gần 2 triệu ca ung thư đại không đủ các dữ liệu cần thiết. trực tràng mắc mới và tỷ lệ tử vong là 880.792 2.2. Phương pháp nghiên cứu ca. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thứ 4 ở nam sau ung thư gan, phổi, dạ dày và mô tả đứng thứ 2 ở nữ sau ung thư vú [1]. Trong 2.2.2. Phương pháp tiến hành: Bệnh nhân những bệnh nhân mới phát hiện thì có gần 40% ung thư đại tràng di căn được thăm khám lâm trường hợp đã di căn ngay tại thời điểm chẩn sàng, ghi nhận các thông tin chung về tuổi, giới, đoán ban đầu và khoảng 25% trường hợp là ung triệu chứng lâm sàng kết hợp với các đặc điểm cận thư đại trực tràng tái phát di căn sau điều trị [2]. lâm sàng như nồng độ CEA, mô bệnh học, kích Mặc dù ở giai đoạn này, vẫn có một tỷ lệ rất thuóc các tổn thương trên CT Scanner hoặc cộng nhỏ những bệnh nhân di căn đơn độc ở gan hưởng từ. Điều trị phác đồ FOLFOX4 hoặc hoặc phổi còn khả năng điều trị triệt căn bằng mFOLFOX6 phối hợp Bevacizumab ít nhất 3 chu kỳ. phẫu thuật, tuy nhiên trong đa số trường hợp, 2.2.3. Đánh giá kết quả: Sau 3 và 6 chu kỳ, điều trị toàn thân vẫn là phương pháp chính. bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, định lượng Trong suốt nhiều thập kỉ qua, với sự ra đời lần CEA, chụp CT Scanner hoặc cộng hưởng nhằm lượt của các thuốc hóa chất như 5FU, đánh giá đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn RECIST Oxaliplatin, Irinotecan… rồi đến các thuốc điều 1.1 và một số yếu tố ảnh hưởng tới đáp ứng. trị đích, thuốc miễn dịch đã cải thiện đáng kể kết III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU quả điều trị cho nhóm bệnh nhân này. 3.1. Đặc điểm chung Bevacizumab - một trong những kháng thể đơn Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm bệnh dòng, có tác dụng kháng yếu tố tăng trưởng nội nhân mô mạch máu từ đó làm giảm sinh mạch, ức chế Đặc điểm chung nhóm BN N Tỷ lệ % tăng trưởng khối u. Có nhiều các nghiên cứu lớn Nhóm tuổi: < 60 tuổi 21 46,7 như ECOG3200, TREE2… đã chứng minh hiệu ≥ 60 tuổi 24 53,3 quả của Bevacizumab khi phối hợp với các phác Giới: Nam 27 60 đồ hóa chất [2][3]. Tại Trung tâm Y học hạt Nữ 18 40 nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai, phác Chỉ số toàn trạng: PS 0-1 43 95,6 đồ hóa trị có Oxaliplatin phối hợp với PS 2 2 4,4 Bevacizumab đã được áp dụng trong điều trị ung Số lượng cơ quan di căn thư đại tràng di căn từ năm 2006 cho kết quả 1 cơ quan 33 73,3 tương đối khả quan. Do đó, chúng tôi tiến hành ≥ 2 cơ quan 12 26,7 nghiên cứu đề tài này với mục đích đánh giá đáp Phân bố cơ quan di căn ứng của hoá trị có Oxaliplatin phối hợp Bevacizumab Gan 24 38,7 trong điều trị ung thư đại tràng di căn. Phổi 18 29 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phúc mạc 5 8,1 Hạch ổ bụng 8 12,9 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng Hạch thượng đòn 4 6,5 nghiên cứu là 45 bệnh nhân ung thư đại tràng di Xương 3 4,8 căn được điều trị bằng hóa trị có Oxaliplatin phối Phác đồ điều trị hợp Bevacizumab tại Trung tâm Y học hạt nhân FOLFOX4 – Bevacizumab 37 82,2 và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng mFOLFOX6 – Bevacizumab 8 17,8 1/2018 – 6/2020. Nhận xét: Tỷ lệ nam/nữ = 1,5. Chỉ số toàn Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh nhân trạng PS 0-1 chiếm 95,6%. Tỷ lệ bệnh nhân di 168
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 căn 1 cơ quan 73,3%; di căn từ 2 cơ quan trở Đáp ứng một phần 60% 53,4% lên 26,7%. Vị trí di căn gan hay gặp nhất 38,7%. Bệnh ổn dịnh 22,2% 13,3% Đa số bệnh nhân được điều trị phác đồ FOLFOX4 Bệnh tiến triển 11,1% 20% – Bevacizumab chiếm 82,2%, 17,8% bệnh nhân Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ còn lại điều trị mFOLFOX6 – Bevacizumab. 66,7% 66,7% (ORR) 3.2. Đánh giá đáp ứng Tỷ lệ kiểm soát bệnh Bảng 2: Đánh giá đáp ứng theo RECIST 1.1 88,9% 80% (DCR) Sau 3 chu kỳ Sau 6 chu Nhận xét: Kết thúc điều trị, tỷ lệ đáp ứng Đánh giá đáp ứng hoá trị kỳ hoá trị toàn bộ 66,7%, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 80%. Đáp ứng hoàn toàn 6,7% 13,3% 3.3. Một số yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị Bảng 3: Một số yếu tố liên quan đến đáp ứng Các yếu tố liên quan Số BN Tỉ lệ đáp ứng (%) p ≥ 60 15/24 62,5 Nhóm tuổi 0,526 < 60 15/21 71,4 Nam 20/27 74,1 Giới 0,197 Nữ 10/18 55,5 PS=0-1 29/43 67,4 PS vào viện 0,609 PS=2 1/2 50 Số lượng cơ 1 vị trí 26/33 78,8 0,01 quan di căn ≥ 2 vị trí 4/12 33,3 Di căn Có di căn 0/5 0 0,002 phúc mạc Không di căn 30/40 75 Phác đồ điều FOLFOX4 - Bevacizumab 25/37 67,6 0,542 trị mFOLFOX6 – Bevacizumab 5/8 62,5 Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ ở nhóm bệnh nhân di căn 1 vị trí và từ 2 vị trí trở lên lần lượt là 78,8% và 33,3%, p=0,01. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm không di căn phúc mạc cao hơn nhóm di căn phúc mạc một cách có ý nghĩa thống kê (75% so với 0%, p=0,002). IV. BÀN LUẬN cơ quan [6]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương 4.1. Đặc điểm chung. Tuổi là yếu tố quan Thảo có 57,8% di căn 1 cơ quan, 42,2% di căn 2 trọng trong các nghiên cứu ung thư. Với các cơ quan và không có trường hợp nào di căn 3 cơ bệnh ung thư phổ biến, nghiên cứu về độ tuổi quan [5]. Vị trí cơ quan hay gặp tổn thương di mắc bệnh giúp đưa ra những khuyến cáo về căn nhất là gan với tỷ lệ 38,7%. Tiếp sau đó là phòng bệnh và sàng lọc phát hiện sớm ung thư đến tổn thương phổi chiếm 29%. Các vị trí khác cho bệnh nhân. Nghiên cứu của chúng tôi thực như hạch ổ bụng, phúc mạc, hạch thượng đòn, hiện trên 45 bệnh nhân, nhóm < 60 tuổi chiếm xương ít gặp với tỷ lệ thấp hơn. Kết quả của 46,7%, nhóm ≥ 60 tuổi chiếm 53,3%. chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu Nói chung, tỷ lệ mắc bệnh UTĐTT ở nam trong và ngoài nước khác khi ghi nhận di căn thường cao hơn nữ. Trong nghiên cứu của chúng gan xuất hiện với tỷ lệ lớn nhất song cũng có sự tôi, nam chiếm 60%, nữ chiếm 40% và tỷ lệ khác biệt về con số. Theo tác giả Trương Văn nam/nữ = 1,5. Kết quả này tương tự với Đỗ Hợp là 61,7% [6]; tác giả Trịnh Lê Huy là 64,1% Huyền Nga tỷ lệ nam/nữ là 1,7 [4]. Nguyễn Thị [7]. Emmanouilides C và cộng sự cũng đã chỉ ra Phương Thảo là 1,65 [5]. di căn gan gặp nhiều nhất với tỷ lệ 64,2% [8]. Trước khi tiến hành điều trị ung thư, một việc 4.2. Đánh giá đáp ứng. Trong nghiên cứu làm hết sức cần thiết là đánh giá chỉ số toàn của chúng tôi, tỷ lệ đáp ứng thu được như sau: trạng của người bệnh. Trong nghiên cứu của sau 3 chu kỳ hóa chất, đáp ứng một phần chiếm chúng tôi, đa số bệnh nhân lúc vào viện có thể tỷ lệ cao nhất 60%; 6,7% đáp ứng hoàn toàn; trạng tương đối tốt với chỉ số toàn trạng PS 0-1 22,2% bệnh ổn định và 5 trường hợp bệnh tiến chiếm 95,6%. triển tương đương với 11,1%. Khi kết thúc điều Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 73,3% trị, ghi nhận 53,4% trường hợp bệnh nhân đáp số bệnh nhân di căn 1 cơ quan; 26,7% di căn 2 ứng một phần; 13,3% đáp ứng hoàn toàn; cơ quan trở lên. Kết quả của chúng tôi có sự 13,3% bệnh ổn định và thêm 4 trường hợp bệnh khác biệt với tác giả Trương Văn Hợp khi ghi tiến triển sau thời điểm 3 chu kỳ nâng tỷ lệ bệnh nhận 80,9% di căn 1 cơ quan và 19,2% di căn 2 tiến triển lên 20%. Như vậy, khi kết thúc điều trị, 169
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của chúng tôi là 66,7%, tỷ mạc (75%) so với nhóm có di căn phúc mac lệ kiểm soát bệnh là 80%. Kết quả này cũng (0%) rất có ý nghĩa với p=0,002. Nghiên cứu tương tự như Đỗ Huyền Nga khi ghi nhận tỷ lệ của Trương Văn Hợp [6], Nguyễn Thị Phương đáp ứng 1 phần là 52,1%; đáp ứng hoàn toàn Thảo [5] cũng chỉ ra tỷ lệ đáp ứng ở nhóm 12,5%; bệnh ổn định 12,5% [4]. Nghiên cứu không di căn phúc mạc cao hơn nhóm có di căn TREE-2 của tác giả Hochster cùng cộng sự khi phúc mạc một cách có ý nghĩa tuy nhiên khi đánh giá sự an toàn và hiệu quả của phác đồ có phân tích mối liên quan với số lượng cơ quan di chứa Oxaliplatin trong điều trị bước 1 UTĐTT di căn, các tác giả này chưa tìm ra được sự khác căn, ở nhánh mFOLFOX6 phối hợp Bevacizumab biệt có ý nghĩa thống kê. thì tỷ lệ đáp ứng một phần là 46% và đáp ứng hoàn toàn là 6% [2]. Nghiên cứu ECOG3200 ở V. KẾT LUẬN nhóm bệnh nhân dùng phác đồ FOLFOX4 – Nghiên cứu 45 bệnh nhân ung thư đại tràng Bevacizumab cho tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 22,7% di căn được điều trị bằng phác đồ có Oxaliplatin [3]. Kết quả này thấp hơn nhiều trong nghiên phối hợp Bevacizumab tại Trung tâm Y học hạt cứu của chúng tôi do những bệnh nhân được nhân và ung bướu, bệnh viện Bạch Mai cho thấy: tuyển chọn vào nghiên cứu này đều đã thất bại tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 66,7% và tỷ lệ kiểm với phác đồ FOLFIRI trước đó, thể trạng không soát bệnh là 80%. Đặc điểm về số lượng cơ còn tốt như trong nghiên cứu của chúng tôi. Mặt quan di căn (1 vị trí và ≥ 2 vị trí) và tình trạng di khác, do trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng căn phúc mạc (có hay không) là 2 yếu tố có liên cả phác đồ mFOLFOX6 có liểu 5FU cao hơn quan tới đáp ứng điều trị. nhiều so với phác đồ FOLFOX4 nên tỷ lệ đáp ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO cao hơn mặc dù tác dụng phụ trên hệ tiêu hoá 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al. thường sẽ nhiều hơn. (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN 4.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đáp estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancer in 185 countries. CA Cancer J ứng điều trị Clin;68(6):394-424. Tuổi, giới: Khi đánh giá mối liên quan giữa 2. Hochster H., Hart L., Ramanathan H. et al. đáp ứng điều trị với tuổi, giới, chúng tôi ghi nhận (2008). Safety and efficacy of oxaliplatin and được kết quả như sau: tỷ lệ đáp ứng ở nhóm < fluoropyrimidine regimens with or without bevacizumab as first-line treatment of metastatic 60 tuổi cao hơn nhóm ≥ 60 tuổi (71,4% và colorectal cancer: results of the TREE Study. J Clin 62,5%), giới nam đáp ứng tốt hơn nữ (74,1% và Oncol.;26(21):3523-3529. 55,5%). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý 3. Giantonio B., Catalano P., Meropol N. et al nghĩa với p>0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng (2007). Bevacizumab in combination with oxaliplatin, fluorouracil, and leucovorin (FOLFOX4) for previously tôi cũng tương tự như Trương Văn Hợp [6], treated metastatic colorectal cancer: results from the Nguyễn Thị Phương Thảo [5] khi nhận thấy có Eastern Cooperative Oncology Group Study E3200. J khác biệt về tỷ lệ đáp ứng giữa 2 nhóm tuổi, Clin Oncol;25(12):1539-1544. giữa 2 giới tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý 4. Đỗ Huyền Nga. (2018). Đánh giá kết quả hóa trị nghĩa thống kê. phác đồ FOLFOX4 kết hợp Bevacizumab trong ung thư đại tràng di căn. Luận án Tiến sỹ Y học. Chỉ số toàn trạng: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm có Trường Đại học Y Hà Nội. chỉ số toàn trạng ECOG 0-1 cao hơn ở nhóm 5. Nguyễn Thị Phương Thảo. (2018). Đánh giá ECOG 2 (67,4% so với 50%), sự khác biệt không kết quả của phác đồ Bevacizumab kết hợp XELOX có ý nghĩa với p=0609. trong điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn IV. Luận văn Thạc sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội. Phác đồ điều trị: Chúng tôi chưa tìm ra được 6. Trương Văn Hợp (2017). Đánh giá kết quả điều sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đáp trị ung thư đại trực tràng giai đoạn IVB bằng phác ứng giữa 2 nhóm dùng phác đồ FOLFOX4 – đồ mFOLFOX6. Luận văn thạc sỹ y học. Trường Đại Bevacizumab và mFOLFOX6 – Bevacizumab học Y Hà Nội. 7. Trịnh Lê Huy.(2018) Nghiên cứu điều trị ung thư (67,6% so với 62,5%, p=0,524). đại tràng di căn bằng hóa chất phác đồ Đặc điểm cơ quan di căn: Kết quả nghiên cứu FOLFOXIRI. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại của chúng tôi chỉ ra rằng về tỷ lệ đáp ứng ở học Y Hà Nội. nhóm di căn 1 cơ quan cao hơn nhóm di căn từ 8. Emmanouilides C., Sfakiotaki G., Nikolaos A, et al. (2007). Front-line Bevacizumab in 2 cơ quan trở lên (78,8% so với 33,3%) với combination with Oxaliplatin, Leucovorin and p=0,01 có ý nghĩa thống kê. Và khi phân tích 5¬Fluorouracil (FOLFOX) in patients with đặc điểm di căn, chúng ghi nhận được sự khác metastatic colorectal cancer: a multicenter phase II biệt về tỷ lệ đáp ứng ở nhóm không di căn phúc study. BMC Cancer; 7:91-97. 170
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2