intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đáp ứng, thời gian sống thêm trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III bằng phác đồ Paclitaxel – Carboplatin kết hợp với xạ trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng, thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III bằng phác đồ Paclitaxel – Carboplatin kết hợp với xạ trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi tiến cứu trên 35 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III được điều trị hóa chất phác đồ Paclitaxel – Carboplatin kết hợp với xạ trị tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ tháng 3/2019 đến tháng 8/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đáp ứng, thời gian sống thêm trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III bằng phác đồ Paclitaxel – Carboplatin kết hợp với xạ trị

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG, THỜI GIAN SỐNG THÊM TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III BẰNG PHÁC ĐỒ PACLITAXEL - CARBOPLATIN KẾT HỢP VỚI XẠ TRỊ Nguyễn Khánh Toàn1, Phạm Thị Hường1, Nguyễn Văn Nhật1, Bùi Văn Tuấn1 TÓM TẮT 31 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng, thời gian sống EVALUATION OF RESPONSE AND thêm của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào OVERALL SURVIVAL IN THE nhỏ giai đoạn III bằng phác đồ Paclitaxel – TREATMENT OF STAGE III NON- Carboplatin kết hợp với xạ trị. SMALL CELL LUNG CANCER WITH Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: PACLITAXEL - CARBOPLATIN Nghiên cứu hồi tiến cứu trên 35 bệnh nhân ung REGIMEN COMBINED WITH thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III được RADIATION THERAPY điều trị hóa chất phác đồ Paclitaxel – Carboplatin Objective: To evaluate the response and kết hợp với xạ trị tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ overall survival of Stage III non-small cell lung An từ tháng 3/2019 đến tháng 8/2022. cancer (NSCLC) patients treated with a Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên combination of Paclitaxel - Carboplatin cứu là 66 ± 7,3, tỷ lệ nam/nữ = 6/1. 31/35 chemotherapy and radiation therapy. (88,6%) BN hoàn thành đủ liều xạ và chu kỳ hóa Subjects and methods: A retrospective trị. Tỷ lệ đáp ứng chung 65,7%, tỷ lệ kiểm soát study was conducted on 35 Stage III NSCLC bệnh là 85.7%. Ghi nhận mối liên quan có ý patients who received Paclitaxel-Carboplatin nghĩa thống kê giữa tình trạng đáp ứng và liều xạ chemotherapy in combination with radiation cũng như số chu kỳ hóa trị. Thời gian sống thêm therapy from March 2019 to August 2022. bệnh không tiến triển TB là 16.6 tháng, trung vị Results: The average age of the study group là 19.3 tháng. Thời gian sống trung bình toàn bộ was 66 ± 7.3, male-to-female ratio = 6/1. 31 out là 20.9 tháng, trung vị là 21.7 tháng. of 35 (88.6%) patients completed the prescribed Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời phác đồ radiation dose and chemotherapy cycles. The Paclitaxel – Carboplatin hiệu quả tốt trong điều overall response rate was 65.7%, and disease trị UTPKTBN giai đoạn III. control rate was 85.7%. A statistically significant Từ khóa: Paclitaxel Carboplatin, ung thư correlation was observed between response status phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn III. and radiation dose as well as the number of chemotherapy cycles. The median progression- free survival was 16.6 months, with an average 1 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An of 19.3 months. The overall median survival was Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Nhật 20.9 months, with a median of 21.7 months. Email: nhat180294@gmail.com Conclusion: Simultaneous radiation therapy Ngày nhận bài: 08/9/2023 with Paclitaxel - Carboplatin regimen is an Ngày phản biện: 15/9/2023 Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 266
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 effective treatment for Stage III non-small cell 51,3% và 39,6%, cho thấy kết quả khả lung cancer. quan[2]. Tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An, Keywords: Paclitaxel Carboplatin, non-small phương pháp hóa xạ trị đồng thời là phương cell lung cancer, stage III. pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III I. ĐẶT VẤN ĐỀ không thể phẫu thuật, IIIB và IIIC. Tuy Ung thư phổi là một trong những loại ung nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá thư phổ biến và đứng đầu trong danh sách hiệu quả của phác đồ điều trị này. Vì lý do nguyên nhân gây tử vong do bệnh ung thư. này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với Theo số liệu thống kê từ báo cáo Globocan hai mục tiêu chính: 2020, ước tính có khoảng 2,21 triệu người 1. Đánh giá đáp ứng của phác đồ mới mắc bệnh ung thư phổi (chiếm 11,4%) Paclitaxel - Carboplatin kết hợp với xạ trị và 1,79 triệu người tử vong do loại bệnh này trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào (chiếm 18%). Ở Việt Nam, hàng năm có nhỏ giai đoạn III. 20.710 trường hợp tử vong do ung thư phổi, 2. Đánh giá thời gian sống thêm của bệnh chiếm 19,2% tổng số ca tử vong do bệnh ung nhân UTPKTBN giai đoạn III điều trị bằng thư[1]. phác đồ Paclitaxel - Carboplatin kết hợp với Ngày nay, phương pháp hóa xạ trị đồng xạ trị. thời (HXTĐT) được coi là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân ung thư phổi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU không tế bào nhỏ giai đoạn IIIA không thể 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 35 BN phẫu thuật hoặc giai đoạn IIIB, IIIC. HXTĐT UTPKTBN giai đoạn III điều trị HXTĐT có lợi thế trong việc kiểm soát bệnh tại chỗ phác đồ Paclitaxel - Carboplatin tại Bệnh và quản lý di căn từ xa nhờ tương tác đồng viện Ung Bướu Nghệ An từ tháng 3/2019 – thời giữa hóa trị và xạ trị. Nhằm tối ưu hóa tháng 8/2022. kết quả điều trị, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn: sự hiệu quả của việc kết hợp Paclitaxel - 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Carboplatin cùng với xạ trị, mang lại kết quả - Chẩn đoán là UTPKTBN giai đoạn IIIA sống thêm tương tự như các phác đồ hóa trị không mổ được, IIIB, IIIC. chứa cisplatin, nhưng với tác động phụ thấp - Chưa được điều trị đặc hiệu trước đó. hơn. - Các tổn thương đích đánh giá đáp ứng Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về theo tiêu chuẩn RECIST. việc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ - Tuổi ≥ 18, thể trạng theo ECOG PS từ giai đoạn III không thể phẫu thuật bằng 0-1. nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm cả - Không có các bất thường về giải phẫu việc sử dụng hóa trị đơn thuần hoặc kết hợp lồng ngực ảnh hưởng tới xạ trị. hóa - xạ trị đồng thời. Việc sử dụng phương - Chức năng gan, thận, tủy xương trong pháp hóa xạ trị đồng thời kết hợp với giới hạn bình thường. Paclitaxel - Carboplatin dựa trên kỹ thuật - Chấp nhận tham gia nghiên cứu. PET/CT đã đạt được tỷ lệ sống thêm toàn bộ 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 1 năm, 2 năm và 3 năm lần lượt là 78,6%, - Loại trừ các BN không đủ tiêu chuẩn trên 267
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 - BN từ chối hợp tác, không theo dõi được - Trong suốt quá trình HXTĐT, BN sẽ - Tiền sử bị ung thư khác. được khám LS, xét nghiệm máu sau mỗi tuần 2.3. Phương pháp nghiên cứu: điều trị hóa trị và xạ trị. Nếu BN không có 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu diễn biến bất thường BN sẽ được điều trị hết mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu có theo dõi liệu trình được đặt ra và đánh giá lại đáp ứng dọc. sau khi kết thúc 1 tháng HXTĐT. Nếu trong 2.3.2. Thu thập thông tin: Mỗi BN được quá trình HXTĐT bệnh tiến triển sẽ dừng thu thập thông tin theo mẫu bệnh án nghiên điều trị HXTĐT, chúng tôi ghi nhận các độc cứu thống nhất, dựa trên các thông tin hồi tính liên quan tới hóa trị và xạ trị, BN sẽ cứu từ bệnh án được lưu trữ. được điều trị theo hướng dẫn lâm sàng UTP. 2.3.3. Các bước tiến hành: Sau khi kết thúc HXTĐT 1 tháng BN sẽ - Đánh giá lâm sàng (LS), cận lâm sàng được đánh giá lại đáp ứng dựa trên khám LS, (CLS) trước điều trị. các xét nghiệm CLS. Đánh giá đáp ứng - Đánh giá TNM từ đó phân loại giai (bệnh đáp ứng hoàn toàn, một phần hoặc giữ đoạn theo AJCC 8th, chẩn đoán mô bệnh học nguyên, bệnh tiến triển sau điều trị). theo WHO. Trong trường hợp bệnh tiến triển trong - Điều trị hóa chất theo phác đồ: khi HXTĐT sẽ tiến hành đánh giá lại toàn Paclitaxel 45 - 50mg/m2 da truyền tĩnh trạng, tiến hành điều trị theo hướng dẫn thực mạch ngày 1. hành lâm sàng điều trị UTPKTBN theo Carboplatin AUC2 truyền tĩnh mạch hướng dẫn thực hành tại thời điểm đó. ngày 1. - Đánh giá đáp ứng thực thể: dựa theo Lặp lại mỗi tuần với 6 chu kỳ hóa chất. tiêu chuẩn RECIST. - Xạ trị được tiến hành đồng thời với hóa 2.3.4. Phương pháp xử trí phân tích số trị tổng liều 60 - 66Gy chia thành 5 phân liệu: Số liệu được nhập và xử lý bằng liều/tuần, mỗi phân liều 2Gy. chương trình SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Số BN (n) Tỷ lệ (%) < 60 7 20 Tuổi 60 - 69 15 42.9 ≥70 13 37.1 PS = 0 5 14.3 Tình trạng BN theo ECOG PS = 1 30 85.7 IIIA không PT được 9 25.7 Giai đoạn IIIB 16 45.7 IIIC 10 28.6 UTBM tuyến 18 51.4 UTBM vảy 12 34.3 Mô bệnh học UTBM tuyến vảy 1 2.9 UTBM loại khác 4 11.4 268
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 3.2. Đáp ứng điều trị: 3.2.1. Đặc điểm về liều xạ trị và hóa trị: Bảng 2. Đặc điểm liều xạ và hóa trị Đặc điểm Số BN Tỷ lệ % 6 chu kỳ 31 88.6 Chu kỳ hóa chất < 6 chu kỳ 4 11.4 ≥ 60Gy 31 88.6 Liều xạ < 60Gy 4 11.4 Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân nhận đủ liều xạ ≥ 60Gy (88.6%), 4 bệnh nhân (11.4%) nhận liều xạ < 60Gy. Đa số bệnh nhân hoàn thành 6 chu kỳ hóa trị phối hợp đồng thời với xạ trị (88.6%). 3.2.2. Đáp ứng điều trị Bảng 3. Đáp ứng điều trị Đáp ứng n Tỷ lệ % Đáp ứng hoàn toàn 0 0 Đáp ứng một phần 23 65.7 Bệnh giữ nguyên 7 20.0 Tiến triển 5 14.3 Tổng 35 100 Nhận xét: Không có bệnh nhân nào đạt đáp ứng hoàn toàn, 65.7% BN đạt đáp ứng 1 phần. Bệnh giữ nguyên và bệnh tiến triển chiếm tỷ lệ lần lượt là 20% và 14.3%. 3.2.3. Đáp ứng thực thể theo một số yếu tố Bảng 4. Liên quan đáp ứng khách quan với một số yếu tố Tình trạng đáp ứng Đáp ứng Không đáp ứng Tổng P Yếu tố n % n % n % Tuyến 10 55.6 8 44.4 18 100 Mô bệnh học Vảy 8 66.7 4 33.3 12 100 0.313 Khác 5 100 0 `0 5 100 IIIA 7 77.8 2 22.2 9 100 Giai đoạn bệnh IIIB 9 56.2 7 43.8 16 100 0.193 IIIC 7 70.0 3 30.0 10 100 < 60Gy 0 0 4 100.0 4 100 Liều xạ 0.009 ≥ 60Gy 23 74.2 8 25.8 31 100 Số chu kỳ hóa 6 23 74.2 8 25.8 31 100 0.009 trị
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng nhóm bệnh nhân nhận đủ Bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến có tỷ liều xạ ≥ 60Gy cao hơn nhóm không đủ liều lệ đáp ứng thấp hơn so với ung thư biểu mô xạ (74.2% so với 0%), sự khác biệt có ý vảy (55.6% so với 66.7%). Ung thư biểu mô nghĩa thống kê p = 0.009. Nhóm bệnh nhân loại khác có tỷ lệ đáp ứng 100%. Bệnh nhân hoàn thành 6 chu kỳ hóa trị có tỷ lệ đáp ứng giai đoạn IIIA, IIIB, IIIC có tỷ lệ đáp ứng lần cao hơn nhóm không điều trị đủ 6 chu kỳ lượt là 77.8%, 56.2% và 70%. Tuy nhiên (74.2% so với 0%), sự khác biệt có ý nghĩa những sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p = 0.009. thống kê. 3.2.4. Thời gian sống thêm: a. Thời gian sống thêm không tiến triển: Bảng 5. Kết quả sống thêm không tiến triển Số BN (N) Thời gian STKTT TB Thời gian STKTT trung vị 35 16.6 tháng 19.3 tháng Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình là 16.6 tháng, trung vị 19.3 tháng. b. Thời gian sống thêm toàn bộ: Bảng 6. Kết quả sống thêm toàn bộ Thời gian STTB Tỷ lệ STTB Tỷ lệ STTB STTB trung vị Số BN (N) trung bình (tháng) 12 tháng (%) 24 tháng (%) (tháng) 35 20,9 tháng 75.6% 31.5% 21.7 270
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm toàn bộ Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 1 đáp ứng một phần, 7 bệnh nhân (20%) bệnh năm, 2 năm tương ứng là 75.6% và 31,5%. giữ nguyên, 5 bệnh nhân (14,3%) tiến triển. Thời gian sống trung bình toàn bộ là 20.9 Tỷ lệ kiểm soát bệnh (DCR – Disease tháng, trung vị là 21.7 tháng. Control Rate, bao gồm tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng một phần và tỷ lệ bệnh nhân có bệnh IV. BÀN LUẬN ổn định) trong nghiên cứu của chúng tôi là Trong nghiên cứu của chúng tôi có 31/35 85,7%. Tỷ lệ này cũng tương tự với kết quả bệnh nhân hoàn thành đủ liều xạ trị ≥60Gy trong nghiên cứu của Vũ Hữu Khiêm và và hóa chất ≥ 6 chu kỳ, trong đó 2 bệnh nhân cộng sự ghi nhận tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt (5,7%) bệnh nhân phải ngắt quãng quá trình 90,5%, trong đó tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn điều trị xạ trị và không điều trị đủ kế hoạch 28,6%, đáp ứng một phần 59,5%, bệnh giữ xạ trị do ảnh hưởng của tác dụng phụ viêm nguyên 2,4%; có 9,5% bệnh tiến triển[2]. thực độ 2 hoặc do viêm phổi độ 2 dẫn tới Trong một nghiên cứu tương tự về phác đồ bệnh nhân tự dừng điều trị. Có 2 bệnh nhân điều trị các bệnh nhân trên 70 tuổi ở Nhật (5,7%) tiến triển trong quá trình điều trị nên Bản trong thời gian từ 2004 - 2013, Jumpei có chỉ định ngừng điều trị để đổi sang phác Takeshita và cộng sự ghi nhận tỷ lệ đáp ứng đồ khác. Theo nghiên cứu này của chúng tôi, khách quan là 90%, tỷ lệ kiểm soát bệnh là trong số 35 bệnh nhân sau khi kết thúc 95%[3]. HXTĐT không có trường hợp nào đạt đáp Trong các yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng ứng hoàn toàn, có 23 bệnh nhân (65,7%) đạt điều trị, chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh nhân 271
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 nhận 6 chu kì hóa trị và xạ ≥ 60Gy có tỷ lệ thiết kế nghiên cứu sử dụng PET/CT mô đáp ứng cao hơn so với nhóm bệnh nhân phỏng để lập trường chiếu HXTĐT cho các không hoàn thành đủ 6 chu kì hóa trị và xạ < BN UTPKTBN giai đoạn III ghi nhận thời 60Gy tương ứng là 74.2% so với 0%. Sự gian sống thêm không tiến triển trung bình là khác biệt này có có ý nghĩa thống kê với p = 24,2 tháng; trung vị thời gian sống thêm 0,009. Bởi trong các nghiên cứu cho thấy nếu không tiến triển là 17,7 tháng[2]. Trên thế liều xạ dưới 60Gy thì việc kiểm soát bệnh tại giới, nghiên cứu của Liang và cộng sự ghi chỗ rất thấp. Theo Le Chevalier và cộng sự nhận trung vị thời gian sống thêm bệnh (1991) đã tiến hành một nghiên cứu về nội không tiến triển là 12 tháng[6]. Về thời gian soi phế quản sinh thiết tổn thương sau xạ trị sống trung bình toàn bộ là 20,9 ± 2,2 tháng, với liều 60Gy đã cho thấy 80% trường hợp trung vị là 21,7 ± 3,6 tháng; tỷ lệ sống thêm còn tế bào ác tính[4]. Khi phân tích mối liên toàn bộ sau 1 năm là 75,6%, sau 2 năm là quan giữa thể mô bệnh học và đáp ứng điều 31,5%. Theo nghiên cứu của Lê Thị Yến và trị, chúng tôi nhận thấy nhóm UTBM tuyến, cộng sự, kết quả trung vị sống thêm toàn bộ vảy và UTBM khác có tỷ lệ đáp ứng điều trị là 29,5 tháng với 78% bệnh nhân đạt được lần lượt là 55.6%, 66.7% và 100%. Tuy sống thêm tại thời điểm 1 năm và 67% bệnh nhiên khác biệt này không có ý nghĩa thống nhân đạt tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại thời kê với p = 0.313. Về giai đoạn, không có điểm 2 năm[5]. Vì thời gian nghiên cứu tương khác biệt mang ý nghĩa thống kê tỷ lệ đáp đối ngắn và lượng bệnh nhân đang theo ít ứng giữa bệnh nhân giai đoạn IIIA, IIIB và nên thời gian sống thêm toàn bộ, tỷ lệ sống IIIC trong nghiên cứu của chúng tôi, p = thêm toàn bộ tại thời điểm 2 năm thấp hơn 0.193. Nghiên cứu của Lê Thị Yến (2019) tác giả Lê Thị Yến. Tương tự trong nghiên cũng ghi nhận yếu tố kích thước khối u ban cứu của Vũ Hữu Khiêm và cộng sự ghi nhận đầu ảnh hưởng đến kết quả đáp ứng[5]. Điều thời gian sống thêm trung bình là 34,1 tháng, này có thể do cỡ mẫu của nghiên cứu này thời gian sống thêm trung vị là 25,0 tháng, chưa đủ lớn. Ngoài ra, về giới, trong nghiên sống thêm trung bình tại thời điểm 1 năm, 2 cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt về năm là 78,6%, 51,3%[2]. Belani và cộng sự tỷ lệ đáp ứng nam và nữ, với p = 0,141. Về (2005) cho thấy trung vị STTB đạt được cao tuổi, cũng không có sự khác biệt về tỷ lệ đáp nhất là 16,3 tháng ở nhóm nhận được điều trị ứng giữa hai nhóm tuổi trên và dưới 60, với HXTĐT sau đó điều trị hóa trị củng cố[7]. p = 0,670. Kết quả này tương tự với tác giả Huber và cộng sự sau đó cũng khẳng định ưu khác[5]. thế của việc phối hợp đồng thời hai biện Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời pháp điều trị, kết quả đạt được là 18,7 tháng, gian sống thêm không tiến triển trung bình phù hợp với kết quả của chúng tôi[8]. 16,6 ± 2,2 tháng, trung vị là 19,3 ± 2,7 tháng. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu V. KẾT LUẬN của Lê Thị Yến trên 70 bệnh nhân đạt được Tiến hành nghiên cứu trên 35 bệnh nhân thời gian sống thêm không tiến triển trung UTP KTBN giai đoạn III được điều trị bằng bình là 15,8 tháng, thời gian sống thêm phác đồ Paclitaxel - Carboplatin kết hợp với không tiến triển trung vị là 23,3 tháng[5]. xạ trị chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Trong nghiên cứu của Vũ Hữu Khiêm với 272
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 - Tỷ lệ hoàn thành liều xạ và chu kỳ hóa 4. Le Chevalier T, Arriagada R, Quoix E, et trị đạt 88.6%. al (1991). Radiotherapy alone versus - Tỷ lệ đáp ứng chung là 65.7%. Tỷ lệ combined chemotherapy and radiotherapy in kiểm soát bệnh đạt 85.7%. nonresectable non-small-cell lung cancer: - Ghi nhận liều xạ và chu kỳ hóa trị là first analysis of a randomized trial in 353 yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ đáp ứng. patients. J Natl Cancer Inst, 83 (6), 417-423. - Thời gian sống thêm bệnh không tiến 5. Yến L T (2019). Đánh giá kết quả hóa xạ trị triển trung bình 16,6 ± 2,2 tháng, trung vị là đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai 19,3 ± 2,7 tháng. đoạn IIIB, Luận án Tiến Sỹ y học, Đại học Y - Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình Hà Nội. là 20,9 ± 2,2 tháng, trung vị là 21,7 ± 3,6 6. Liang J, Bi N, Wu S, et al (2017). Etoposide tháng; tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 1 năm là and cisplatin versus paclitaxel and 75,6%, sau 2 năm là 31,5%. carboplatin with concurrent thoracic radiotherapy in unresectable stage III non- TÀI LIỆU THAM KHẢO small cell lung cancer: a multicenter 1. Sung H, Ferlay J, Siegel R L (2021). Global randomized phase III trial. Ann Oncol, 28 Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN (4), 777-783. Estimates of Incidence and Mortality 7. Belani C P, Choy H, Bonomi P, et al Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. (2005). Combined chemoradiotherapy 71 (3), 209-249. regimens of paclitaxel and carboplatin for 2. Vũ Hữu Khiêm (2017). Đánh giá kết quả locally advanced non-small-cell lung cancer: điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng a randomized phase II locally advanced phác đồ hóa - xạ trị với kỹ thuật PET/CT mô multi-modality protocol. J Clin Oncol, 23 phỏng, Đại học Y Hà Nội. (25), 5883-5891. 3. Takeshita J, Masago K, Fujita S, et al 8. Huber R M, Flentje M, Schmidt M, et al (2014). Weekly administration of paclitaxel (2006). Simultaneous chemoradiotherapy and carboplatin with concurrent thoracic compared with radiotherapy alone after radiation in previously untreated elderly induction chemotherapy in inoperable stage patients with locally advanced non-small-cell IIIA or IIIB non-small-cell lung cancer: lung cancer: A case series of 20 patients. Mol study CTRT99/97 by the Bronchial Clin Oncol, 2 (3), 454-460. Carcinoma Therapy Group. J Clin Oncol, 24 (27), 4397-4404. 273
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2