intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá độ bền dán của chốt sợi thủy tinh có và không có xử lý bề mặt chốt

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

14
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá độ bền dán của chốt sợi thủy tinh có và không có xử lý bề mặt chốt bằng acid hydrofluoric ở các vùng khác nhau của chân răng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá độ bền dán của chốt sợi thủy tinh có và không có xử lý bề mặt chốt

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN DÁN CỦA CHỐT SỢI THỦY TINH<br /> CÓ VÀ KHÔNG CÓ XỬ LÝ BỀ MẶT CHỐT<br /> Nguyễn Thị Minh Tâm*, Phạm Văn Khoa**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Các răng đã điều trị nội nha thường đòi hỏi phải đặt chốt chân răng nhằm tạo sự nâng đỡ và vững<br /> ổn cho chân răng, cũng như tăng lưu giữ phục hồi thân răng. Ngày nay, khi nhu cầu thẩm mỹ ngày càng tăng<br /> cao, các loại chốt không kim loại có tính thẩm mỹ như chốt sợi và chốt zirconia ngày càng được sử dụng phổ biến.<br /> Mục tiêu: Đánh giá độ bền dán của chốt sợi thủy tinh có và không có xử lý bề mặt chốt bằng acid<br /> hydrofluoric ở các vùng khác nhau của chân răng.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro được tiến hành trên 30 răng cửa giữa vĩnh<br /> viễn hàm trên của người được chia làm ba nhóm (n=10). Các răng được cắt bỏ phần thân răng tại đường nối men<br /> – xê măng và lấy tủy, trám bít ống tủy bằng AH26. Sau 24 giờ, các ống tủy chân răng được khoan ống mang chốt<br /> (l=10 mm). 33 chốt sợi thủy tinh FibreKleer® (Pentron) được cắt 1 đoạn 10 mm, chia làm ba nhóm (n=11): (1)<br /> không xử lý bề mặt; (2) xoi mòn bề mặt chốt bằng HF 5% trong 10 giây; (3) xoi mòn bề mặt chốt bằng HF 5%<br /> trong 20 giây. Lấy mỗi nhóm một chốt quan sát dưới hiển vi điện tử quét để đánh giá bề mặt chốt. Thực hiện gắn<br /> chốt trong ống tủy chân răng đối với các chốt còn lại trong mỗi nhóm và đo độ bền dán “đẩy ra” sau 24 giờ. Thu<br /> thập và phân tích số liệu sử dụng chương trình Microsoft Excel 2013 và phần mềm thống kê SPSS 20.0.<br /> Kết quả: Độ bền dán nhóm 1 là 7,08 ± 1,28 MPa, nhóm 2 là 7,63 ± 1,4 MPa, nhóm 3 là 8,17 ± 1,52 MPa.<br /> Độ bền dán nhóm 3 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 1 (p < 0,05), nhưng lại không có sự khác biệt so với<br /> nhóm 2 (p > 0,05). Độ bền dán nhóm 2 có giá trị khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm 1 (p > 0,05).<br /> Ngoài ra, ở các vùng khác nhau của chân răng, độ bền dán ở phần ba cổ chân răng cao hơn có ý nghĩa so với độ<br /> bền dán ở phần ba giữa chân răng trên cả ba nhóm (p < 0,001). Các dạng thất bại của mối dán quan sát được chủ<br /> yếu là bong dán tại giao diện giữa xi măng và chốt, bong dán hỗn hợp. Dạng bong dán tại ngà và gãy trong ngà<br /> không quan sát được.<br /> Kết luận: Sử dụng acid hydrofluoric xoi mòn bề mặt chốt trước khi gắn vào ống tủy chân răng có ảnh hưởng<br /> đến độ bền dán của các chốt sợi thủy tinh. Và độ bền dán của chốt sợi thủy tinh ở vùng cổ chân răng cao hơn có ý<br /> nghĩa so với vùng giữa chân răng.<br /> Từ khóa: độ bền dán, chốt sợi thủy tinh, xử lý bề mặt, độ bền dán “đẩy ra”.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF THE BOND STRENGTH ON SURFACE OF GLASS FIBER POST WITH AND<br /> WITHOUT ACID HYDROFLUORIC ETCHING<br /> Nguyen Thi Minh Tam, Pham Van Khoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 197 - 204<br /> <br /> Background: Teeth had endodontic treatments, which required having posts for supporting and making<br /> stable roots and also reinforcing coronal restorations. Nowadays, when esthetic requirements were increased,<br /> esthetic non-metallic posts such as fiber and zirconia ones were widely used.<br /> <br /> * Học Viên Cao Học 2013-2015, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ Môn Chữa Răng – Nội Nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Minh Tâm ĐT: 0986773304 Email: tam_270888@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 197<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Objectives: The aim of this study was to evaluate the influence of hydrofluoric acid etching on push out bond<br /> strength of fiber posts to root dentin.<br /> Materials and Methods: In this vivo study, 30 permanent human maxillary incisors were divided into 3<br /> groups (n=10). The crowns were removed at the CEJ and the teeth were endodontically treated. After 24 hours, the<br /> post space was prepared with the depth of 10 mm. 33 fibre posts were cut with the length of 10 mm and randomly<br /> divided into 3 groups (n=11): (1) no surface treatments, (2) surface treatment with 5% HF in 10 seconds, (3)<br /> surface treatment with 5% HF in 20 seconds. Each post from each group was randomly observeded by SEM to<br /> evaluate the post surface. After that, all remain posts were bonded with dual polymerizing resin based luting<br /> material. The specimens were sliced from the apical, middle part of the roots. A push out bond strength test was<br /> performed by a universal testing machine. Data were analyzed with Microsoft excel and SPSS 20.0.<br /> Results: There were statistically significant differences in push-out bond strength among groups (p=0.02).<br /> The group 3 presented significantly higher bond strength than the group1 (p0.05). There were no differences between the group 2 and the group1 (p>0.05).<br /> The push-out bond strength of the apical part of the roots was higher than those of middle regions in all groups<br /> (p HF 10s > không xoi mòn<br /> bằng HF.<br /> 2: Bong dán hỗn hợp ít (0–50% xi măng dính<br /> trên bề mặt chốt) Kiểm định Mann – Whitney giữa các nhóm<br /> cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br /> 3: Bong dán hỗn hợp nhiều (50–100% xi<br /> độ bền dán giữa nhóm xoi mòn bằng HF 20s với<br /> măng dính trên bề mặt chốt)<br /> nhóm không xoi mòn chốt (p=0,009).<br /> 4: Bong dán tại giao diện giữa xi măng với<br /> Độ bền dán ở hai vùng khác nhau của chân<br /> ngà răng (xi măng che phủ hoàn toàn bề mặt<br /> răng<br /> chốt, không dính trên ngà răng)<br /> Dùng kiểm định t-test cho hai mẫu độc lập<br /> 5: Gãy trong ngà<br /> để so sánh sự khác biệt các giá trị trung bình độ<br /> Xử lý số liệu bền dán giữa hai vùng chân răng. Kết quả cho<br /> Các số liệu được thu thập và xử lý bằng thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai<br /> chương trình Microsoft Excel 2013 và sử dụng vùng chân răng, độ bền dán ở vùng cổ chân răng<br /> phần mềm SPSS 20.0 để xử lý thống kê. cao hơn có ý nghĩa so với vùng giữa chân răng (p<br /> KẾTQUẢ = 0,000).<br /> Độ bền dán ở các nhóm của từng vùng chân<br /> Đánh giá bề mặt chốt dưới hiển vi điện tử<br /> răng riêng lẻ<br /> quét (SEM)<br /> Khi các vùng cổ chân răng và vùng giữa<br /> Quan sát cho thấy ở bề mặt chốt không được<br /> chân răng được đánh giá riêng lẻ thì có sự khác<br /> xử lý, các sợi hầu như được che phủ bởi khung<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm (p nhóm 2 (8,9 ± 0,65 MPa) > nhóm 1 (8,22 ± Các dạng thất bại của mối dán quan sát được<br /> 0,65 MPa). chủ yếu là bong dán tại giao diện giữa xi măng<br /> Phép kiểm Turkey so sánh giữa các cặp và chốt, bong dán hỗn hợp (0 – 50%, 50 – 100% xi<br /> nhóm cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê măng dính trên bề mặt chốt). Dạng bong dán tại<br /> giữa nhóm 1 và nhóm 3 (p=0,000), không có sự ngà và gãy trong ngà không quan sát được.<br /> khác biệt giữa các cặp nhóm còn lại (p>0,05). Ở vùng cổ chân răng, một số lượng lớn các<br /> Như vậy, ở vùng cổ chân răng, độ bền dán ở kiểu bong dán hỗn hợp với dưới 50% xi măng<br /> nhóm xoi mòn bề mặt chốt bằng HF 20 giây cao còn dính trên bề mặt chốt (độ 2) được quan sát<br /> hơn có ý nghĩa so với nhóm không xoi mòn; tuy thấy ở tất cả các nhóm. Trong khi đó, ở vùng<br /> nhiên, không có sự khác biệt về độ bền dán giữa giữa chân răng, các nhóm đều cho thấy kiểu<br /> nhóm không xoi mòn với nhóm xoi mòn bằng bong dán chủ yếu là bong dán hỗn hợp với<br /> HF 10 giây và giữa nhóm xoi mòn bằng HF 10 hơn 50% xi măng dính trên bề mặt chốt (độ 3)<br /> giây với nhóm xoi mòn bằng HF 20 giây. (bảng 1).<br /> Ở vùng giữa chân răng: Bảng 1. Các dạng bong dán ở các nhóm<br /> Dùng kiểm định Kruskal – Wallis cho thấy Nhóm Vùng Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độ 5 Tổng<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ bền dán<br /> Cổ 1 8 1 0 0<br /> giữa ba nhóm ở vùng giữa chân răng (p=0,000). 1 20<br /> Giữa 2 4 4 0 0<br /> Trong đó, độ bền dán giảm dần theo thứ tự:<br /> nhóm 3 (6,76 ± 0,43 MPa) > nhóm 2 (6,37 ± 0,39 Cổ 1 8 1 0 0<br /> 2 20<br /> MPa) > nhóm 1 (5,94 ± 0,39 MPa). Giữa 1 3 6 0 0<br /> Phép kiểm t – test và Mann – Whitney được Cổ 0 9 1 0 0<br /> dùng để so sánh độ bền dán giữa các nhóm ở 3 20<br /> Giữa 1 1 8 0 0<br /> vùng giữa chân răng, kết quả cho thấy sự khác<br /> Tổng 6 33 21 0 0 60<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm 1 với nhóm 2<br /> (p = 0,015) và nhóm 3 (p = 0,000); và không có sự Khi so sánh số lượng mẫu ở các dạng bong<br /> khác biệt giữa nhóm 2 và nhóm 3 (p = 0,052). dán khác nhau, có thể thấy có tới 33 chốt thuộc<br /> kiểu bong dán độ 2 (55%) và 21 chốt thuộc kiểu<br /> Đánh giá sự tương tác giữa việc xử lý bề bong dán độ 3 (35%). Trong khi đó, dạng thất bại<br /> mặt chốt với vùng chân răng: của mối dán tại giao diện giữa chốt với xi măng<br /> Dùng phân tích đơn biến trong mô hình chỉ chiếm một số lượng nhỏ với 6 chốt (10%).<br /> tuyến tính tổng quát để đánh giá sự tương tác<br /> BÀN LUẬN<br /> giữa việc xử lý bề mặt chốt với vùng chân răng.<br /> Kết quả cho thấy không có sự tương tác giữa các Các chốt sợi không được xử lý bề mặt thì có<br /> nhóm và các vùng chân răng lên giá trị độ bền một bề mặt tương đối nhẵn, gây khó khăn cho<br /> dán (p=0,276). việc tạo các khóa vi lưu cơ học với xi măng resin,<br /> và các dạng thất bại của liên kết dán thường xảy<br /> Đánh giá các dạng thất bại liên kết dán<br /> ra tại giao diện giữa chốt và composite. Bởi vì cơ<br /> Sau khi quan sát hình ảnh dưới kính hiển vi chế dán hóa học riêng lẻ không đảm bảo cho sự<br /> nổi, hai quan sát viên được thực hiện kiểm tra<br /> dán hoàn toàn của chốt sợi với composite, nên<br /> mức độ thống nhất giữa hai người. Sự nhất quán nhiều quy trình xoi mòn khác nhau sử dụng cho<br /> giữa hai quan sát viên được đánh giá bằng hệ số các loại sứ nha khoa đã được thực hiện trên bề<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 201<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> mặt chốt sợi. Mục đích chính của việc sử dụng nghiên cứu của Ohlman (2008) cũng kết luận<br /> acid hydrofluoric trong lĩnh vực nha khoa là để rằng các chốt sợi được xử lý bề mặt bằng acid<br /> xoi mòn các loại sứ thủy tinh dùng làm mão răng hydrofluoric 5% trong 20 giây có độ bền dán cao<br /> nhằm tăng cường khả năng lưu vi cơ học với các hơn có ý nghĩa so với các chốt không được xử lý<br /> loại xi măng gắn(9). Silica và các sợi thạch anh bề mặt(18). Ngược lại, Genҫoğlu và cs (2013)(13) cho<br /> hiện diện trong các chốt sợi có cấu trúc hóa học rằng xử lý bề mặt chốt bằng acid hydrofluoric<br /> tương tự với các vật liệu sứ, do đó, acid 9,6% không có hiệu quả trong việc cải thiện khả<br /> hydrofluoric đã được sử dụng để xoi mòn bề năng dán dính của chốt. Dantas và cs (2012)(5)<br /> mặt chốt sợi thủy tinh trong những năm gần cũng cho rằng xử lý bề mặt chốt bằng acid<br /> đây(8,23). Việc xoi mòn này giúp tạo ra sự lỗ rỗ bề hydrofluoric 4% trong 60 giây không làm tăng<br /> mặt, cho phép hình thành các khóa vi lưu cơ học độ bền dán của chốt sợi, thậm chí còn thấp hơn<br /> với các vật liệu phục hồi có bản chất nhựa. Khả so với các chốt không được xoi mòn.<br /> năng xoi mòn của acid tùy thuộc vào thời gian Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận<br /> tác dụng và cũng chịu ảnh hưởng bởi thành độ bền dán “đẩy ra” của chốt sợi thủy tinh với<br /> phần của chốt(loại sợi và khung nhựa). ngà chân răng khác nhau rõ rệt giữa các vùng<br /> Khi so sánh giá trị độ bền dán giữa các nhóm chân răng. Kết quả đo độ bền dán cho thấy vùng<br /> thử nghiệm và nhóm chứng, chúng tôi nhận cổ chân răng có giá trị cao hơn có ý nghĩa so với<br /> thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các vùng giữa chân răng ở tất cả các nhóm (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2