intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá độc tính cấp của cao lỏng phong tê thấp trên động vật thực nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá độc tính cấp của cao lỏng Phong tê thấp trên động vật thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Xác định độc tính cấp của thuốc bằng phương pháp Litchfield – Wilcoxon trên chuột nhắt trắng dòng Swiss. Các dấu hiệu nhiễm độc tính cấp của chuột hoặc chuột chết được theo dõi trong 72 giờ sau khi uống lỏng PTT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá độc tính cấp của cao lỏng phong tê thấp trên động vật thực nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2. S. Suissa et al. (2012), “Long-term natural 6. Á. C. da S. Ribeiro et al (2020), history of chronic obstructive pulmonary “Pseudomonas aeruginosa in the ICU: disease: severe exacerbations and mortality,” prevalence, resistance profile, and Thorax, vol. 67, no. 11, pp. 957–963 , doi: antimicrobial consumption,” Rev Soc Bras 10.1136/THORAXJNL-2011-201518. Med Trop, vol. 53, doi: 10.1590/0037-8682- 3. G. C. Khilnani et al. (2019), “Predictors and 0498-2018. microbiology of ventilator-associated 7. World Health Organization (WHO), pneumonia among patients with exacerbation “Kháng kháng sinh,” 2020. of chronic obstructive pulmonary disease,” 8. Nguyễn Thị Huyền và các cộng sự (2023), Lung India, vol. 36, no. 6, p. 506, doi: “Mức độ kháng kháng sinh của Pseudomonas 10.4103/LUNGINDIA.LUNGINDIA_13_19. aeruginosa phân lập được tại Bệnh viện Trung 4. S. A. J. Schmidt et al (2014)., “The impact ương Thái Nguyên 2017-2014,” Tạp chí Y học of exacerbation frequency on mortality Việt Nam, vol. 523, no. 1, pp. 115–118. following acute exacerbations of COPD: a 9. Dao, D.T., Le, H.Y., Nguyen, M.H. et al registry-based cohort study,” BMJ Open, vol. (2024), “Spectrum and antimicrobial resistance 4, no. 12, pp. 1–7, 2014, doi: in acute exacerbation of chronic obstructive 10.1136/BMJOPEN-2014-006720. pulmonary disease with pneumonia: a cross- 5. Bộ Y tế (2023), “Quyết định 2767/QĐ-BYT sectional prospective study from Vietnam”. 2023 chẩn đoán, điều trị bệnh phổi tắc nghẽn BMC Infect Dis 24, 622, mạn tính” https://doi.org/10.1186/s12879-024-09515-6. ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP CỦA CAO LỎNG PHONG TÊ THẤP TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Lại Thị Ngọc Anh1 , Ngô Thị Mỹ Bình1 , Vũ Việt Tân1 , Nguyễn Ngọc Bảo Châu1 , Dương Ngọc Ngà1 TÓM TẮT 41 học Y – Dược Thái Nguyên với công dụng: giúp Đặt vấn đề: Dựa trên cơ sở nghiên cứu thành cơ thể lưu thông khí huyết, đặc biệt giảm đau nhức phần và định danh cây thuốc, đánh giá hoạt tính xương khớp, đau thần kinh tọa, mỏi cơ, cứng cơ, sinh học và tối ưu hoá quy trình bào chế các dược tê bì chân tay, tan máu đông, giải cảm, giải độc…, liệu có trong những bài thuốc gia truyền có tác tuy nhiên vân chưa có các nghiên cứu trên thực dụng điều trị đau nhức xương khớp, cao lỏng nghiệm để đánh giá tính an toàn của bài thuốc này. phong tê thấp (PTT) được bào chế tại trường Đại Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá độc tính cấp của cao lỏng Phong tê thấp trên động vật thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Xác định độc tính cấp 1 Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên của thuốc bằng phương pháp Litchfield – Chịu trách nhiệm chính: Lại Thị Ngọc Anh Wilcoxon trên chuột nhắt trắng dòng Swiss. Các SĐT: 0984558563 dấu hiệu nhiễm độc tính cấp của chuột hoặc chuột Email: laithingocanh@tnmc.edu.vn chết được theo dõi trong 72 giờ sau khi uống lỏng Ngày nhận bài: 31/8/2024 PTT. Kết quả: cho chuột uống các liều 100g/kg, Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 125g/kg, 1555g/kg, 190g/kg, 240g/kg và liều tối Ngày duyệt bài: 02/10/2024 269
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH đa là 300g/kg thể trọng (gấp 27,8 lần liều tương Keywords: Acute toxicity, PTT liquid đương liều điều trị đã quy đổi từ liều trên người extract, rheumatism, mice. sang liều trên chuột nhắt trắng), không xác định I. ĐẶT VẤN ĐỀ được LD50 của thuốc. Kết luận: cao lỏng PTT an Trong nguồn tài nguyên thực vật phong toàn trong nghiên cứu đánh giá độc tính cấp trên phú và đa dạng ở Việt Nam, cây thuốc có một đường uống ở chuột nhắt trắng vị trí và vai trò quan trọng trong việc chăm Từ khoá: Độc tính cấp, Cao lỏng PTT, sóc sức khoẻ cộng đồng. Trải qua hàng nghìn phong tê thấp, chuột nhắt. năm lịch sử, ông cha ta đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm về điều trị và phòng bệnh bằng SUMMARY bài thuốc của dân gian rất có hiệu quả. EVALUATION OF ACUTE TOXICITY OF Các bài thuốc gia truyền điều trị thấp PTT LIQUID EXTRACT IN khớp có tác dụng giúp cơ thể lưu thông khí EXPERIMENTAL ANIMALS huyết, đặc biệt giảm đau nhức xương khớp, Background: Based on the research on the đau thần kinh tọa, mỏi cơ, cứng cơ, tê bì composition and identification of medicinal chân tay, tan máu đông, giải cảm, giải độc… plants, evaluation of biological activity and Đồng thời, các bài thuốc này có tác dụng tốt optimization of the preparation process of đối với phụ nữ sau sinh, ngăn ngừa hậu medicinal herbs in traditional medicine sản,… Dựa trên cơ sở nghiên cứu thành phần "rheumatism", rheumatism liquid extract (PTT) và định danh cây thuốc, đánh giá hoạt tính was prepared at Thai Nguyen University of sinh học và tối ưu hoá quy trình bào chế các Medicine and Pharmacy with the following uses: dược liệu có trong những bài thuốc gia helping the body to circulate blood, especially truyền, cao lỏng PTT được bào chế tại reducing bone and joint pain, sciatica, muscle trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên bao fatigue, muscle stiffness, numbness in limbs, gồm nhiều vị dược liệu như liên đằng hoa dissolving blood clots, relieving colds, nhỏ, dây đau xương, mộc thông ta, ngũ gia bì detoxifying..., however, there have been no gai…. Đây là những vị dược liệu được sử experimental studies to evaluate the safety of this dụng nhiều trong các bài thuốc cổ truyền với medicine. Objectives: To evaluate the acute nhiều tác dụng đã được khoa học chứng toxicity of rheumatism liquid extract on minh như dây đau xương (Tinospora experimental animals. Material and method: To sinensis) đã phân lập được 57 hợp chất khác determine the acute toxicity of the drug by the nhau, trong đó có nhiều hợp chất tác dụng Litchfield - Wilcoxon method on Swiss white chống viêm, chống oxy hoá, ức chế tạo anion mice. Signs of acute toxicity in mice or dead mice superoxyd và giải phóng elastase [4]; ngũ were monitored for 72 hours after drinking PTT gia bì gai (Eleutherococcus trifoliatus) có tác liquid. Results: mice were given oral doses of dụng chống viêm, kháng khuẩn, chống oxy 100g/kg, 125g/kg, 1555g/kg, 190g/kg, 240g/kg hoá và chống ung thư [3], [6]; thanh phong and a maximum dose of 300g/kg body weight hoa nhỏ (Sabia parviflora) có tác dụng chống (27.8 times the equivalent therapeutic dose viêm, giảm đau nhờ cơ chế ức chế giải phóng converted from human dose to white mouse dose), yếu tố gây viêm, giảm biểu hiện của IL-1β, the LD50 of the drug could not be determined. IL-6, TNF-α , yếu tố tăng trưởng nội mô Conclusions: PTT liquid extract is safe in the mạch máu và ức chế thêm biểu hiện của study of acute oral toxicity in white mice. protein NF-κB trong mô hoạt dịch [8]. Tuy 270
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhiên theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giới, ngoại trừ các bài thuốc cổ phương được 2.1. Đối tượng nghiên cứu chiết xuất theo phương pháp truyền thống, tất 2.1.1. Chế phẩm nghiên cứu cả các thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đều Dựa trên cơ sở nghiên cứu thành phần và phải đánh giá độc tính cấp và bán trường định danh cây thuốc, đánh giá hoạt tính sinh diễn trên động vật thực nghiệm trước khi đưa học và tối ưu hoá quy trình bào chế các dược vào thử nghiệm trên người. Để khẳng định liệu có trong những bài thuốc gia truyền điều tính an toàn của bài thuốc và làm tiền đề cho trị thấp khớp, cao lỏng PTT được bào chế tại những nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi tiến trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên đạt hành đề tài “Đánh giá độc tính cấp của cao tiêu chuẩn cơ sở. Cao lỏng PTT bao gồm 10 lỏng phong tê thấp trên động vật thực vị cây thuốc. Đặc điểm của các vị cây thuốc nghiệm”. (tên khoa học, bộ phận dùng, tỷ lệ trong cao lỏng) được trình bày ở bảng 1 dưới đây: Bảng 1: Tên khoa học, bộ phận dùng, tỷ lệ (%) của các cây thuốc trong cao lỏng PTT STT Tên cây thuốc Tên khoa học Bộ phận dùng Tỷ lệ (%) 1 Liên đằng hoa nhỏ Iligera parviflora Dunn Hermandiaceae Thân cây 16.67 Tinospora sinensis (Lour.) Merr. 2 Dây đau xương Thân cây 6.67 Menispermaceae 3 Đìa chủn Piper sp. Piperaceae Thân cây 6.67 4 Mộc thông ta Iodes sp. Icacinaceae Thân cây 10.00 5 Dương đào Peletot Actinidia petelotii Diels Actinidiaceae Thân cây 6.67 Eleutherococcus trifoliatus (L.) S.Y.Hu 6 Ngũ gia bì gai Thân cây 13.33 Araliaceae 7 Móng bò Bauhinia sp. Fabaceae Thân cây 16.67 8 Câu đằng lá thon Uncaria lancifolia Hutch. Rubiaceae Thân cây 6.67 Drynaria propinqua (Wall. ex Mett.) 9 Ráng đuôi phụng gần Thân cây 3.33 Bedd. Polypodiaceae 10 Thanh phong hoa nhỏ Sabia parviflora Wall. Sabiaceae Thân cây 13.33 Theo y học cổ truyền, cao lỏng PTT có tác dụng: thanh nhiệt, bình can, trấn kinh. Chữa trẻ em hàn nhiệt kinh giản, người lớn đầu nhức mắt hoa. Quy trình bào chế cao lỏng được thể hiện ở hình 1. Hình 1: Quy trình bào chế cao lỏng PTT 271
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 2.1.2. Động vật dùng trong nghiên cứu 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu Chuột nhắt trắng dòng Swiss cả 2 giống, - Tình trạng chung của chuột khoẻ mạnh, trọng lượng 20 ± 2 g, số lượng - Quá trình diễn biến bắt đầu có dấu hiệu 60 con. Động vật được nuôi dưỡng trong nhiễm độc (như nôn, co giật, kích động…) điều kiện phòng thí nghiệm ít nhất 7 ngày - Số lượng chuột chết ở mỗi lô trong trước khi làm thí nghiệm, ăn thức ăn theo vòng 72 giờ sau khi cho chuột uống chế tiêu chuẩn thức ăn cho động vật nghiên cứu, phẩm nghiên cứu lần cuối. nước (đun sôi để nguội) uống tự do. - Tiến hành phẫu tích quan sát tình trạng 2.2. Phương pháp nghiên cứu các tạng ngay sau khi có chuột chết (nếu có) Xác định độc tính cấp và LD 50 của chế để đánh giá đại thể các tổn thương của các cơ phẩm nghiên cứu (CPNC) theo phương pháp quan, xác định nguyên nhân gây độc. Nếu của Litchfield – Wilcoxon, được mô tả bởi Đỗ cần thiết có thể làm xét nghiệm vi thể một số Trung Đàm [2], tham khảo các hướng dẫn của phủ tạng. Bộ Y tế [1] và của Tổ chức hợp tác và phát - Xây dựng đồ thị tuyến tính để xác định triển kinh tế (Organization of Economic Co- LD50 của thuốc thử. operation and Development - OECD) [5] về - Tiếp tục theo dõi tình trạng chung của đánh giá tính an toàn và hiệu lực của thuốc. chuột (hoạt động, ăn uống, bài tiết…) ở mỗi lô Chuột nhắt trắng 60 con, chia thành 6 lô, cho đến hết 7 ngày sau khi uống cao lỏng PTT. mỗi lô 10 con. Chuột được nhịn đói qua đêm 2.4. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu nhưng vẫn cho uống nước tự do; sau đó cho được tiến hành tại Khoa Dược - Trường Đại chuột trong các lô uống các mẫu CPNC chia học Y Dược- Đại học Thái Nguyên. Thời làm 3 lần/24 giờ, mỗi lần cách nhau 2 giờ với gian nghiên cứu từ 05/2024 – 08/2024. thể tích 0,2mL/10g thể trọng/lần. Các lô chuột 2.5. Xử lý số liệu: Các số liệu thu được nghiên cứu được uống CPNC với mức liều phân tích, xử lý trên phần mềm Excel 2021 tăng dần từ liều thấp nhất là 100 g/kg thể và phần mềm SPSS 22.0. trọng với bước nhảy liều giữa 2 lô liên tiếp là liều lớn bằng khoảng 125% liều nhỏ liền kề III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sát. Liều cao nhất được sử dụng trong nghiên Đặc điểm mẫu nghiên cứu cứu là 300 g/kg thể trọng (liều tối đa có thể Nghiên cứu được tiến hành trên động vật dùng được bằng đường uống). Từ đó, tìm liều nghiên cứu là chuột nhắt trắng chủng Swiss, cao nhất không gây chết chuột (0%), liều thấp đặc điểm mẫu nghiên cứu được thể hiện ở nhất gây chết chuột hoàn toàn (100%) và các bảng 02 dưới đây: liều trung gian. Bảng 2: Đặc điểm mẫu nghiên cứu Lô Số lượng Cân nặng Thể trạng trước nghiên cứu chuột chuột trung bình (g) 1 10 19.2 ± 1.08 Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, ăn uống, vận động, bài tiết bình thường 2 10 19.7 + 1.56 Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, ăn uống, vận động, bài tiết bình thường 3 10 18.9 ± 0.97 Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, ăn uống, vận động, bài tiết bình thường 4 10 20.2 ± 1.43 Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, ăn uống, vận động, bài tiết bình thường 5 10 19.5 ± 0.85 Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, ăn uống, vận động, bài tiết bình thường 6 10 20.3 ± 1.16 Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, ăn uống, vận động, bài tiết bình thường Trọng lượng trung bình của chuột 20 ± 2 g, thể trạng khoẻ mạnh, đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. 272
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đặc điểm thuốc nghiên cứu Cao lỏng PTT được bào chế từ 10 vị dược liệu thô. Chuột trong các lô được cho uống theo bảng 03 như sau: Bảng 3: Nồng độ cao, liều dùng ở các lô nghiên cứu Thể tích mỗi Số lần cho Liều dùng (g/kg STT Cao lỏng (g/ml) lần uống uống / 24 giờ trọng lượng cơ thể) 1 1,7 0,2 ml/10g 3 100 2 2,1 0,2 ml/10g 3 125 3 2,6 0,2 ml/10g 3 155 4 3,2 0,2 ml/10g 3 190 5 4,0 0,2 ml/10g 3 240 6 5,0 0,2 ml/10g 3 300 Chuột nhắt trắng được uống thuốc thử với các mức liều khác nhau từ liều thấp nhất là 100 g/kg thể trọng đến liều cao nhất là 300 g/kg thể trọng (liều tối đa có thể dùng được bằng đường uống), với cùng một thể tích mỗi lần uống là 0,2mL/10g/lần x 3lần/ngày. Độc tính cấp đường uống của mẫu nghiên cứu trên chuột nhắt trắng Sau khi cho chuột nhắt trắng uống mẫu nghiên cứu, kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 04 dưới đây: Bảng 4: Độc tính cấp đường uống của mẫu nghiên cứu trên chuột nhắt trắng Lô Số chuột thí Liều dùng (g/kg Số chuột sống/chết Biểu hiện bất thường chuột nghiệm trọng lượng cơ thể) Sau 72 giờ Sau 7 ngày Trong 48 giờ đầu Sau 48 giờ Lô 1 10 100 10 / 0 10 / 0 Không Không Lô 2 10 125 10 / 0 10 / 0 Không Không Lô 3 10 155 10 / 0 10 / 0 Không Không Lô 4 10 190 10 / 0 10 / 0 Không Không Chướng bụng, đầy Lô 5 10 240 10 / 0 10 / 0 Không hơi, đi ngoài Chướng bụng, đầy Lô 6 10 300 10 / 0 10 / 0 Không hơi, đi ngoài Theo dõi sát chuột ở các lô trong 72 giờ IV. BÀN LUẬN sau uống chế phẩm và trong suốt 7 ngày sau Nghiên cứu về độc tính cấp là nghiên cứu uống cho thấy: Đa số chuột ở tất cả các lô dược lý đầu tiên cần phải được tiến hành của đều có biểu hiện lông mượt, da niêm mạc một sản phẩm nhằm xác định độc tính xảy ra bình thường, đồng tử mắt chuột bình sau khi dùng thuốc một lần hoặc một vài lần thường, không có biểu hiện khó thở hay tím trong ngày [2]. Đánh giá độc tính cấp nhằm tái. Tuy nhiên, trong hai ngày đầu, một số cung cấp thông tin cho việc xếp loại mức độ chuột ở lô dùng liều cao (lô 5 và lô 6) giảm độc của thuốc, dự đoán triệu chứng và dự vận động, có biểu hiện chướng bụng, đầy phòng biện pháp điều trị. Bên cạnh đó, đánh hơi, ăn uống giảm, đi ngoài phân lỏng. Sang giá độc tính cấp là cơ sở thiết lập mức liều ngày thứ ba, toàn bộ chuột ở các lô trở lại cho các nghiên cứu độc tính, nghiên cứu tác vận động, ăn uống bình thường. Không có dụng tiếp theo. Đánh giá độc tính cấp cần chuột nào chết trong 72 giờ sau uống chế quan tâm đến các chỉ số: liều an toàn, liều phẩm cũng như trong suốt 7 ngày sau đó. dung nạp tối đa, liều gây ra độc tính có thể 273
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH quan sát được, liều thấp nhất gây chết động uống, cơ thể cũng cần thời gian để thích nghi vật (nếu có), liều gây chết 50% số động vật với các thay đổi mới. Do vậy, trong quá trình thí nghiệm (LD 50 ), những triệu chứng ngộ này, hệ tiêu hóa trở nên nhạy cảm hơn. Sang độc điển hình có thể quan sát được trên động ngày thứ ba, toàn bộ chuột ở các lô trở lại vật thực nghiệm [1], [5]. hoạt động bình thường. Động vật (thường dùng chuột) được dùng Chuột ở các lô nghiên cứu được cho uống chế phẩm nghiên cứu trong 24 giờ và được cao lỏng PTT với mức liều tăng dần từ 100 quan sát trong 7 ngày để xác định các triệu g/kg thể trọng lên đến 300 g/kg thể trọng. chứng độc (nếu có). Chuột nghiên cứu được Theo dõi chuột trong vòng 72 giờ sau khi lựa chọn bao gồm cả chuột đực và chuột cái, uống thuốc và suốt 07 ngày liên tiếp sau đó, kết quả nghiên cứu vì thế bao hàm cho cả 2 tất cả chuột đều khoẻ mạnh. Do không có giống. Đường đưa thuốc sử dụng là đường chuột nào chết nên không xác định được uống, theo đúng như đường dự kiến sử dụng LD50 của Cao lỏng PTT trong nghiên cứu. trên người. [1], [5]. Thể tích cho uống theo Trong nghiên cứu của chúng tôi, chuột đã quy định thông thường đối với chuột nhắt là uống đến mức liều 300 g/kg thể trọng, gấp 0,2ml/10g/lần. Trong trường hợp muốn sử 27,8 lần so với liều điều trị quy đổi trên dụng liều cao hơn có thể cho uống ở các mức chuột nhắt mà không có chuột nào chết cũng thể tích cao hơn 0,25 đến 0,3ml/10g/lần [2]. như không xuất hiện các biểu hiện bất Trong nghiên cứu này, lượng cao lỏng thường. Đây đã là mức liều rất cao, cho phép PTT cao nhất có thể cho chuột uống trong khẳng định mẫu nghiên cứu có khoảng an một lần đưa thuốc là 100g/kg thể trọng. toàn rộng, tính an toàn cao. Đối chiếu với sự Chúng tôi tiến hành cho chuột nhắt uống phân loại độc tính cấp đường uống của GHS thuốc 3 lần/ ngày, mỗi lần 0,2 ml/10g thể [7], cao lỏng PTT được phân vào nhóm 5 trọng, khoảng cách mỗi lần đưa thuốc là 2 (LD 50 >5000 mg/kg), là loại gần như không giờ. Như vậy, với 3 lần đưa thuốc, liều đưa độc. Mức liều 300 g/ kg thể trọng cũng cao thuốc vào cơ thể chuột tăng lên là 300g/ kg hơn nhiều lần so với liều giới hạn quy định thể trọng. Liều dùng dự kiến trên người của trong các hướng dẫn của OECD, hướng dẫn cao lỏng PTT là 0,9 g/kg thể trọng, quy đổi thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc sang liều trên chuột nhắt thì thấy liều dùng đông y, thuốc từ dược liệu của Bộ y tế 300 g/kg thể trọng này đã lớn hơn liều dùng [1],[5]. Như vậy, có thể kết luận cao lỏng dự kiến trên người đã quy đổi là 27,8 lần. PTT có tính an toàn trong nghiên cứu đánh Khi theo dõi sát chuột ở các lô trong 72 giá độc tính cấp trên đường uống ở chuột giờ sau uống chế phẩm và trong suốt 7 ngày nhắt trắng. sau uống thì thấy đa số chuột ở tất cả các lô đều có biểu hiện lông mượt, da niêm mạc V. KẾT LUẬN bình thường, đồng tử mắt chuột bình thường, Chưa tìm thấy LD 50 của cao lỏng từ dịch không có biểu hiện khó thở hay tím tái. Tuy chiết của bài thuốc Cao lỏng PTT theo đường nhiên, trong hai ngày đầu, một số chuột ở lô uống trên chuột nhắt trắng. Với mức liều dùng liều cao (lô 5 và lô 6) giảm vận động, 300g/kg thể trọng (gấp 27,8 lần liều tương có biểu hiện chướng bụng, đầy hơi, ăn uống đương liều điều trị đã quy đổi từ liều trên giảm, đi ngoài phân lỏng. Đây đều là các người sang liều trên chuột nhắt trắng), không biểu hiện thông thường của các chuột sau khi gây chết chuột nào, không có biểu hiện nào bị cho uống cưỡng bức một lượng chế phẩm của độc tính cấp. lớn vào thẳng dạ dày. Khi thay đổi chế độ ăn 274
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2