intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá gánh nặng chăm sóc của người nhà bệnh nhân ung thư và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả thực trạng gánh nặng chăm sóc và xác định các yếu tố liên quan của người nhà bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 106 người nhà bệnh nhân ung thư tại khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị từ tháng 6/2022 đến tháng 9/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá gánh nặng chăm sóc của người nhà bệnh nhân ung thư và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị năm 2022

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 228-235 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ASSESSMENT CARE BURDEN AMONG CAREGIVER OF CANCER PATIENTS AND FACTORS RELATED AT QUANG TRI GENERAL HOSPITAL IN 2022 Truong Thi Hoai*, Tran Thị Van, Tran Thi Ngoc Diem Quang Tri General Hospital - 266 Hung Vuong Stress, Dong Ha City, Quang Tri Province, Hanoi, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 20/03/2023; Accepted 21/04/2023 ABSTRACT Objects: To assessment care burden among caregiver of cancer patients and identify factors related at quang tri general hospital in 2022 Materials and Method: A descriptive study of 106 caregivers of cancer patients at oncology department of Quang Tri provincial general hospital from 6/2022 to 9/2022. Results: The rate of care burden accounted for 84.9%; High level burden is 16%, medium burden is 47.2%, low burden is 21.7% and no burden accounted for 15.1%. Related factors: Age, economic situation, number of co-caregivers, average length of care per day, social support with caregivers, duration of illness and patient stage (p)
  2. T.T.Hoai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 228-235 ĐÁNH GIÁ GÁNH NẶNG CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN UNG THƯ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2022 Trương Thị Hoài*, Trần Thị Vân, Trần Thị Ngọc Diễm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị - 266 Hùng Vương, Thành phố Đông Hà, Quảng Trị, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 20 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 21 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng gánh nặng chăm sóc và xác định các yếu tố liên quan của người nhà bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 106 người nhà bệnh nhân ung thư tại khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị từ tháng 6/2022 đến tháng 9/2022. Kết quả: Tỷ lệ gánh nặng chăm sóc chiếm 84,9%; Gánh nặng mức độ cao chiếm 16%, trung bình chiếm 47,2%, ít chiếm 21,7% và không gánh nặng chiếm 15,1%. Các yếu tố liên quan: Tuổi, hoàn cảnh kinh tế, số người cùng chăm sóc, thời gian chăm sóc trung bình trong ngày, hỗ trợ xã hội với người chăm sóc, thời gian mắc bệnh và giai đoạn bệnh của bệnh nhân (p
  3. T.T.Hoai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 228-235 vào quá trình chăm sóc bệnh nhân ung thư. Để hiểu rõ p(1- p) hơn những gánh nặng mà người nhà bệnh nhân ung thư n = Z2(1-α/2) đang gặp phải và từ đó có những biện pháp làm giảm d2 gánh nặng cho họ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề Với: n: Cỡ mẫu; = 1,96 khoảng tin cậy 95% => α= 0,05 tài: “Đánh giá gánh nặng chăm sóc của người nhà bệnh P: Tỉ lệ mong muốn. Theo nghiên cứu của tác giả nhân ung thư và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Chiemerigo AOnyeneho năm 2021 thì tỉ lệ gánh nặng Đa khoa tỉnh Quảng Trị năm 2022” với mục tiêu sau: chăm sóc là 64,3%, chọn p=0,643 [4]. 1. Mô tả thực trạng gánh nặng của người nhà chăm sóc bệnh nhân ung thư. d: Sai số cho phép, chọn d= 0,1. 2. Xác định các yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm Thay vào công thức ta có: n = 89 sóc của người nhà bệnh nhân ung thư. Vì để hạn chế sai số và có những đối tượng không tham gia, chúng tôi lấy thêm 10% cỡ mẫu. Thực tế chúng tôi đã lấy cỡ mẫu là 106 người nhà bệnh nhân. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu: thuận tiện 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Cách chọn mẫu: Lấy người nhà bệnh nhân ung thư có - Đối tượng nghiên cứu: Người nhà chăm sóc trực tiếp số bệnh án chẵn từ tháng 6/2022 - 9/2022, chọn đến khi bệnh nhân ung thư điều trị nội trú tại khoa Ung bướu đủ cỡ mẫu thì dừng lại. bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị từ tháng 6/2022 - 2.5. Phương pháp thu thập số liệu 9/2022. - Bộ câu hỏi về nhân khẩu học và thông tin người chăm - Tiêu chí lựa chọn: Là người chăm sóc chính cho bệnh sóc cho bệnh nhân ung thư. nhân; Có khả năng nghe, nói, đọc viết tiếng Việt; Đồng ý tham gia nghiên cứu. - Công cụ đánh giá gánh nặng chăm sóc được Zarit - Tiêu chí loại trừ: Không đủ các chỉ tiêu nghiên cứu; (Zarit Burden Inventory/ZBI): Gồm 22 câu hỏi tự đánh Có vấn đề về bệnh tâm thần; Chăm sóc nhiều hơn 1 giá, mỗi câu trả lời gồm 5 lựa chọn. Tổng điểm là từ 0 bệnh nhân cùng thời điểm; Từ chối phỏng vấn; Đã được đến 88. Mức độ chăm sóc chia thành 4 nhóm: không lấy thông tin từ lần trước. gánh nặng (
  4. T.T.Hoai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 228-235 Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo giới Nhận xét: Tỷ lệ nữ giới chiếm 53,8% cao hơn ở nam giới là 46,2%. Biểu đồ 2: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: Độ tuổi < 60 chiếm 88,7%, độ tuổi > 60 chiếm tỷ lệ 11,3%. Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 43,92 14,72. Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp Nghề nghiệp Tần số (n) Tỷ lệ (%) Công nhân 17 16 Cán bộ công chức 22 20,8 Buôn bán 8 7,5 Nội trợ 11 10,4 Nông dân 29 27,4 Khác 19 17,9 Tổng 106 100 Nhận xét: Nhóm nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với 27,4%, buôn bán thấp nhất với 7,5%. 231
  5. T.T.Hoai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 228-235 Biểu đồ 3: Phân bố đối tượng theo quan hệ với bệnh nhân Nhận xét: Con chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,9%, tiếp theo chiếm 4,7%. là vợ với 22,6%, thấp nhất là các mối quan hệ khác 3.2. Gánh nặng chăm sóc Biểu đồ 4: Tỷ lệ gánh nặng chăm sóc Nhận xét: Tỷ lệ GNCS (84,9%) cao hơn 5,6 lần tỷ lệ không có GNCS ( 15,1%). Bảng 3.2: Mức độ gánh nặng chăm sóc theo ZBI Mức độ Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không có gánh nặng 16 15,1 Gánh nặng mức độ ít 23 21,7 Gánh nặng mức độ TB 50 47,2 Gánh nặng mức độ nhiều 17 16 Tổng 106 100 ( ±SD) 41,97 ± 15,27 Min - Max 17-74 Nhận xét: Điểm gánh nặng chăm sóc trung bình là 41,9715,27, điểm thấp nhất là 17 điểm và cao nhất là 74 điểm. 3.3. Các yếu tố liên quan 232
  6. T.T.Hoai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 228-235 Bảng 3.3: Gánh nặng chăm sóc và các yếu tố liên quan Gánh nặng chăm sóc Đặc điểm r P Giới tính 0,000 >0,05 Tuổi 0,523
  7. T.T.Hoai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 228-235 nhiều thời gian cho việc chăm sóc bệnh nhân nên tăng, đồng thời bệnh nhân đòi hỏi ngày càng nhiều hơn căng thẳng và sức khỏe thường xuyên giảm sút nhu cầu được chăm sóc từ người thân, người chăm sóc nhưng họ mong muốn và cố gắng được chăm sóc tốt bị gián đoạn kinh tế, làm gia tăng GNCS cho người hơn cho người bệnh. Tỷ lệ GNCS cao do bệnh nhân chăm sóc. ung thư phải được điều trị từ lúc phát hiện bệnh đến cuối đời gây ảnh hưởng đến kinh tế, sức khỏe, tâm lý của gia đình người bệnh, trực tiếp tạo ra GNCS cho 5. KẾT LUẬN người chăm sóc. Kết quả đánh giá cho ra gánh nặng chăm sóc chủ yếu ở 4.3. Một số yếu tố liên quan giữa gánh nặng chăm mức độ trung bình. Tập trung ở nhóm đối tượng nữ 60 tuổi có số lượng tăng dần theo mức độ GNCS. Kết quả này chỉ ra rằng GNCS tỷ lệ thuận với tuổi. 6. KIẾN NGHỊ Điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến quá trình điều trị ung thư. Việc bệnh nhân ung thư sống chung với bệnh từ lúc Tăng cường các hỗ trợ xã hội cho người chăm sóc bệnh phát hiện bệnh đến cuối đời gây hao tổn kinh phí cho nhân ung thư; điều dưỡng đánh giá, sàng lọc những vấn vấn đề sức khỏe. Có sự tương quan giữa GNCS và hoàn đề chăm sóc bệnh nhân có thể mắc phải như tình trạng cảnh kinh tế (p
  8. T.T.Hoai et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 228-235 among Family Caregivers of Patients Living in a country with strong family bonds. Psycho- with Cancer, Asia-Pacific Journal of Oncology Oncology, issue 24(5), pages 585-591, 2015. Nursing, issue 3, Pages 330-336, 2013. [6] Hyunasung and nnk, Global Cancer Statistics [4] Chiemerigo AOnyeneho and Rose EIlesanmi 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence (2021), Burden of Care and Perceived Psycho- and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Social Outcomes among Family Caregivers of Countries, CA: A Cancer Journal for clinicians, Patients Living with Cancer, Asia-Pacific Journal issue 3, pages 209-249, 2021. of Oncology Nursing, issue 3, Pages 330-336. [7] Nguyen, L. T., & Ta, N. D. T., Caregiving burden [5] Effendy C, Vissers K et al., Family caregivers’ among relatives of cancer patients in Vietnamese involvement in caring for a hospitalized national oncology hospital. Vietnam Journal of patient with cancer and their quality of life Medicine and Pharmacy, issue 8., 2015. 235
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0