intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá giá trị của việc áp dụng bảng phân loại tirads theo ACR 2017 trong siêu âm tuyến giáp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu để đánh giá giá trị việc áp dụng bảng phân loại này trong siêu âm tuyến giáp hàng ngày với mong muốn có thêm tiếng nói chung giữa các bác sỹ chẩn đoán hình ảnh với các bác sỹ lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá giá trị của việc áp dụng bảng phân loại tirads theo ACR 2017 trong siêu âm tuyến giáp

  1. ĐẦU VÀ CỔ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA VIỆC ÁP DỤNG BẢNG PHÂN LOẠI TIRADS THEO ACR 2017 TRONG SIÊU ÂM TUYẾN GIÁP BÙI THỊ THANH TRÚC1, HUỲNH THỊ ĐỖ QUYÊN1, NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG1, NGUYỄN VŨ QUỲNH ANH1, ĐOÀN THỊ THÚY HẰNG1, LÊ LÝ TRỌNG HƯNG1 ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu này có thể giúp ích cho việc quyết định sử dụng bảng phân loại ACR-TIRADS vào công việc Tỷ lệ mắc các hạt giáp đã tăng lên rất nhiều thực hành siêu âm hàng ngày tại các bệnh viện cũng trong những năm gần đây. Nguyên nhân của sự gia như cơ sở y tế khác ở Việt Nam. tăng này có khả năng là do đa yếu tố, nhưng phần lớn là do siêu âm với độ phân giải cao được sử MỤC TIÊU dụng rộng rãi cho chính tuyến giáp và các hạt giáp Mục tiêu tổng quát thường xuyên được phát hiện tình cờ trên các phương tiện hình ảnh khác. Trong khi hạt giáp phát Xác định mối tương quan giữa kết quả siêu âm hiện khi khám lâm sàng chỉ chiếm 2 - 6% dân số, thì đánh giá hạt giáp bằng bảng phân loại ACR-TIRADS khi siêu âm là 19 - 68%, và khi tử thiết thì tỷ lệ này là 2017 với kết quả tế bào học và kết quả giải phẫu 8 - 65%, với tỷ lệ ác tính dao động từ 1,6% đến bệnh ở các bệnh nhân được phẫu thuật bướu giáp 12%[31]. Tại Việt Nam, theo Globocan Việt Nam tại khoa Ngoại 3, khoa Ngoại 5 và khoa Ngoại 6 2018, số trường hợp ung thư tuyến giáp mới mắc là Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ 5.418 trường hợp, chiếm tỷ lệ 3,3% (đứng hàng thứ 01/06/2018 đến 10/09/2019. 9). Số trường hợp tử vong do ung thư tuyến giáp là Mục tiêu chuyên biệt 528, chiếm tỷ lệ 0,46% (đứng hàng thứ 22) trong tất cả các trường hợp ung thư[23]. Khảo sát các yếu tố dịch tễ học và bệnh học của mẫu khảo sát. Vấn đề được đặt ra là phát hiện sớm ung thư tuyến giáp để điều trị tốt. Trong đó, siêu âm tuyến Xác định mối tương quan giữa kết quả tế bào giáp, được coi như là một phương tiện đầu tay, học với kết quả giải phẫu bệnh. là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có nhiều khả Xác định mối tương quan giữa kết quả siêu âm năng vượt trội, giúp đánh giá cấu trúc, hình thái sử dụng bảng phân loại ACR-TIRADS 2017 với kết của hạt giáp, từ đó gợi ý tính chất lành ác của quả giải phẫu bệnh. tổn thương. Xác định mối tương quan giữa từng đặc điểm Năm 2017, bảng phân loại ACR-TIRADS ra đời siêu âm với kết quả giải phẫu bệnh. với nhiều ưu điểm về mặt thực hành, định hướng tiếp cận tính lành - ác của hạt giáp và quan trọng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhất là hướng đến chỉ định FNAC hạt giáp. Đối tượng nghiên cứu Giá trị của các bảng phân loại TIRADS đã được Dân số đích: Tất cả bệnh nhân có hạt giáp đánh giá bằng một số nghiên cứu trên thế giới. (sờ thấy hoặc không sờ thấy). Dân số nghiên cứu: Tuy nhiên tại Việt Nam, cho đến nay, các bảng phân Tất cả bệnh nhân điều trị bệnh lý hạt giáp tại bệnh loại này chưa được áp dụng một cách rộng rãi và có viện Ung Bướu TP. HCM. hệ thống, và tại TP. HCM cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá giá trị của việc áp dụng bảng phân loại Dân số chọn mẫu: Tất cả bệnh nhân được phẫu ACR-TIRADS 2017. Vì vậy chúng tôi muốn thực hiện thuật điều trị bệnh lý hạt giáp tại khoa Ngoại 3, nghiên cứu để đánh giá giá trị việc áp dụng bảng khoa Ngoại 5 và khoa Ngoại 6 bệnh viện Ung Bướu phân loại này trong siêu âm tuyến giáp hàng ngày TP. HCM từ 01/06/2018 đến 10/09/2019. với mong muốn có thêm tiếng nói chung giữa các bác sỹ chẩn đoán hình ảnh với các bác sỹ lâm sàng. Mặt khác, chúng tôi cũng mong muốn kết quả của 1 Bác sĩ Khoa Nội soi siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 141
  2. ĐẦU VÀ CỔ Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu hồ sơ bệnh án tại khoa. Tiêu chuẩn chọn mẫu Các số liệu được xử lý bằng phần mềm thống Tất cả bệnh nhân của dân số chọn mẫu đáp kê SPSS 11.5 for Windows. ứng đủ các tiêu chuẩn sau: So sánh kết quả TBH và kết quả siêu âm với Đang được điều trị bệnh lý hạt giáp và có hồ sơ tiêu chuẩn vàng là kết quả GPB, để xác định độ bệnh án tại khoa Ngoại III, khoa Ngoại V và khoa nhạy, độ đặc hiệu, dương tính giả, âm tính giả, giá trị Ngoại VI bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh. tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, và độ chính xác của xét nghiệm tế bào học và của siêu âm. Được siêu âm tuyến giáp và đánh giá hạt giáp bằng ACR-TIRADS 2017 và được chọc hút tế bào Mối tương quan giữa 2 biến định tính được bằng kim nhỏ (FNA) trước khi phẫu thuật. kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương (²) hoặc phép kiểm Fisher (khi có >20% số liệu nghiên Được phẫu thuật tuyến giáp và có kết quả giải cứu có giá trị < 5). phẫu bệnh. Kiểm định trị trung bình của hai mẫu độc lập Các kết quả siêu âm, tế bào học (TBH) và giải bằng phép kiểm t. phẫu bệnh (GPB) đều được thực hiện tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Ngưỡng p = 0,05 được chọn là có ý nghĩa thống kê, với độ tin cậy 95%. Tiêu chuẩn loại trừ KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Các trường hợp không thỏa 1 trong các tiêu chuẩn chọn mẫu. Mẫu nghiên cứu của chúng tôi gồm có 280 bệnh nhân, gồm 64 bệnh nhân có kết quả GPB lành Kết quả siêu âm không có hạt giáp. tính và 216 bệnh nhân có kết quả GPB ác tính; Kết quả siêu âm có hạt giáp nhưng không được với 300 hạt giáp, gồm 70 hạt giáp lành tính và 230 đánh giá bằng bảng phân loại ACR - TIRADS 2017. hạt giáp ác tính. Mẫu tiêu bản FNA không đạt yêu cầu Các đặc điểm dịch tễ học và bệnh học (unsatisfactory smear). Trong nghiên cứu này, không có sự khác biệt Bệnh nhân đã được phẫu thuật tuyến giáp với có ý nghĩa thống kê về tuổi trung bình và giới tính bất kỳ chẩn đoán nào trước đây. giữa hai nhóm bệnh nhân (p > 0,05). Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân Yếu tố Kết quả GPB Tất cả bệnh nhân (N = 280) Giá trị P Lành tính (n = 64) Ác tính (n = 216) Tuổi trung bình 45 ± 13 43 ± 14 43 ± 13 0,608 Giới tính 0,43 Nam 6 (9,4%) 30 (13,9%) 36 (12,9%) Nữ 8 (90,6%) 186 (86,1%) 244 (87,1%) Mối tương quan giữa kết quả TBH với kết quả Giá trị của xét nghiệm TBH: Độ nhạy 93%, GPB độ đặc hiệu 88,6%, dương tính giả 11,4%, âm tính giả 6,9%, giá trị tiên đoán dương 96,4%, giá trị tiên Số hạt giáp ác tính chiếm hơn 3/4 mẫu nghiên đoán âm 79,5%, và độ chính xác 92%. Nếu so sánh cứu, trong đó hầu hết là carcinôm tuyến giáp dạng với y văn, thì giá trị của xét nghiệm TBH trong nhú (99,6%). Trong số các hạt giáp lành tính, phình nghiên cứu này có tỷ lệ dương tính giả và tỷ lệ âm giáp chiếm tỷ lệ cao nhất (84,3%). Kết quả này phù tính giả cao hơn. hợp với y văn[3,4]. 142 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. ĐẦU VÀ CỔ Mối tương quan giữa kết quả siêu âm sử dụng bảng phân loại ACR-TIRADS 2017 với kết quả giải phẫu bệnh Bảng 2. Tỷ lệ ác tính theo hệ thống phân loại ACR-TIRADS Tỷ lệ ác tính Nghiên cứu TR1 TR2 TR3 TR4 TR5 [33] Middleton et al. (2017) 0,3% 1,5% 4,8% 9,1% 35,0% [28] Jayashree Mohanty (2019) 0% 0% 0% 30% 56% Yan Shen et al. (2019)[40] 0% 0% 4,6% 14,5% 86,7% NC này 0% 2,5% 38,5% 84,5% 9,.7% Ủy ban ACR - TIRADS < 2% < 2% 2 - 5% 5 - 20% >20% Tỷ lệ ác tính (giá trị tiên đoán dương) của hạt giáp trong các nghiên cứu trên cũng như theo Ủy ban ACR- TIRADS đều tăng dần theo phân loại ACR-TIRADS, đặc biệt tăng cao từ TIRADS 4. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. Nguy cơ ác tính cũng tăng dần theo điểm số của hạt giáp được cho bởi bảng phân loại ACR - TIRADS. Bảng 3. Giá trị của siêu âm (sử dụng bảng phân loại ACR-TIRADS) trong gợi ý chẩn đoán hạt giáp lành/ ác qua các nghiên cứu Tác giả Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị tiên đoán dương Giá trị tiên đoán âm Độ chính xác [40] Yan Shen et al. 88,2% 87,5% 86,7% 8,0% 87,8% NC này 97,4% 78,6% 93,7% 77,5% 93,0% Để so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của các test âm, và độ chính xác lần lượt là 97,4% 78,6%, chẩn đoán (siêu âm theo bảng phân loại TI-RADS), 97,8%, 25,4%, và 74,7% (81,7%, 97,1%, 98,9%, chúng tôi sử dụng diện tích dưới đường cong ROC 62,8%, và 85,3%). của phân loại ACR-TIRADS trong chẩn đoán hạt Mối tương quan giữa từng đặc điểm siêu âm với giáp ác tính. Kết quả nhận được là AUC bằng 0,944 kết quả GPB (p < 0,001). Chọn điểm cắt (cut - off) là TIRADS 4 vì có chỉ số J (Joudex index) cao nhất (0,76, với độ Các hạt giáp ác tính có kích thước nhỏ hơn nhạy 97,4% và độ đặc hiệu 78,6%). đáng kể so với các hạt giáp lành tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (18 ± 13mm so với 35 ± 14mm; Tương tự, diện tích dưới đường cong ROC P < 0,001). (AUC) của điểm số của hạt giáp trong chẩn đoán hạt giáp ác tính là 0,962 (p < 0,001). Điểm cắt (cut - off) Các đặc điểm siêu âm có giá trị phân biệt hạt được chọn là 6 điểm. giáp lành tính và ác tính với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,005): Thành phần đặc, echo kém, Như vậy khi hạt giáp có phân loại ACR-TIRADS echo rất kém, chiều cao lớn hơn chiều ngang, bờ tối thiểu là TIRADS 4 (hoặc có điểm số tối thiểu là 6) không đều hoặc bờ đa cung, xâm lấn vỏ bao, và vi thì có giá trị chẩn đoán hạt giáp ác tính, với độ nhạy, vôi hóa. độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán Bảng 4. Độ mạnh của mối tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh siêu âm với nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp Đặc điểm Hệ số hồi quy B Sai số chuẩn S.E Hệ số Wald df Giá trị P Exp (B) (KTC 95%) Thành phần đặc 2,400 0,648 13,712 1 0,000 1,023 (3,095 - 39,264) Echo kém 0,300 0,648 0,215 1 0,643 2,381 (0.379 - 4809) Chiều cao > chiều ngang 0,741 1,147 0,417 1 0,518 2,098 (0,222 - 19,869) Bờ không đều hoặc bờ đa cung 2,407 0,821 8,606 1 0,003 11,106 (2,223 - 55,476) Đốm nhỏ echo dày/ vi vôi hóa 3,764 1,168 10,390 1 0,001 43,102 (4,372 - 424,964) TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 143
  4. ĐẦU VÀ CỔ Như vậy, hạt giáp có thành phần đặc, có bờ không đều hoặc bờ đa cung, hoặc có đốm nhỏ echo dày hoặc vi vôi hóa thì nguy cơ ác tính tăng lên lần lượt là 11, 11 và 43 lần. KẾT LUẬN Hạt giáp có thành phần đặc, có bờ không đều hoặc bờ đa cung, hoặc có đốm nhỏ echo dày hoặc vi Qua khảo sát 280 bệnh nhân, với 300 hạt giáp vôi hóa thì nguy cơ ác tính tăng lên lần lượt là 11, 11 tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, chúng tôi nhận và 43 lần. thấy: TÀI LIỆU THAM KHẢO * Nữ giới chiếm đa số. Số hạt giáp ác tính chiếm hơn ¾ mẫu nghiên cứu, trong đó hầu hết 1. Bùi Thị Thanh Trúc, 2011. “Giá trị của siêu âm là carcinôm tuyến giáp dạng nhú (99,6%). Sự xâm trong chẩn đoán các hạt giáp”. Tạp chí Ung thư lấn vỏ bao xảy ra ở gần ½ trường hợp ung thư học Việt Nam số 3 - 2011, tr. 645 - 648. tuyến giáp. 2. Đỗ Tất Giao, 2013. “Nghiên cứu giá trị của siêu Nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp của người sờ âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp”. Tạp chí thấy hạt giáp thấp hơn người không sờ thấy hạt giáp Ung thư học Việt Nam số 4 - 2013, tr. 497 - 501. 0,363 lần (KTC 95% của OR là 0,175 - 0,754). 3. Hứa Thị Ngọc Hà và cs., 2003, “Đối chiếu siêu Giá trị của xét nghiệm TBH trong chẩn đoán âm - tế bào học - giải phẫu bệnh các nhân giáp”, hạt giáp: Độ nhạy 93%, độ đặc hiệu 88,6%, dương Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 7(3): tr.57 - 62. tính giả 11,4%, âm tính giả 6,9%, giá trị tiên đoán 4. Ngô Viết Thịnh và cs., 2014. “Chẩn đoán và xử dương 96,4%, giá trị tiên đoán âm 79,5%, và độ trí carcinôm tuyến giáp dạng nhú kích thước chính xác 92%. nhỏ”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, * ACR-TIRADS được nhận thấy là hệ thống số 3 - 2014, tr. 78 - 86. phân loại chính xác và đặc hiệu để phân tầng nguy 5. Trần Văn Tuấn và cs., 2011. “Nghiên cứu đặc cơ ác tính của các hạt giáp dựa vào các đặc điểm điểm hình ảnh của siêu âm trong chẩn đoán ung siêu âm. thư tuyến giáp”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, Giá trị của siêu âm trong gợi ý chẩn đoán hạt số 3 - 2011, tr. 132 - 135. giáp lành/ác: Độ nhạy 97,4%, độ đặc hiệu 78,6%, 6. Triệu Thị Hoàng Lâm và Đặng Công Thuận, dương tính giả 21,4%, âm tính giả 2,6%, giá trị tiên 2018. “Nghiên cứu giá trị của hệ thống TIRADS đoán dương 93,7%, giá trị tiên đoán âm 77,5%, trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp”. và độ chính xác 93%. 7. Ahuja A. et al., 1996. “Clinical significance of the Nguy cơ ác tính của hạt giáp tăng dần theo comet-tail artifact in thyroid ultrasound”. J Clin phân loại ACR-TIRADS và theo điểm số của Ulatrasound 24 (3): 129 - 133. hạt giáp, với giá trị tiên đoán dương với TR1, TR2, TR3, TR4, và TR5 lần lượt là 0%, 2,5%, 38,5%, 8. Ajmal S. et al., 2015. “The natural history of the 84,5% và 98,7%. benign thyroid nodule: what is the appropriate follow-up strategy?” J Am Coll Surg 220 (6): Diện tích dưới đường cong ROC (AUC) của 987 - 992. phân loại ACR-TIRADS và của điểm số của hạt giáp trong chẩn đoán hạt giáp ác tính lần lượt là 0,944 và 9. Alexander EK et al., 2003. “Natural history of 0,962 (p < 0,001). Điểm cắt (cut - off) được chọn là benign solid and cystic thyroid nodules”. Ann TIRADS 4 và 6 điểm. Intern Med 138 (4): 315 - 318. * Các đặc điểm siêu âm có giá trị phân biệt hạt 10. Amar Udare, 2019. “TIRADS ACR: What giáp lành tính và ác tính với sự khác biệt có ý nghĩa radiologists need to know!”, April 26, 2019 thống kê (p < 0,005): Thành phần đặc, echo kém, . echo rất kém, chiều cao lớn hơn chiều ngang, bờ không đều hoặc bờ đa cung, xâm lấn vỏ bao, và vi 11. Anna Skowrońska et al., 2018. “Accuracy of EU- vôi hóa. TIRADS in the valuation of thyroid nodule malignancy in reference to the post - surgery Các hạt giáp ác tính có kích thước nhỏ hơn histological results”. Pol J Radiol 88: e579 - đáng kể so với các hạt giáp lành tính, sự khác biệt e586. có ý nghĩa thống kê (18 ± 13mm so với 35 ± 14mm; P < 0,001). 12. Antonio Rahal Junior et al., 2016. “Correlation of TI - RADS and fine needle aspiration: experience 144 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. ĐẦU VÀ CỔ in 1,000 nodules”. Einstein (Sao Paulo) 14 (2): Improving Diagnostic Accuracy: Toward the 119 - 123. “Right TIRADS”. J Clin Endocrinol Metab 104(1): 95 - 102. 13. Anuradha Chandramohan et al., 2016. “Is TIRADS a practical and accurate system for use 25. Gokulakrishnan Periakaruppan et al., 2018. in daily clinical pratice”. Indian J Radiol Imaging “Correlation between Ultrasound-based TIRADS 26(1): 145 - 152. and Bethesda System for Reporting Thyroid- cytopathology: 2-year Expirience at a Tertiary 14. Arun C. Nachiappan et al., 2014. “The Thyroid: Care Center in India”. Indian J Endocrinol Metab Review of Imaging Features and Biopsy 22(5): 651 - 655. Techniques with Radiologic-Pathologic Correlation”. Radio Graphics 34 (2014): 26. Hoang JK et al., 2007. “US Features of Thyroid 276 - 293. Malignancy: Pearls and Pitfalls”. Radiographics 27 (3): 847 - 860. 15. Asanuma K. et al., 2001. “The rate of tumour growth does not distinguish between malignant 27. Kim EK et al., 2002. “New Sonographic Criteria and benign thyroid nodules”. Eur J Surg 167 (2): for Recommending FNAB of Nonpalpable Solid 102 - 105. Nodules of the Thyroid”. AJR Am J Roengenol 178(3): 687 - 691. 16. Beland MD et al., 2011. “Nonshadowing echogenic foci in thyroid nodules: are certain 28. Jayashree Mohanty et al., 2019. “Role of ACR- appearance enogh to avoi thyroid biopsy?” J TIRADS in risk stratification of thyroid nodules”. Ultrasound Med 30 (6): 753 - 760. Int J Res Med Sci 7(4): 1039 - 1043. 17. Bryan K. Chan et al., 2003. “Common and 29. Jin Young Kwak et al, 2013. “Image Reporting Uncommon Sonographic Features of Papillary and Characterization System for Ultrasound Thyroid Carcinoma”. J Ultrasound Med 22: Features of Thyroid Nodules: Multicentric Korean 1083 - 1090. Retrospective Study”. Korean J Radiol 14(1): 117. 18. Bryan R. Haugen et al., 2015. “ATA Management Guidelines for Adult Patients with 30. Jin Young Kwak et al., 2017. “Diagnosis and Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Management of Small Thyroid Nodules: A Cancer: The ATA Guidelines Task Force on Comparative Study with Six Guidelines for Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Thyroid Nodules”. Radiology 283 (2): 560-569. Cancer”. Thyroid 26 (1): 1 - 133. 31. Jung Hee Shin et al., 2016. “Ultrasonography 19. David S. Cooper et al., 2009. “Revised ATA Diagnosis and Imaging-Based Management of management guidelines for patients with thyroid Thyroid Nodules: Revised Korean Society of nodules and differentiated thyroid cancer”. Thyroid Radiology Consensus Statement and Thyroid 19 (11): 1167 - 1213. Recommendations”. Korean J Radiol 17(3): 370 - 395. 20. Edward G. Grant et al., 2015. “ACR TI-RADS: White Paper of the ACR TI-RADS Committee”. J 32. Malhi H. et al., 2014. “Echogenic foci in thyroid Am Coll Radiol 12 (12A): 1272 - 1279. nodules: Significance of posterior acoustic artifacts”. AJR Am J Roentgenol 203: 21. Erdogan MF et al., 2006. “Natural course of 1310 - 1316. benign thyroid nodules in a moderately iodine- deficient area”. Clin Endocrinol (Oxf) 65 (6): 767- 33. Middleton WD et al., 2017. “Multiinstitutional 771. analysis of thyroid nodule risk stratification using the ACR-TIRADS”. Am J Roentgenol 208(6): 22. Franklin N. Tesler et al., 2017. “ACR TI-RADS: 131 - 41. White Paper of the ACR TI-RADS Committee”. J Am Coll Radiol 14 (5): 587 - 595. 34. Rebecca Smith-Bindman et al., 2013. “Risk of thyroid cancer based on thyroid ultrasound 23. Freddie Bray et al., 2018. “Global Cancer imaging characteristics: results of a population- Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of based study”. JAMA Intern Med 173 (19): Incidence and Mortality Worldwide for 36 1788 - 96. Cancers in 185 Countries”. CA Cancer J Clin 68: 394 - 424. 35. Sakorafas GH, Giotakis J, Stafyla V (2005), "Papillary thyroid microcarcinoma: a surgical 24. Giorgo Granin et al., 2019. “Reducing the Number of Unnecessary Thyroid Biopsies While TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 145
  6. ĐẦU VÀ CỔ perspective". Cancer Treat Rev, 31(6): 39. Won-Jin Moon, 2008. “Benign and Malignant 423 - 438. Thyroid Nodules: US Differentiation -- Multicenter Retrospective Study”. Radiology 247 36. Sara Ahmadi et al., 2018. “A direct comparison (3): 762 - 770. of the ATA and TI-RADS ultrasound scoring systems”. Endocr Pract 25(5): 413 - 422. 40. Yan Shen et al., 2019. “Comparison of Different Risk-Stratification Systems for the Diagnosis of 37. Shin JJ et al., 2015. “Impact of thyroid nodule Benign and Malignant Thyroid Nodules”. size on prevalence and post-test probability of Oncology 9 (378): 1 - 8. malignancy: a systematic review”. Laryngoscope 2015 125(1): 263 - 72. 38. Sophia C. Kamran et al., 2012. “Thyroid nodule size and prediction of cancer”. J Clin Endocrinol Metab 98 (2): 564 - 570. 146 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2