Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC<br />
TRONG XÁC ĐỊNH GIAI ĐOẠN UNG THƯ PHỔI<br />
KHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ THEO HỆ THỐNG TNM<br />
Lê Sỹ Sâm*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Việc đánh giá chính xác giai đoạn của ung thư phổi nguyên phát (UTPNP) không phải tế bào<br />
nhỏ theo hệ thống TNM có tầm quan trọng rất lớn trong quyết định lâm sàng điều trị bệnh này. Phẫu thuật nội<br />
soi lồng ngực (PTNSLN) có thể giúp xác định được tính chất khối u phổi (T), sự di căn vào hạch (N) và tình<br />
trạng di căn tại chỗ trong khoang màng phổi (M). Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm đánh giá khả năng của nội<br />
soi lồng ngực xác định giai đoạn ung thư phổi theo hệ thống xếp giai đoạn TNM.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu có can thiệp lâm sàng. Từ năm 01/2006 – 12/2009, 35 bệnh nhân<br />
được thực hiện PTNSLN để xác định giai đoạn ung thư theo từng giai đoạn của T, N và M.<br />
Kết quả: Có 35 bệnh nhân đủ điều kiện đưa vào nhóm nghiên cứu, 71,4% là nam, tuổi trung bình 63 ± 3<br />
(KTC 95%). Triệu chứng thường xảy ra trong ung thư phổi là đau ngực 94%, ho khan 57%, gầy sút 45%. Tổn<br />
thương phổi phải 51%, phổi trái 40%, tổn thương hai bên phổi 9%. Giai đoạn T1 11,4%, T2 37,1%, T3 25,7%, T4<br />
25,7% (chủ yếu là do có nốt vệ tinh di căn nằm cùng thùy); giai đoạn theo N0 có 57,1%, N1 có 22,9% và N2 có<br />
25,7%; giai đoạn M0 có 62,9% và M1 chiếm 37,1%. Kết quả sau PTNSLN có giai đoạn IB là 11,4%, IIB là 8,6%,<br />
IIIA là 14,2%, IIIB là 28,4% và giai đoạn IV là 37,1%.<br />
Kết luận: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng PTNSLN có khả năng xác định chính xác các giai đoạn của ung thư<br />
phổi không phải tế bào nhỏ. Giúp không cần mở ngực do quá chỉ định phẫu thuật cho 65,7% các trường hợp.<br />
Từ khóa: Nội soi lồng ngực hỗ trợ video (VATS), Giai đoạn TNM (TNM).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF VIDEO ASSISTIC THORACIC SURGERY (VATS) IN TNM<br />
STAGE CLASSIFICATION IN NON-SMALL CELL LUNG CANCER<br />
Le Sy Sam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 218 - 225<br />
Study objective: Valuating the exact stage in non small cell lung cancer with TNM system classification<br />
has very importance in forestry decision to treat lung cancer. Video Assisted Thoracic Sugery (VATS) can help to<br />
determine the spread of tumor (T), lymph node (N) and node metastasis inpleural cavity. This study aims to asess<br />
the abilitity of VATS determine TNM Stage Classification in Non-Small Cell Lung Cancer.<br />
Patients and methods: This method prospective and clinical intervention. From 01/2006 to 12/2009, 35<br />
patients were examined VATS to determine T, N, M stages classification.<br />
Results: There were 35 patients, 71.4% were men, the mean age is 63 ± 3 years (CI: 95%). VATS was<br />
performed success in 35 patients including: T staging with T1 11.4%, T2 37.1%, T3 25.7% and T4 25.7%; N<br />
staging with N0 57.1%, N1 22.9% and N2 25.7%; M staging with M0 62.9% and M1 37.1%. After VATS have<br />
IB with 11.4%, IIB with 8.6%, IIIA with 14.2%, IIIB with 28.4% and IV stage with 37.1%.<br />
Conclusion: These study suggest that VATS had power to determine the exact stage of non small cell lung<br />
cancer with TNM system classification. VATS helped no operation for 65.5%.<br />
Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Sỹ Sâm, ĐT: 0913601375<br />
*<br />
<br />
218<br />
<br />
Email: lesysam_1375@hotmail.com,<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Key words: Video Assisted Thoracic Sugery; TNM Stage Classification<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Ung thư phổi nguyên phát (UTPNP) không<br />
phải tế bào nhỏ ngày càng gia tăng trên thế giới<br />
cũng như ở Việt nam, Ở Việt Nam chưa có con<br />
số thống kê cụ thể, tuy nhiên ở Hoa Kỳ từ 2002<br />
đến 2005, mắc bệnh tăng từ 169400 – 172570, tỷ<br />
lệ tử vong cao hàng thứ ba, từ 154000 -163510(5,24)<br />
chiếm 28% các loại ung thư. Việc chẩn đoán sớm<br />
và đánh giá chính xác giai đoạn của ung thư<br />
phổi theo hệ thống TNM có tầm quan trọng rất<br />
lớn trong quyết định lâm sàng điều trị bệnh này.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
<br />
Phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) có<br />
thể giúp xác định được tính chất khối u phổi (T),<br />
sự di căn vào hạch (N) và tình trạng di căn tại<br />
chỗ trong khoang màng phổi (M). Mục tiêu của<br />
nghiên cứu là nhằm đánh giá khả năng của nội soi<br />
lồng ngực xác định giai đoạn ung thư phổi theo hệ<br />
thống xếp giai đoạn TNM.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tiền cứu có can thiệp lâm sàng.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Có khối u phổi ngoại biên qua chẩn đoán<br />
hình ảnh (Xquang phổi, chụp cắt lớp điện toán<br />
(CCLĐT); được nội soi phế quản kết hợp sinh<br />
thiết xuyên thành phế quản nhưng không có tế<br />
bào ác tính; sau khi phẫu thuật nội soi lồng<br />
ngực (PTNSLN) kèm sinh thiết tức thì cho kết<br />
quả là ung thư phổi.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân đã được xác định có ung thư<br />
phổi giai đoạn IIIB – IV.<br />
<br />
Phương pháp thực hiện<br />
Từ năm 01/2006 – 12/2009, 63 bệnh nhân<br />
được PTNSLN sinh thiết khối u phổi có 35 bệnh<br />
nhân kết quả là ung thư phổi được chọn vào<br />
nghiên cứu để xác định giai đoạn ung thư theo<br />
T, N và M.<br />
<br />
Bảng 1: Phân bố tuổi, giới tính<br />
Lớp tuổi<br />
< 50<br />
<br />
Nam<br />
4<br />
<br />
Nữ<br />
3<br />
<br />
Tổng<br />
7<br />
<br />
51 - 60<br />
<br />
7<br />
<br />
2<br />
<br />
9<br />
<br />
61 - 70<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
> 71<br />
Tổng cộng<br />
Tỷ lệ %<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
11<br />
25<br />
71,4<br />
64<br />
<br />
3<br />
10<br />
28,6<br />
59<br />
<br />
14<br />
35<br />
100<br />
63<br />
<br />
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng,<br />
Ho khan<br />
Ho ra máu<br />
Đau ngực<br />
Gầy sút<br />
Sốt<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
57,1<br />
14,3<br />
94,3<br />
45,7<br />
14,5<br />
<br />
Số lượng<br />
20<br />
5<br />
33<br />
16<br />
5<br />
<br />
Bảng 3: Vị trí tổn thương phổi<br />
Vị trí tổn thương<br />
Thùy trên P<br />
Thùy giữa P<br />
Thùy dưới P<br />
Thùy trên T<br />
Thùy dưới T<br />
Hai bên phổi<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Số BN<br />
5<br />
1<br />
12<br />
10<br />
4<br />
3<br />
35<br />
<br />
14,3<br />
2,9<br />
34,3<br />
28,5<br />
11,4<br />
8,6<br />
100<br />
<br />
51,5%<br />
<br />
39,9%<br />
8,6%<br />
100%<br />
<br />
PTNSLN XÁC ĐỊNH GIAI ĐOẠN K<br />
Xác định giai đoạn ung thư theo T<br />
Đánh giá kích thước u<br />
Bảng 4: Phân bố kích thước khối u.<br />
Kích thước u<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
< 20 mm<br />
<br />
8<br />
<br />
22,9%<br />
<br />
21 – 30 mm<br />
<br />
17<br />
<br />
48,6%<br />
<br />
31 – 40 mm<br />
<br />
3<br />
<br />
8,6%<br />
<br />
41 – 50 mm<br />
<br />
7<br />
<br />
20%<br />
<br />
> 50 mm<br />
<br />
0<br />
<br />
0%<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
35<br />
<br />
100%<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
30,9 ± 4,5<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
11,4<br />
<br />
Hệ số phân tán<br />
<br />
36,9%<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
219<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Đánh giá tính chất u<br />
Bảng 5: Đánh giá tính chất u<br />
Tính chất u<br />
U chưa xâm lấn<br />
U co kéo, MP tạng<br />
U xâm lấn MP thành<br />
U xấm lấn thành ngực<br />
U xâm lấn cột sống<br />
U xâm lấn trung thất<br />
Nốt vệ tinh cùng thùy<br />
Có dịch màng phổi<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
11,4<br />
34,2<br />
17,1<br />
0%<br />
5,7<br />
2,8<br />
34,2<br />
31,4<br />
<br />
Số BN<br />
4<br />
12<br />
6<br />
0<br />
2<br />
1<br />
12<br />
11<br />
<br />
GĐT<br />
T1<br />
T2<br />
<br />
TNM<br />
T2N1M0<br />
T3N0M0<br />
T2N2M0<br />
T3N2M0<br />
Tổng cộng<br />
<br />
BN<br />
1<br />
14<br />
2<br />
2<br />
35<br />
<br />
IB<br />
<br />
4<br />
<br />
IIB<br />
<br />
IIIA<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
IIIB<br />
1<br />
4<br />
1<br />
10<br />
<br />
IV<br />
5<br />
1<br />
1<br />
13<br />
<br />
T3<br />
<br />
T4<br />
TX<br />
<br />
T1:11,4%; T2:34,2%; T3:17,1%; T4:42,7%.<br />
<br />
Xếp giai đoạn ung thư theo T<br />
Bảng 6 : Xếp giai đoạn ung thư sau NSLN<br />
Giai đoạn T<br />
T1<br />
T2 T3<br />
3<br />
3<br />
1<br />
10 2<br />
3<br />
4<br />
4<br />
13 9<br />
<br />
Kích thước<br />
u (mm)<br />
< 20<br />
21 – 30<br />
31 – 40<br />
41 – 50<br />
Tổng cộng<br />
<br />
T4<br />
2<br />
4<br />
3<br />
9<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
8<br />
17<br />
3<br />
7<br />
35<br />
<br />
Hình 1: Nốt di căn cùng thùy có u nguyên phát<br />
(M0, T4): Ng V N 52t, SHS: 56329<br />
<br />
Phép kiểm ANOVA (ANOVA-test)<br />
Xác định giai đoạn ung thư theo N<br />
Bảng 7: PTNSLN sinh thiết hạch.<br />
Trước<br />
PTNSLN<br />
35<br />
26<br />
9<br />
35<br />
28<br />
7<br />
<br />
Hạch rốn phổi<br />
Không hạch RP<br />
Có hạch N1<br />
Hạch trung thất<br />
Không hạch TT<br />
Có hạch N2<br />
<br />
Sau PTNSLN<br />
N0<br />
N1-2<br />
NX<br />
20<br />
8<br />
7<br />
18<br />
2<br />
6<br />
2<br />
6<br />
1<br />
19<br />
9<br />
7<br />
19<br />
3<br />
6<br />
0<br />
6<br />
1<br />
<br />
Kiểm định x2 có hiệu chỉnh Yates<br />
<br />
Hình 2: Nốt di căn vào màng phổi thành (thành<br />
ngực)(M1): Ng T H. 58t, SHS: 4315-06.<br />
<br />
Xác định giai đoạn ung thư theo M<br />
Bảng 8: NSLN đánh giá khoang màng phổi<br />
Tính chất theo M<br />
KMP không có nốt<br />
KMP có nốt di căn<br />
Nốt DCMP khác thùy<br />
U bên phổi đối diện<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
62,9<br />
28,6<br />
5,7<br />
2,8<br />
<br />
Số BN<br />
22<br />
10<br />
2<br />
1<br />
<br />
GĐ<br />
M0<br />
M1<br />
M1<br />
M1<br />
<br />
Xác định giai đoạn theo TNM<br />
Bảng 9: Giai đoạn trước và sau khi NSLN<br />
TNM<br />
T1N0M0<br />
T2N0M0<br />
<br />
220<br />
<br />
BN<br />
5<br />
11<br />
<br />
IB<br />
<br />
IIB<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
IIIA<br />
1<br />
<br />
IIIB<br />
2<br />
2<br />
<br />
IV<br />
2<br />
4<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Hình 3: Nốt, mảng di căn vào màng ngoài tim (M1):<br />
Ng T M 78t, SHS: 37362-05<br />
<br />
Hình 4: Nốt di căn vào cơ hoành (M1): Ng T H. 58t,<br />
SHS: 4315-06.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm của nhóm nghiên cứu<br />
Tuổi, Giới<br />
Mẫu nghiên cứu có 25 nam chiếm tỷ lệ<br />
71,4%, 10 nữ. Theo Jemal (2005)(14) tỷ lệ ung<br />
thư ở nam từ 56,7-59,5%. Theo Gomez S<br />
(2003)(9), ở Châu Á (Trung Quốc, Việt Nam,<br />
Philippine) có tỷ lệ ung thư phổi ở nam cao<br />
hơn 2 - 3 lần so với nữ.<br />
Tuổi trung bình 64 tuổi, tuổi cao nhất là 85<br />
tuổi. Theo Higton và CS (2007)(11), ở châu Âu<br />
tuổi trung bình mắc ung thư phổi là 75-80 tuổi,<br />
tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 85 tuổi.<br />
<br />
Các triệu chứng lâm sàng<br />
Theo Maddaus MA và CS (2002)(22), dấu<br />
hiệu đau ngực là do co kéo nhăn nhúm màng<br />
phổi tạng, do u xâm lấn màng phổi thành và<br />
thành ngực v.v...<br />
Ho chiếm 68,6%, theo Cromartie và CS<br />
(1980) dấu hiệu ho xảy ra khoảng 75%, do màng<br />
phổi bị kích thích vì viêm dính, do u gây co kéo<br />
nhăn nhúm màng phổi, do tràn dịch màng phổi<br />
và muộn hơn là do hạch rốn phổi phì đại chèn<br />
ép vào phế quản gây kích thích phản xạ ho.<br />
<br />
Về phân bố vị trí tổn thương phổi<br />
Tổn thương bên phải 51,5%, bên trái 39,9%<br />
và cả hai bên phổi 9,3%. Không có qui luật trong<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
vị trí tổn thương phổi. Tuy nhiên, theo Fraser<br />
RG và Peter Paré JA (1970)(7) đã đưa ra một tỷ số<br />
6:4 cho tổn thương phổi phải so với phổi trái,<br />
thuỳ trên so với thùy dưới và các phân thùy<br />
phổi trước so với các phân thùy phổi sau. Tác<br />
giả cũng lưu ý rằng tỷ số này ước lượng cho<br />
ung thư phổi nói chung, riêng khối u phổi ngoại<br />
biên thì tỷ số này không đúng hoàn toàn.<br />
<br />
Kích thước khối u phổi<br />
Việc đo kích thước khối u trên CCLĐT<br />
thường đơn giản hơn đo trên phim X quang<br />
chuẩn (sai số tỷ lệ) và đo thực tế trong khi<br />
PTNSLN. Kích thước trung bình của khối u<br />
được xác định bằng ba phương pháp đo là<br />
không có sự khác biệt với p < 0,05. Như vậy, có<br />
sự phù hợp về kích thước u qua ba phương<br />
pháp đo, điều này đã giúp cho việc định giai<br />
đoạn ung thư theo T chính xác hơn. Kết quả của<br />
nghiên cứu: u < 20 mm là 22,9%, u từ 20 – 30 mm<br />
chiếm 48,5%.<br />
<br />
PTNSLN xác định giai đoạn ung thư phổi<br />
Xác định giai đoạn ung thư theo T.<br />
Xác định kích thước khối u<br />
Kích thước trung bình của u là 30,9 mm.<br />
Theo Gurney JW và CS (1993)(10) trên 1080<br />
bệnh nhân có u phổi nhỏ, kết quả cho thấy u<br />
càng lớn thì khả năng ác tính càng cao kích<br />
thước u phổi là một yếu tố cần xét đến để<br />
giúp tiên đoán khả năng ác tính của u. Trong<br />
767 BN của Mery CM (2004)(24) thấy tỷ lệ ung<br />
thư tăng theo kích thước của u: với u < 10 mm<br />
tỷ lệ ung thư là 37,7%, u từ 10 – 19 mm là<br />
55,2% và u từ 20 – 29 mm là 75,7%.<br />
Xác định tính chất khối u<br />
Dấu hiệu khối u co kéo làm nhăn nhúm màng<br />
phổi tạng là một tiêu chuẩn xác định giai đoạn T2.<br />
Trong thực tế trước phẫu thuật dựa vào chẩn<br />
đoán hình ảnh học như CCLĐT và một số<br />
phương tiện khác thì hầu như không đánh giá<br />
được tính chất co kéo, nhăn nhúm màng phổi<br />
tạng. Trong khi đó nội soi lồng ngực cho phép<br />
thấy được dấu hiệu này rất rõ ràng. Kết quả<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
221<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
nghiên cứu có 12 bệnh nhân với u co kéo màng<br />
phổi tạng (T2).<br />
Dấu hiệu xâm lấn màng phổi thành, có 3 mức<br />
độ đánh giá: u chỉ dính vào màng phổi thành là<br />
T2, u xâm lấn màng phổi thành là T3, u xâm lấn<br />
thành ngực là T4. Kết quả có 6 trường hợp u giai<br />
đoạn T3 (17,1%). Không có trường hợp bị u xâm<br />
lấn thành ngực. Thật ra khi u xâm lấn thành<br />
ngực thì trên lâm sàng bệnh nhân rất đau tại<br />
vùng bị u xâm lấn và trên phim CCLĐT cũng rất<br />
dễ dàng xác định giai đoạn T4 này. Tuy nhiên,<br />
PTNSLN giúp đánh giá chính xác và phân biệt<br />
rõ ràng là u T2 hay T3. Ngoài ra có 3 trường hợp<br />
u xâm lấn vào các cơ quan lân cận như cột sống,<br />
trung thất .v.v.<br />
Dấu hiệu nốt di căn nằm trên cùng thùy phổi có<br />
u nguyên phát T4. Kết quả của nghiên cứu có<br />
34,2% là T4, những nốt di căn này thường rất<br />
nhỏ. Trên phim CCLĐT khả năng phát hiện<br />
được các nốt 10 mm chỉ khoảng 30%, đối với nốt<br />
< 10 mm trên màng phổi thì càng rất khó phát<br />
hiện (8%)(2).<br />
Dấu hiệu dịch màng phổi có tế bào ác tính, được<br />
xác định là T4. Trong 11 trường hợp có dịch<br />
màng phổi, chỉ có 4 trường hợp thấy được trên<br />
CCLĐT, 7 trường hợp còn lại chỉ có ít dịch màu<br />
nâu khi PTNSLN, tất cả đều không có tế bào ác<br />
tính, vì vậy không xác định là giai đoạn T4. Tuy<br />
nhiên nhận xét thấy là tất cả dịch màng phổi này<br />
đều có màu nâu đỏ. Enatsu S (2006)(6) khuyên<br />
nên rửa màng phổi để tìm tế bào ác tính.<br />
Nakagawa T (2007)(25) cũng không tìm thấy tế<br />
bào ác tính trong dịch màng phổi, tác giả đã rửa<br />
màng phổi để xét nghiệm và kết luận "Rửa<br />
màng phổi trong khi PTNSLN đã làm tăng giai<br />
đoạn ung thư.<br />
Như vậy, PTNSLN đã giúp xác định chính<br />
xác tính chất của u bao gồm: Dấu hiệu co kéo<br />
nhăn nhúm màng phổi tạng; Dấu hiệu xâm lấn<br />
màng phổi thành của u; Xác định có nốt di căn<br />
trong khoang màng phổi; Xác định số lượng,<br />
màu sắc dịch màng phổi. Các dấu hiệu này hầu<br />
như không xác định được trên hình ảnh học.<br />
<br />
Xếp giai đoạn ung thư theo T<br />
<br />
222<br />
<br />
Bảng 6 là xếp giai đoạn T theo sự kết hợp<br />
giữa kích thước và tính chất của khối ung thư,<br />
kết quả bảng cho thấy mặc dù u có < 20 mm<br />
nhưng vẫn có giai đoạn T2 đến T4: 10 TH u từ 20<br />
– 30 mm là T2; 2 trường hợp T3 và 4 trường hợp<br />
T4.<br />
Bảng 10 là đánh giá sự phù hợp giữa kích<br />
thước u với giai đoạn T: Trong 8 trường hợp u<br />
< 20 mm (T1), sau PTNSLN có 5 trường hợp<br />
không phù hợp T1: 3 trường hợp là T2 và 2<br />
trường hợp là T4. Trong 17 trường hợp u từ 20<br />
– 30 mm, có 6 trường hợp không phù hợp T2<br />
(u < 30 mm, ngoại biên): 2 trường hợp là T3 và<br />
4 trường hợp là T4. Trong 10 trường hợp u ><br />
30 mm, thì không có sai biệt trong xác định<br />
giai đoạn ung thư phổi theo T.<br />
Bảng 10: Sự phù hợp giữa kích thước u với giai<br />
đoạn T<br />
KT u<br />
(mm)<br />
< 20<br />
21-30<br />
> 31<br />
Tổng<br />
<br />
Sau PTNSLN<br />
Phù hợp GĐT<br />
Không phù hợp<br />
BN<br />
Tỷ lệ<br />
BN<br />
Tỷ lệ<br />
3<br />
37,5%<br />
5<br />
63,5%<br />
11<br />
64,7%<br />
6<br />
35,3%<br />
10<br />
100%<br />
0<br />
0%<br />
24<br />
68,5%<br />
11<br />
31,5%<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
8<br />
17<br />
10<br />
35<br />
<br />
Vấn đề là chỉ đơn thuần dựa vào kích thước<br />
u để xác định giai đoạn T sẽ không chính xác.<br />
Kết quả không chính xác từ 35,3% tăng lên<br />
63,5% nếu u càng nhỏ. Tuy nhiên, PTNSLN đã<br />
giúp hạn chế được sự thiếu sót này là do đánh<br />
giá chính xác hai dấu hiệu kèm theo trong<br />
những u phổi còn nhỏ: co kéo nhăn nhúm màng<br />
phổi tạng và xâm lấn màng phổi thành.<br />
Các tác giả trên thế giới cũng có cùng quan<br />
điểm về vấn đề này. Eichfeld U (2005)(5) đã kết<br />
luận: Với sự hỗ trợ của PTNSLN đã chẩn đoán<br />
chính xác cho những trường hợp u phổi nhỏ<br />
ngoại biên đem lại cho người bệnh cơ hội điều<br />
trị hiệu quả chính xác theo giai đoạn bệnh.<br />
<br />
PTNSLN xác định giai đoạn ung thư theo<br />
N<br />
Sinh thiết hạch rốn phổi<br />
Hạch số 10 có vị trí quan trọng nhất, đại<br />
diện cho nhóm hạch N1. Hạch số 10 có thể xác<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />