Đánh giá hiệu quả dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật nối thông túi lệ mũi tại khoa Giác mạc
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày nhận xét hiệu quả của việc dùng thuốc giảm đau được cấp phát chủ động (theo giờ) trên những NB được phẫu thuật nối thông túi lệ mũi (NTLM), và đưa ra các kiến nghị đề xuất nhằm tăng chất lượng chăm sóc hậu phẫu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật nối thông túi lệ mũi tại khoa Giác mạc
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DÙNG THUỐC GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT NỐI THÔNG TÚI LỆ MŨI TẠI KHOA GIÁC MẠC Tác giả: CNĐD. Trần Thị Kim Dung*, CNĐD. Nguyễn Kim Oanh*, TS. Trần Khánh Sâm* Người thẩm định: TS. Ngô Văn Thắng ** TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét hiệu quả của việc dùng thuốc giảm đau được cấp phát chủ động (theo giờ) trên những NB được phẫu thuật nối thông túi lệ mũi (NTLM), và đưa ra các kiến nghị đề xuất nhằm tăng chất lượng chăm sóc hậu phẫu. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Thời gian nghiên cứu từ 10/5/2013 – 10/8/2013. Kết quả: 60 NB sau phẫu thuật NTTLM từ 18-60 tuổi được chia thành 2 nhóm, nhóm A là nhóm nghiên cứu uống thuốc sau mổ 1giờ, nhóm B là nhóm chứng chỉ được dùng thuốc khi đã có biểu hiện đau rõ rệt. Nhận thấy: NB nhóm A không phải chịu đựng cơn đau sau phẫu thuật NTTLM, sự hài lòng đối với ca mổ thông qua việc dùng thuốc giảm đau cao (86,67%). NB phải chịu đau ở mức độ vừa và nhiều sau 2 giờ là 63,33%, mức độ đau có ý nghĩa thống kê p=0,002, thời gian dùng thuốc giảm đau trung bình là 127,06+19,8 phút. Kết luận: việc cấp phát thuốc giảm đau chủ động theo giờ đầu sau phẫu thuật NTTLM đã đem lại hiệu quả cao, tránh cho NB phải chịu cơn đau cấp tính sau phẫu thuật và đem lại sự hài lòng với ca mổ, điều này làm tăng chất lượng chăm sóc hậu phẫu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: thuật là một cảm giác đau do tổ chức Phẫu thuật nối thông túi lệ mũi là bị phẫu thuật can thiệp mũi, được 1 phẫu thuật thường xuyên được tiến xếp vào loại đau cấp tính và tương hành tại khoa Giác mạc (GM) để điều đối phổ biến, xuất hiện sau khi mổ. trị tình trạng chảy nước mắt do các Mức độ đau tuỳ thuộc vào loại phẫu bệnh lý gây tắc lệ đạo. Phẫu thuật này thuật, kỹ thuật mổ và mức chịu đựng can thiệp vào vùng góc trong của mắt của người bệnh, vị trí đau cũng rất và trực tiếp vào xương và khoang mũi khác nhau tùy thuộc vào các nguyên trong điều kiện người bệnh được tiền nhân gây đau như: mê và gây tê tại chỗ. Đau sau phẫu - Tại da, tổ chức dưới da (đau rát). 14 * Khoa Giác mạc ** Khoa Chấn thương mắt
- I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN - Tổn thương mô cơ, xương, Mục tiêu: nhận xét hiệu quả của niêm mạc. việc dùng thuốc giảm đau được cấp - Tăng áp lực trong khoang mũi khi phát chủ động (theo giờ) trên những phải đặt gạc mũi (đau tức vùng mũi). người bệnh phẫu thuật nối thông túi lệ mũi. Khuyến nghị để thay đổi - Yếu tố tâm lý như lo lắng, căng cách dùng thuốc giảm đau sau phẫu thẳng, mất ngủ. thuật (PT). Việc hiểu biết và trấn an sớm sẽ II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU: tăng hiệu quả giảm đau cho người bệnh. Khi thuốc tê, thuốc mê đã hết 1. Phẫu thuật NTTLM : Phương pháp này nhằm tạo ra đường thông tác dụng, nếu điều trị đau không tốt, trực tiếp từ túi lệ xuống ổ mũi người bệnh vẫn có thể chịu đựng được nhưng cảm giác đau sẽ trở thành cảm xúc lo lắng, sợ hãi. Ngoài ra, bị đau nhiều có thể làm tăng nặng các bệnh lý nội khoa như tim mạch, tiểu đường, hô hấp... Cùng với mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, đau được xem là dấu hiệu sinh tồn thứ 5 trong quá trình điều trị. Thực hiện giảm đau sau mổ tốt sẽ ảnh hưởng 2. Thang lượng giá cường độ đau tích cực đến tâm lý và giúp người bệnh phục hồi nhanh sau khi được phẫu thuật. Sau phẫu thuật, hầu hết các người bệnh đều có nhu cầu dùng thuốc giảm đau. Tâm lý ngại dùng thuốc giảm đau, vì sợ tác dụng phụ hay “quen” thuốc là có thật ở cả phía người bệnh lẫn nhân viên y tế nên một số trường hợp khi người bệnh đau nhiều mới được dùng thuốc giảm đau và việc 3. Thang điều trị đau (Pain ladder) này dẫn đến việc người bệnh sẽ phải cố chịu đau, làm giảm chất lượng chăm sóc hậu phẫu. Vì vậy gần đây, tại khoa GM chúng tôi đã chủ động cho người bệnh uống thuốc giảm đau ngay trong 30 phút đầu sau mổ để nối tiếp tác dụng giảm đau của thuốc tiền mê mặc dù người bệnh chưa có các triệu chứng đau. 15
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4. Các nghiên cứu điều trị đau sau - Thang điểm NRS (Numerical PT trước đây: Rating Scale). Theo “nghiên cứu (NC) đánh giá - Bộ câu hỏi xác định vị trí, cảm tâm lý người bệnh (BN) trước và sau giác đau và thái độ hài lòng. PT”- Nguyễn Đình Chính: - Tập huấn cán bộ... - Lo lắng, sợ đau: 46.4 %. - Thuốc trong NC: Paracetamol - Nữ lo lắng nhiều hơn nam. 500mg- Codein 30mg dạng viên sủi - Khi thoát mê, khó chịu đau uống nhiều: 65.8%. 3.3.Loại hình nghiên cứu: - Muốn giảm đau: 56.8%. - Thử nghiệm lâm sàng có đối * Chuyên khoa mắt chưa có NC chứng. nào về hiệu quả thời gian sử dụng - Xử lí số liệu với SPSS 15.0. thuốc giảm đau sau PT 3.4.Các bước tiến hành: III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - NB vào khoa: làm các thủ tục 1. Thời gian nghiên cứu: 3 tháng, hành chính, hướng dẫn nội qui. từ 10/5/2013 đến 10/8/2013. - Đo các DHST, khai thác tình 2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa GM. trạng toàn thân để loại trừ người bệnh có tiền sử đau dạ dày, tá tràng, 3. Đối tượng: cao huyết áp, người bệnh dị ứng với 3.1. Tiêu chuẩn chọn lựa bệnh các thuốc giảm đau... nhân: - Người bệnh có chỉ định mổ nối - 60 NB >18 tuổi sau phẫu thuật thông túi lệ mũi. tiếp khẩu nối thông túi lệ mũi hoàn - Người bệnh sau phẫu thuật toàn tỉnh táo, tự trả lời được các câu hỏi đánh giá đau. được chuyển lên khoa theo dõi: - Người bệnh không mắc các + Toàn trạng: M-T0-HA bệnh về dạ dày, tá tràng. + Phỏng vấn theo bộ câu hỏi, đánh - Không có tiền sử cao huyết áp giá đau theo thang điểm NRS. hay dị ứng với các thành phần của - Mẫu NC chia thành 2 nhóm: thuốc giảm đau. • Nhóm A (30 NB): là nhóm NC - Loại trừ các trường hợp người được uống thuốc giảm đau một giờ bệnh tắc lệ mũi do chấn thương. sau mổ khi chưa có cơn đau. - Phương pháp vô cảm và thời • Nhóm B (30 NB): là nhóm gian phẫu thuật như nhau chứng về thời gian NB cần dùng 3.2.Phương tiện nghiên cứu: thuốc giảm đau khi đau vừa và nhiều. 16
- I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN IV. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm nhóm người bệnh nghiên cứu: Biểu đồ 1: Tỉ lệ phân bố theo tuổi của nhóm NC Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy 60 người bệnh gồm các lứa tuổi từ 18-25 chiếm 11,67%, từ 26-40 chiếm 30% và 41-60 chiếm 58,33%. Như vậy, lứa tuổi trong nhóm nghiên cứu này phần lớn là độ tuổi từ 41-60. Biểu đồ 2 : Tỉ lệ phân bố theo giới Nhận xét: Bệnh thường gặp ở nữ giới với tỉ lệ là 86,67%, nam giới là 13,33%. 2. Đánh giá đau: Biểu đồ 3: Vị trí và cảm giác đau Nhận xét :Vị trí đau nhiều nhất là đau tức xương mũi. 17
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 4: Đánh giá mức độ đau 1 giờ sau mổ khi chưa dùng thuốc Nhận xét: Mức độ đau của 2 nhóm tương đương như nhau. Ở thời điểm này người bệnh đã xuất hiện đau ít và đau vừa. Bảng 5: Đánh giá mức độ đau 2 giờ sau mổ khi nhóm A đã uống thuốc, nhóm B chưa uống thuốc giảm đau A (n=30) B (n=30) Mức độ đau P (A-B) Số lượng % Số lượng % Không đau 26 86,67 0 0 Đau ít 4 13,33 11 36,67 P=0,002 Đau vừa 0 0 18 60 Đau nhiều 0 0 1 3,33 Nhận xét:Có thay đổi rõ rệt mức độ đau vừa và nhiều ở 2 nhóm với P
- I UD I N H G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VN Bảng 7: Kết quả giảm đau sau khi uống thuốc 1 giờ ở cả 2 nhóm Nhóm N/C Nhóm A (n = 30) Nhóm B (n = 30) P (A-B) Mức độ đau Số lượng % Số lượng % Không đau 26 86,67 22 73,33 Đau ít 4 13,33 8 26,67 P > 0,05 Đau vừa 0 0 0 0 Tổng số 30 100 30 100 Nhận xét: sau khi uống thuốc giảm đau, cả 2 nhóm đều đạt hiệu quả giảm đau cao. Bảng 8: Đánh giá mức độ đau 4 giờ - 6 giờ sau mổ Nhóm N/C Nhóm A (n =30) Nhóm B (n =30) P (A-B) Mức độ đau Số lượng % Số lượng % Không đau 25 83,33 23 76,67 Đau ít 5 16,67 7 23,33 Đau vừa 0 0 0 0 P > 0,05 Đau nhiều 0 0 0 0 Tổng số 30 100 30 100 Nhận xét: Sau 4 giờ - 6 giờ sau mổ cả 2 nhóm đều không có biểu hiện đau vừa và đau nhiều. Bảng 9: Nhận định thái độ hài lòng của NB với việc dùng thuốc giảm đau theo giờ Nhóm N/C Nhóm A Nhóm B P (A-B) Mức độ đau Số lượng % Số lượng % Thoải mái 26 86,67 10 33,33 Khó chịu ít khi đau 2 6,67 14 46,67 Căng thẳng khi đau 0 0 4 13.33 P < 0,05 Không ý kiến 2 6,67 2 6,67 Tổng số 30 100 30 100 Nhận xét: thái độ hài lòng của nhóm A cao hơn nhóm B,có ý nghĩa thống kê với P
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC V. KẾT LUẬN phẫu thuật 30 phút là cần thiết nhằm tăng chất lượng điều trị. - NB sau phẫu thuật đều đau với mức độ vừa và nhiều và thời điểm VI. KHUYẾN NGHỊ cần uống thuốc giảm đau trung bình - Đưa việc sử dụng thuốc giảm là 127,06 phút. đau sau mổ 1 giờ trở thành thường - Nhóm dùng thuốc chủ động qui. theo giờ: NB không phải chịu đau - Tập huấn cho ĐD về tác dụng sau PT, hài lòng với phương pháp thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hiệu này, không ảnh hưởng đến tâm lý NB quả. (86,67%). Điều này cho thấy việc NB - Tăng cường công tác tư vấn được dùng thuốc giảm đau ngay sau trước và sau phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. EricL. Krakauer, (2005), “Pain assessment and treatment”, The Massachusetts General Hospital of pain Management, second edition. 2. Nguyễn Phi Yến, (2000), “Đánh giá nhanh đau sau phẫu thuật tại khoa ngoại Tam Hiệp, Bệnh viện K”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Bệnh viện K. 3. Aveline C, Bonnet F. (1998), “Anesthisie Iocoregionale”, Oxford Texbook of Oncology, second edition. 4. Nguyễn Đình Chính (2006), “Kiểm soát và điều trị đau sau phẫu thuật”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Bệnh viện K Hà Nội. 5. Ngô Trung Dũng (2003), “Lượng giá đau – Giảm đau sau phẫu thuật”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Bệnh viện K Hà Nội. 6. Phạm Ngọc Đông (1996), “Nghiên cứu phẫu thuật NTTLM cải tiến”. Luận văn cao học, Đại học Y Hà Nội. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Sử dụng thuốc vận mạch - BS. Đỗ Hồng Anh
33 p | 185 | 32
-
Đánh giá kết quả bước đầu gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm
5 p | 130 | 8
-
Đánh giá hiệu quả của thuốc giãn phế quản
15 p | 134 | 6
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc gây mê Ketamin phối hợp với Atropin trong thủ thuật bơm hóa chất nội tủy và chọc tủy trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 p | 223 | 5
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc theo phương pháp phân tích ABC/VEN tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố Cần Thơ giai đoạn 2020-2021
8 p | 25 | 5
-
Đánh giá hiệu quả của thuốc bôi Daivonex trong điều trị bệnh vảy nến thể thông thường
5 p | 86 | 5
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau và cải thiện vận động của trà PT5 trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối
7 p | 79 | 5
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục dưới hướng dẫn siêu âm
7 p | 38 | 4
-
Đánh giá hiệu quả tránh thai và tính an toàn của viên thuốc tránh thai Yasmin tại bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện Phụ sản Trung ương
6 p | 44 | 3
-
Đánh giá hiệu quả quy trình tẩy giun dựa vào cộng đồng
9 p | 42 | 3
-
Đánh giá hiệu quả dùng thuốc kháng đông dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân thay khớp háng tại Bệnh viện Thống Nhất TP. HCM
3 p | 45 | 2
-
Đánh giá hiệu quả khí dung bằng Heparin kết hợp với Pulmicort và N-acetylcystein trên bệnh nhân bỏng hô hấp tại Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
7 p | 27 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ 4 thuốc có Bismuth tiệt trừ Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày - tá tràng tại Bệnh viện 19/8 Bộ Công An
4 p | 4 | 2
-
Xây dựng và đánh giá hiệu quả việc áp dụng “Danh mục Tương tác thuốc cần chú ý” tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Vạn Phúc 2
9 p | 6 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực trong điều trị viêm loét dạy dày – tá tràng
5 p | 5 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thể thông thường của bài thuốc Hoàng liên giải độc thang
7 p | 98 | 1
-
Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
8 p | 5 | 1
-
Đánh giá hiệu quả phẫu thuật mở góc tiền phòng kèm rửa góc tiền phòng trong glôcôm góc mở thứ phát do corticoid
4 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn