intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả gây dính màng phổi bằng Povidone iod qua ống dẫn lưu nhỏ trong điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tràn dịch màng phổi do ung thư chiếm khoảng 10 -15% trong bệnh lý ung thư, gây nhiều triệu chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư. Điều trị giai đoạn này chủ yếu là điều trị giảm nhẹ triệu chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả gây dính màng phổi bằng Povidone iod qua ống dẫn lưu nhỏ trong điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư

TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GÂY DÍNH MÀNG PHỔI BẰNG<br /> POVIDONE IOD QUA ỐNG DẪN LƯU NHỎ TRONG ĐIỀU TRỊ<br /> TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DO UNG THƯ<br /> <br /> Nguyễn Minh Thế1, Hoàng Thanh Toàn1<br /> Phạm Thị Như Ý1, Nguyễn Hải Công1<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tràn dịch màng phổi do ung thư chiếm khoảng 10 -15% trong bệnh lý<br /> ung thư, gây nhiều triệu chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung<br /> thư. Điều trị giai đoạn này chủ yếu là điều trị giảm nhẹ triệu chứng. Trong đó việc ngăn<br /> chặn sự tái lập dịch màng phổi là một biện pháp giúp giảm khó thở. Gây dính màng phổi<br /> bằng Povidone iod qua ống dẫn lưu nhỏ là phương pháp xâm lấn tối thiểu, hiệu quả cao.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, nhằm đánh<br /> giá hiệu quả, tính an toàn của phương pháp gây dính màng phổi bằng Povidone iod qua<br /> ống dẫn lưu nhỏ trong điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư. 16 bệnh nhân điều trị tại<br /> khoa Lao và Bệnh phổi bệnh viện quân y 175, từ 1/2018 – 4/2019.<br /> Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 58,94 ± 8,5 tuổi, nam<br /> chiếm 62,5%, nữ chiếm 37,5%. Trong đó nhóm tràn dịch màng phổi do ung thư phổi<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất 81,3%. Hiệu quả gây dính màng phổi hoàn toàn là 81,3%, gây dính<br /> một phần là 18,7%, không có trường hợp nào thất bại. Thời gian trung bình của đặt dẫn<br /> lưu gây dính là 7,125 ± 2,25 ngày. Biến chứng hay gặp nhất là đau ngực chiếm 43,75%,<br /> tiếp theo là sốt chiếm 12,5%.<br /> Kết luận: Nghiên cứu này bước đầu cho thấy kết quả khả quan và an toàn của<br /> phương pháp gây xơ hóa màng phổi bằng Povidone iod trong điều trị tràn dịch màng<br /> <br /> 1<br /> Bệnh viên Quân y 175<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Thế (bsnt15the@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 12/5/2019, ngày phản biện: 28/5/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019<br /> <br /> <br /> <br /> 44<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> phổi do ung thư.<br /> RESEARCH THE RUSULT OF POVIDONE IOD PLEURODESIS<br /> VIA SMALL – BORE CATHETER IN THE TREATMENT OF MALIGNANT<br /> PLEURAL EFFUSIONS<br /> SUMMARY<br /> Objective: Malignant pleural effusion is responsible for 10-50% malignant<br /> diseases, causes many symptoms that affect the patients’ quality of life. The main<br /> treatment at this moment is palliative treatment, in which the prevention of pleural<br /> effusion recurrence is very important. One of the effective methods to stop the effusion<br /> from recurring is pleurodesis with Povidone iod via small – bore catheter.<br /> Materials and Methods: We conducted a prospective, describing study to<br /> evaluate the safety and efficacy of povidone via small – bore catheter in the treatment of<br /> malignant pleural effusions. There were 16 patients in Tuberculosis and Lungs diseases<br /> department of 175 Military hospital during 1/2018 – 4/2019<br /> Results: The average age of the research group: 58,94 ± 8,5 years old, male<br /> accounted for 62,5%%, female accounted for 37,5%%. In which the group of pleural<br /> effusion due to lung cancer is the highest 81,3%%. Complete response in 81,3%%, partial<br /> response in 18,7%%, no patient was failure. The total duration of drainage was 7,125<br /> ± 2,25 days. The most common complication after povidone iodine pleurodesis is chest<br /> pain 43,75%, followed by fever accounting for 12,5%, no other serious complications.<br /> Conclusion: The study has shown the good result of the safety and efficacy of<br /> povidone iod via small-bore catheter in the treatment of malignant pleural effusions.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ có tràn dịch màng phổi [4].<br /> Tràn dịch màng phổi ác tính Tràn dịch màng phổi ác tính<br /> (TDMP) là một vấn đề thường gặp ở bệnh thường gây nhiều triệu chứng, ảnh hưởng<br /> nhân ung thư, đặc biệt giai đoạn tiến triển nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống<br /> của bệnh. Tần suất mắc bệnh hàng năm của bệnh nhân ung thư. Thường gặp nhất<br /> của Mỹ khoảng hơn 150.000 trường hợp là khó thở, đau ngực, ho khan, ăn uống<br /> [10]. Tại Việt Nam, theo số liệu của bệnh kém, sụt cân và suy nhược. Thời gian sống<br /> viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh, còn ngắn. Khoảng 54% bệnh nhân tử vong<br /> phân lớn ung thư phổi (75 – 85%) nhập trong 1 tháng, 65% tử vong trong 3 tháng<br /> viện trong giai đoạn tiến triển vơi 30,4% và 80% tử vong trong 6 tháng kể từ khi<br /> <br /> 45<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> chẩn đoán[11]. TDMP ác tính thường ở trong điều trị tràn dịch màng phổi do ung<br /> giai đoạn tiến triển của bệnh. Điều trị giai thư.<br /> đoạn này chủ yếu là điều trị triệu chứng.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Trong đó việc ngăn chặn tái lập dịch màng<br /> NGHIÊN CỨU<br /> phổi là một vấn đề rất quan trọng. Phương<br /> pháp gây xơ hóa màng phổi qua ống dẫn 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> lưu được xem là phương pháp hiệu quả Đối tượng nghiên cứu là 16 trường<br /> nhất, ngăn sự tái lập dịch màng phổi so với hợp tràn dịch màng phổi do ung thư, nhập<br /> chọc hút hay đặt ống dẫn lưu đơn thuần điều trị tại khoa Lao và bệnh phổi, Trung<br /> [11],[12]. tâm ung bướu bệnh viện quân y 175 từ<br /> Ống dẫn lưu lớn trong gây dính 1/2018 – 4/2019.<br /> màng phổi (d = 24 – 32 F), có ưu điểm Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> dẫn lưu dịch thông tốt, nhưng hạn chế hoạt<br /> Tràn dịch màng phổi ác tính có<br /> động sinh hoạt của bệnh nhân, có nhiều<br /> chẩn đoán tế bào học hoặc mô bệnh học<br /> biến chứng như: đau, nhiễm khuẩn, tràn<br /> khí màng phổi, dò màng phổi ra da, mủ Tiên lượng sống còn trên 1 tháng (<br /> màng phổi,…. Gần đây có nhiều nghiên có chỉ số Karnofsky ≥ 60)<br /> cứu cho thấy hiệu quả ống dẫn lưu nhỏ (d Bệnh nhân đồng ý điều trị<br /> = 18-22G) cũng đạt hiệu quả điều trị tương<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> tự như ống dẫn lưu lớn, nhưng ít biến<br /> chứng hơn ống dẫn lưu lớn [2],[12], [1]. U vùng trung thất, hoặc u trung<br /> tâm gây tắc nghẽn ( phổi không nở sau khi<br /> Có nhiều tác nhân gây dính màng<br /> đặt ống dẫn lưu và hút áp lực âm)<br /> phổi, trong đó, Povidone iod là tác nhân<br /> gây dính màng phổi được sử dụng nhiều Có những rối loạn chức năng nặng<br /> năm trên thế giới có hiệu quả cao và an kèm theo như: suy tim nặng, suy hô hấp<br /> toàn, giá thành rất rẽ, dễ kiếm so với những nặng, suy thận, rối loạn đông máu<br /> tác nhân gây dính khác [9], [8], [7],[9] Tràn dịch màng ngoài tim lượng<br /> Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài vừa đến nhiều, tràn dịch ổ bụng lượng vừa<br /> “Phương pháp gây dính màng phổi bằng đến nhiều<br /> Povidone iod qua ống dẫn lưu nhỏ trong Có nhiễm trùng chưa kiểm soát.<br /> điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư”<br /> Tiên lượng tử vong trong 01 tháng<br /> với mục tiêu nghiên cứu như sau: Đánh<br /> (có chỉ số Karnofsky < 60).<br /> giá bước đầu hiệu quả gây dính màng phổi<br /> bằng Povidone iod qua ống dẫn lưu nhỏ Bệnh nhân không đồng ý điều trị.<br /> <br /> 46<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu 3.2. Nguyên tắc và kỹ thuật bơm<br /> 2.1. Thiết kế nghiên cứu Povidone iod qua ống dẫn lưu nhỏ.<br /> <br /> Đây là nghiên cứu tiến cứu, mô tả Thời điểm bơm thuốc: khi phổi nở<br /> hàng loạt trường hợp trên xquang và dịch dẫn lưu < 150ml/24<br /> giờ thì tiến hành bơm tác nhân gây dính.<br /> 2.2. Xử lý thống kê<br /> Trình tự bơm Povidone iod qua<br /> Số liệu được ghi nhận bằng phiếu<br /> ống dẫn lưu: chuẩn bị chất gây dính bao<br /> theo dõi, lưu giữ và xử lý bằng phần mềm<br /> gồm: 80ml NaCl 0,9% + 20ml Povidone<br /> thống kê SPSS 16.0.<br /> iod 10% + 10ml Lidocain 2%. Chất gây<br /> 3. Phương pháp gây dính màng dính được trộn đều và bơm từ từ vào<br /> phổi bằng Povidone iod qua ống dẫn lưu khoang màng phổi, theo dõi bệnh nhân<br /> nhỏ trong và sau khi bơm chất gây dính.<br /> 3.1. Kỹ thuật đặt ống dẫn lưu nhỏ Ống dẫn lưu được kẹp trong 2 giờ,<br /> đường kính d = 18 – 22G. bệnh nhân được hướng dẫn xoay trở mỗi<br /> Thủ thuật được làm tại phòng thủ 15 phút. Sau 2 giờ được mở kẹp và được<br /> thuật được khử khuẩn hàng ngày. hút liên tục với áp lực âm 20 cmH2O.<br /> <br /> Chuẩn bị bệnh nhân: Giải thích Sau 24 – 72 giờ, khi lượng dịch<br /> thủ thuật, ký cam kết thủ thuật. Đo sinh dẫn lưu ≤ 150 ml/24 giờ, chụp lại xquang<br /> hiệu: mạch, huyết áp, nhịp thở và SpO2. đánh giá kết quả. Nếu dịch màng phổi còn<br /> Lập đường truyền tĩnh mạch. > 150ml/24 giờ, lập lại bơm tác nhân gây<br /> dính lần thứ 2.<br /> Chuẩn bị ống dẫn lưu nhỏ: ống<br /> dẫn lưu màng phổi có nòng sắt d = 18G. 3.3. Tiêu chuẩn đánh giá bước<br /> đầu kết quả gây dính màng phổi:<br /> Đặt ống dẫn lưu nhỏ tại liên sườn<br /> 6-7 đường nách giữa. Đáp ứng hoàn toàn: hết dịch hoặc<br /> dịch rất ít trên xquang và hoặc trên siêu âm<br /> Tất cả 16 trường hợp chúng tôi<br /> dùng ống d = 18G. Đáp ứng một phần: dính một phần<br /> màng phổi, còn dịch ít hơn trước khi gây<br /> Nối ống dẫn lưu với hệ thống bình<br /> dính, triệu chứng ít, và không cần chọc<br /> dẫn lưu kín. Đảm bào nguyên tắc: kín, một<br /> dịch<br /> chiều, vô trùng tuyệt đối và hút áp lực âm<br /> liên tục từ 15 – 20 cmH2O. Không đáp ứng: màng phổi không<br /> dính, dịch mức độ nhiều, bằng hoặc nhiều<br /> Chỉnh áp lực từ thấp tăng dần<br /> hơn trước khi gây dính, nhiều triệu chứng<br /> khoảng -20cm H2O.<br /> 47<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> và cần chọc hút dịch. tràn dịch màng phổi do ung thư<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi trung bình của bệnh nhân là<br /> 58,94 ±8,5 tuổi.<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm<br /> sàng nhóm bệnh nhân được chẩn đoán Tỷ lệ nam/nữ: 10/6.<br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br /> Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %<br /> Nguyên phát Ung thư phổi 13 81,3<br /> 3 18,7<br /> Ngoài phổi<br /> Đau ngực 15 93,75<br /> Khó thở 14 87,5<br /> Ho khan 15 93,75<br /> Triệu chứng Gầy sút 9 56,25<br /> Tính chất Dịch huyết thanh máu 8 50<br /> Tế bào học dương tính 6 37,5<br /> Mô bệnh học dương tính 6 37,5<br /> Mức độ tràn dịch Vừa 12 75<br /> Nhiều 4 25<br /> Nhận xét: Trong các căn nguyên tràn dịch màng phổi ác tính, hầu hết có nguồn<br /> gốc từ ung thư phổi chiếm 81,3%. Bệnh nhân tràn dịch màng phổi có rất nhiều triệu<br /> chứng lâm sàng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ tràn dịch<br /> huyết thanh máu chiếm 50%, trong số tràn dịch màng phổi ác tính thì tỉ lệ tế bào học<br /> hoặc mô bệnh học dương tính chiếm khoảng 37,5%. Đa số bệnh nhân tràn dịch màng<br /> phổi vừa chiếm 75%.<br /> 2. Hiệu quả gây dính màng phổi bằng Povidone iod qua ống dẫn lưu nhỏ<br /> Bảng 2. Thời gian dẫn lưu<br /> Thời gian dẫn lưu Trung bình (ngày)<br /> Trước khi gây dính 3,38 ± 1,45<br /> Sau khi gây dính 3,75 ± 1,53<br /> Tổng thời gian 7,125 ± 2,25<br /> Nhận xét: Thời gian gây dính màng phổi ngắn, trung bình 7,125 ± 2,25 ngày<br /> 48<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Bảng 3. Đánh giá kết quả ban đầu<br /> <br /> Kết quả Số lượng Tỷ lệ %<br /> Đáp ứng hoàn toàn 13 81,3<br /> Đáp ứng một phần 3 18,7<br /> Không đáp ứng 0 0<br /> Tổng cộng 16 100<br /> Nhận xét: Hiệu quả gây dính màng phổi tốt, đáp ứng hoàn toàn 81,3%, một phân<br /> 18,7%, không có trường hợp nào thất bại<br /> <br /> Bảng 4. Tai biến và biến chứng<br /> <br /> Tác dụng phụ và biến chứng Số lượng Tỷ lệ %<br /> Đau tại chổ 7 43,75<br /> Sốt 2 12,5<br /> Mủ màng phổi 0 0<br /> Phù phổi 0 0<br /> Nhận xét: Biến chứng hay gặp và tính an toàn của gây dính màng phổi<br /> nhất là đau ngực trong quá trình đặt dẫn bằng povidone iod ở 104 bệnh nhân tràn<br /> lưu cũng như gây dính chiêm 43,75%, dịch màng phổi ác tính và theo dõi dọc thì<br /> không gặp biến chứng nặng khác hiệu quả gây dính hoàn toàn là 79% [9].<br /> Một đánh giá hệ thống và phân tích gộp<br /> BÀN LUẬN<br /> của Agarval R và cs, tổng hợp 13 nghiên<br /> Gây dính màng phổi bằng hóa cứu, gồm 499 bệnh nhân được gây dính<br /> chất là một biện pháp hiệu quả điều trị tràn màng phổi bằng povidone iod, thì tỷ lệ gây<br /> dịch màng phổi ác tính, nhầm cải thiện dính thành công khoảng 88,7%, tỷ lệ thành<br /> chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Có công này không liên quan đến phương<br /> rất nhiều chất đã được áp dụng trong lâm pháp gây dính, gây dính qua nội soi màng<br /> sàng để gây dính như: bột talc, tetracylin, phổi cũng như qua đặt dẫn lưu tối thiểu<br /> bleomycin…Trong đó, povidine iod được [5]. Hiệu quả gây dính của povidone iod<br /> coi như là một chất gây dính hiệu quả. Theo cũng tương đương với gây dính màng phổi<br /> như kết quả nghiên cứu của chúng tôi, hiệu bằng bleomycin ( 88%) [2], hay bột talc<br /> quả gây dính hoàn toàn là 81,3 %, gây dính (88,9%) [1].<br /> một phần là 18,7%, không có trường hợp<br /> Qua nghiên cứu của chúng tôi còn<br /> nào thất bại. Tương tự như nghiên cứu của<br /> cho thấy được hiệu quả của gây dính màng<br /> Ayush Makkar và cs, nghiên cứu hiệu quả<br /> <br /> 49<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019<br /> <br /> phổi qua ống dẫn lưu nhỏ, thủ thuật đặt ống nhau nên tỷ lệ các tác dụng phụ cũng như<br /> dẫn lưu nhỏ thì đơn giản hơn, ít tác dụng biến chứng cũng khác nhau.<br /> phụ và biến chứng hơn so với ống dẫn lưu<br /> KẾT LUẬN<br /> lớn như trước đây từng áp dụng. So sánh<br /> với tác giả Lê Hoàng Minh qua 69 trường Nghiên cứu này bước đầu cho<br /> hợp gây dính màng phổi từ 2001 – 2003 tại thấy, phương pháp gây dính màng phổi<br /> Trung tâm Ung Bướu, ghi nhận tác dụng bằng povidone iod qua ống dẫn lưu nhỏ<br /> phụ của ống dẫn lưu lớn khá cao, gồm 7 là phương pháp hiệu quả cao, an toàn và<br /> trường hợp (10%) dò thành ngực, 6 trường dung nạp tốt, có thể áp dụng trong điều trị<br /> hợp (8,7%) tràn khí màng phổi, 1 trường tràn dịch màng phổi ác tính, góp phần cải<br /> hợp (1,4%) chảy máu [3]. Tương tự như thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung<br /> kết quả nghiên cứu của Benan Caglayan thư.<br /> và cs, cho thấy hiệu quả gây dính màng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> phổi bằng povidone iod ở 41 bệnh nhân<br /> 1. Đặng Thị Bích Ngân,<br /> tràn dịch màng phổi ác tính là 88,4%, tỷ lệ<br /> Nguyễn Xuân Bích Huyên, Nguyễn Thị Tố<br /> này không phụ thuộc vào kích thước của<br /> Như (2011), “Phương pháp gây xơ hóa<br /> ống dẫn lưu [6].<br /> màng phổi bằng bột talc qua ống dẫn<br /> Tác dụng phụ và biến chứng chủ lưu nhỏ trong điều trị tràn dịch màng<br /> yếu của gây dính màng phổi bằng povidone phổi ác tính”, J Fran Viet Pneu 02(02),<br /> iod qua ống dẫn lưu nhỏ là đau (87,5%), pp 77-82.<br /> sốt (37,5%), không có trường hợp nào biến<br /> 2. Lâm Quốc Dũng, Đặng<br /> chứng nặng khác. Kết quả này cũng tương<br /> Vũ Thông, Trần Văn Ngọc (2010),<br /> tự như kết quả nghiên cứu của Gholamali<br /> “Nghiên cứu kết quả gây dính màng<br /> Godazandeh và cs, nghiên cứu 36 bệnh<br /> phổi bằng Bleomycin qua ống dẫn lưu<br /> nhân được gây dính màng phổi bằng<br /> nhỏ trong điều trị tràn dịch màng phổi<br /> povidone iod thì biến chứng hay gặp là<br /> do ung thư”, Nghiên cứu y học, 14(2),<br /> đau (35,9%), sốt (7,7%) [7]. Tuy nhiên, có<br /> pp 521-525.<br /> sự khác biệt với nghiên cứu của Đặng Thị<br /> Bích Ngân, gây dính màng phổi bằng bột 3. Lê Hoàng Minh (2003),<br /> talc thì tỉ lệ đau ngực cao hơn (91,7%) [2], “Điều trị tràn dịch màng phổi ác tính<br /> nghiên cứu của tác giả Lâm Quốc Dũng, bằng xơ hóa màng phổi”, Luận văn tốt<br /> gây dính màng phổi bằng Bleomycin, tỷ nghiệp chuyên khoa cấp II. Chuyên<br /> lệ sốt cao hơn (72,5%) [1]. Điều này có ngành Ung thư . Đại học Y dược thành<br /> thể giải thích là do tác nhân gây dính khác phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> <br /> 50<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> 4. Vũ Văn Vũ, Phó Đức Mẫn, iodine Pleurodesis in Malignant Pleural<br /> Nguyễn Chấn Hùng (1999), “Chẩn Effusions”, Indian J Palliat Care, 23(1),<br /> đoán và điều trị ung thư phổi nguyên 53-56.<br /> phát tại Trung Tâm Ung Bướu TPHCM 9. Makkar A., Patni S., Joad<br /> 1995-1997.”, Thông tin Y dược, chuyên A. K., et al. (2017), “An observational<br /> đề Ung thư 11/1999, trang 104-11. study on safety and efficacy of<br /> 5. Agarwal R., Khan A., povidone-iodine for pleurodesis in<br /> Aggarwal A. N., et al. (2012), “Efficacy cancer patients”, South Asian J Cancer,<br /> & safety of iodopovidone pleurodesis: 6(2), 79-80.<br /> a systematic review & meta-analysis”, 10. Antony V. B., R.<br /> Indian J Med Res, 135, 297-304. Loddenkemper, et al. (2001),<br /> 6. Caglayan B., Torun E., «Management of malignant pleural<br /> Turan D., et al. (2008), “Efficacy effusions.», Eur Respir J Suppl, 18(2),<br /> of iodopovidone pleurodesis and pp 402-19.<br /> comparison of small-bore catheter 11. Antunes G., E. Neville,<br /> versus large-bore chest tube”, Ann Surg et al. (2003), “BTS guidelines for the<br /> Oncol, 15(9), 2594-9. management of malignant pleural<br /> 7. Godazandeh G., Qasemi effusions”, Thorax, 58, pp 29-38.<br /> N. H., Saghafi M., et al. (2013), 12. Marom E. M., E. F. Patz,<br /> “Pleurodesis with povidone-iodine, as Jr., et al. (1999), “Malignant pleural<br /> an effective procedure in management effusions: treatment with small-<br /> of patients with malignant pleural bore-catheter thoracostomy and talc<br /> effusion”, J Thorac Dis, 5(2), 141-4. pleurodesis”, Radiology, 210(1), pp<br /> 8. Kahrom H., Aghajanzadeh 277-81.<br /> M., Asgari M. R., et al. (2017),<br /> “Efficacy and Safety of Povidone-<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 51<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2