Đánh giá hiệu quả kỹ thuật tiêm ngoài màng cứng dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính ở bệnh nhân đau do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của kỹ thuật tiêm ngoài màng cứng ngoài màng cứng dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính cắt lớp vi tính trong điều trị đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm thoát vị đĩa đệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả kỹ thuật tiêm ngoài màng cứng dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính ở bệnh nhân đau do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021 BMI, tỷ lệ VB/VM đều tăng ở cả hai giới nhóm Abdominal wall fat index, estimated by gan nhiễm mỡ so với nhóm chứng. ultrasonography, for assessment of the ratio of visceral fat to subcutaneous fat in the abdomen. - ĐDLMDD với ĐDLMTPM (r = 0,23; p< 0,05) Am J Med, 309–314. và ĐDLMDD với ĐDLMNT (r = 0,18; p< 0,05) 3. Bộ Y tế: Các giá trị sinh học người Việt Nam bình tương quan ở mức thấp; ĐDLMNT với ĐDLMTPM thường thập kỷ 90- Thế kỷ XX.. Nhà xuất bản Y (r = 0,42; p
- vietnam medical journal n01 - april - 2021 Đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) là nước cất), thấy thuốc lan trong khoang NMC. bệnh tương đối phổ biến trong những năm gần - Tiến hành block – test bằng 1ml Lidocain đây. Mặc dù không nguy hiểm, bệnh ảnh hưởng 1%, BN thấy giảm đau rõ rệt nhiều đến công việc và sinh hoạt thường ngày - Tiêm ngoài màng cứng 01 lọ Diprospan của bệnh nhân (BN). Ở Việt Nam, tỷ lệ người 7mg/ml. đau thắt lưng do TVĐĐ chèn ép chiếm tới Tai biến của kỹ thuật: BN được theo dõi 27,75%[1]. Bệnh thường gặp ở độ tuổi lao động tác dụng phụ và biến chứng trong lúc làm thủ nên việc điều trị có ý nghĩa kinh tếxã hội to lớn. thuật, sau thủ thuật trong vòng3 giờ. Có nhiều phương pháp điều trị bênh đã được áp Đánh giá hiệu quả kỹ thuật dụng bao gồm: nội khoa, vật lý trị liệu, phẫu - Đánh giá hiệu quả giảm đau: So sánh điểm thuật... Trên thế giới, tiêm ngoài màng cứng VAS (Visual analogue scale) tại các thời điểm (NMC) dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính (CLVT) đã trước tiêm, ngay sau tiêm và sau 1 tháng (phỏng được xác định là phương pháp có nhiều ưu điểm vấn qua điện thoại). [7]. Vị trí đầu kim được kiểm soát tốt, khoang - Đánh giá cải thiện chức năng sinh hoạt:So NMC được xác định chính xácđảm bảo tiêm sánh điểm ODI(Oswestry disability index) tại các thuốc đúng vị trí, mang lại hiệu quả cao và an thời điểm trước tiêm và sau tiêm 1 tháng (phỏng toàn. Tuy nhiên ở Việt Nam, phương pháp này vấn qua điện thoại). vẫn chưa được áp dụng nhiều. Nghiên cứu của Các thang điểm sử dụng trong nghiên cứu chúng tôi được tiến hành nhằm mục tiêu đánh - Thang điểm VAS: Đánh giá mức độ đau giá hiệu quả kỹ thuật tiêm NMC dưới hướng dẫn theo 11 điểm từ 0 tương ứng không đau đến 10 CLVT ở BN đau lưng do TVĐĐ cột sống thắt lưng. tương ứng đau không chịu nổi. Từ 1-3: đau nhẹ. 4-7: đau vừa. 8-10: đau nặng [4]. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thang điểm ODI: Đánh giá tổng hợp mức 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 36 BN khám độ ảnh hưởng sinh hoạt do đau dựa trên 10 tiêu tại Phòng khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103, chí: Mức độ đau, tự chăm sóc cá nhân, nâng đồ được chẩn đoán xác định đau thắt lưng do TVĐĐ vật, đi bộ, ngồi, đứng, ngủ, hoạt động tình dục, và được tiêm NMC dưới hướng dẫn CLVT tại hoạt động xã hội, đi du lịch. Điểm ODI 0: hoàn khoa X Quang can thiệp từ tháng 10/2019 đến toàn bình thường và 100 mất hoàn toàn chức tháng 9/2020. năng. Căn cứ vào điểm ODI, tình trạng mất chức *Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: năng được chia làm 5 mức độ. Độ 1 (mất chức - BN được chẩn đoán xác định đau thắt năng nhẹ): ODI 0-20. Độ 2 (mất chức năng lưngdo TVĐĐ dựa vào khám lâm sàng kết hợp vừa): ODI 21-40. Độ 3 (mất chức năng nặng): với hình ảnh cộng hưởng từ (CHT). ODI 41-60. Độ 4 (mất chức năng rất nặng): ODI - BN có chỉ định tiêm NMC: đã điều trị 61-80. Độ 5 (mất hoàn toàn chức năng): ODI bằngthuốc giảm đau, vật lí trị liệu hoặc kết hợp 81-100 [4]. các phương pháp trên trong thời gian ít nhất 2 Phân tích và xử lý số liệu tuần nhưng không hiệu quả. - Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 22.0. *Tiêu chuẩn loại trừ: - So sánh điểm VAS và ODI trước và sau can - BN có chống chỉ định chọc NMC: đang có thiệp bằng thống kê t – test, so sánh tỷ lệ bằng nhiễm trùng vùng tiêm, bệnh lý rối loạn đông máu… thống kê Chi bình phương test. - BN dị ứng với thuốc (thuốc cản quang, thuốctê tại chỗ, corticosteroid...). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - BN không theo dõi được kết quả điều trị. 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Tiến cứu, - 36 BN gồm10 nam và 26 nữ, tỷ lệ nữ/nam can thiệp không đối chứng, so sánh trước và sau là 2,6/1. điều trị. - Độ tuổi trung bình 50 ±11,5.26 BN (72,2%) Tiến hành kỹ thuật: trong độ tuổi 40 – 60. - Thực hiện tại phòng chụp CLVT. Thực hiện - Phân bố vị trí thoát vị: L3/4: 1 BN (2,8%), trên máy CLVT 2 dãy, nhãn hiệu Somato Spirit, L4/5: 10 BN (27,8%), L5/S1: 5 BN (13,9%), hãng SIEMENS, Đức. L3/4 và L4/5: 3 BN (8,3%), L4/5 và L5/S1: 8 BN - BN nằm sấp. Chụp CLVT xác định vị trí chọc (22,2%), tổn thương >2 tầng: 9 BN (25%). kim, dự kiến hướng đi kim, độ sâu cần chọc. - Tất cả BN đều tiêm 1 lần. - Chọc kim, kiểm tra vị trí đầu kim. Tiêm 1ml 3.2. Hiệu quả điều trị dung dịch cản quang 10% (1ml Xenetic + 10ml 22
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2021 Bảng 1. Thay đổi điểm VAS và điểm ODI hợp cả 2 đĩa đệm này (23/36 BN, 63,9%). Nhóm trước và sau tiêm ngoài màng cứng (n=36) BN có tổn thương >2 tầng đĩa đệm chiếm 25%. Ngay Sau Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu khác. Thang Trước sau tiêm p Trong nghiên cứu của Lê Hà Năng Chưởng, 70% điểm tiêm tiêm 1tháng BN có tổn thương đĩa đệm L4/5, 33,3% BN có 6,11 ± 2,11 ± 2,47 ± < tổn thương đĩa đệm L5/S1 [2]. Tầng đĩa đệm VAS 0,89 0,89 1,13 0,05 L4/5 và L5/S1 là vùng bản lề của cột sống, có 64,67 ± 24,89 ± < biên độ vận động lớn, chịu trọng tải lớn của cả ODI - 10,00 15,43 0,05 cơ thể, do đó dễ bị thoát vị nhất. P: t – test Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các Nhận xét: Điểm VAS và điểm ODI sau tiêm BN đều được tiêm NMC dưới hướng dẫn của 1 tháng đều giảm có ý nghĩa so với trướctiêm. CLVT. Hình ảnh CLVT giúp người thực hiện nhìn Tuy nhiên điểm VAS sau tiêm 1 tháng cao hơn rõ các cấu trúc giải phẫu và đảm bảo việc chọc có ý nghĩa so với điểm VAS ngay sau tiêm kim và đưa thuốc vào đúng vị trí. Vì vậy, sử Bảng 2. Thay đổi mức độ đau và mất dụng CLVT hướng dẫn tiêm NMC đã được đưa chức năng sinh hoạt (n=36) vào các khuyến cáo trên thế giới. Trong nghiên Trước Sau tiêm cứu của Botwin KP, chọc NMC không có chẩn Đặc điểm p tiêm 1 tháng đoán hình ảnh (CĐHA) dẫn đường có thể sai vị Nhẹ 0 (0) 28(77,8) Mức độ trí từ 25-40% [5]. Nghiên cứu của Kuouki S chia Vừa 27 (75) 8(22,2)
- vietnam medical journal n01 - april - 2021 trợ cột sống.Nghiên cứu của Lê Năng Hà Chưởng dưới màng cứng. Ngoài ra có thể gặp chấn trên 30 BN TVĐĐ được tiêm NMC dưới hướng thương tủy sống hoặc dây chằng, liệt một bên dẫn CLVT cho thấy điểm VAS giảm 5,5 điểm sau do tiêm thuốc vào động mạch đốt sống [6]. Vi tiêm 1 ngày, giảm 5,8 điểm sau tiêm 3 tháng, sự Thị Hải nhận thấy trong số 60 BN được tiêm khác biệt có ý nghĩa thống kê [2]. Gruenberg NMC ở cả hai nhóm, không có BN nào có tai nghiên cứu trên 38 BN nhận thấy điểm đau giảm biến, biến chứng. 2 BN (6,7%) tiêm NMC qua từ 7,6 ± 2,2 điểm xuống còn 2,3 ± 2,6 điểm sau khe cùng cụt đau tăng lên và tự khỏi sau 3 ngày 1 tháng điều trị [7]. [3]. Hình ảnh CLVT giúp xác định chính xác đầu Đánh giá theo mức độ đau, chúng tôi nhận mũi kim và hạn chế những tai biến biến chứng thấy trước tiêm tất cả 36 BN đều đau vừa và có thể xảy ra. nặng. Sau tiêm 1 tháng có sự giảm mạnh mức V. KẾT LUẬN độ đau với đa số BN đau nhẹ (77,8%) và không - Điểm VAS trước tiêm 6,11 ± 0,89 giảm có ý có BN nào đau nặng. Sự khác biệt về mức độ nghĩa còn 2,11 ± 0,89 ngay sau tiêm và 2,47 ± đau trước và sau tiêm là có ý nghĩa thống kê, 1,13sau tiêm 1 tháng. p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng tiêm ngoài màng cứng qua lỗ liên hợp dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính
7 p | 10 | 5
-
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật giảm đau bằng phong bế khoang cạnh sống điều trị chấn thương ngực kín có gãy nhiều xương sườn
6 p | 71 | 3
-
Nhận xét hiệu quả kỹ thuật giảm thiểu dịch ối bằng phương pháp hút ối để điều trị đa ối
4 p | 9 | 3
-
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật của đường vào động mạch quay và động mạch đùi trong nút mạch điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
5 p | 9 | 3
-
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật Crush tối thiểu trong can thiệp tổn thương chia đôi động mạch vành
7 p | 15 | 3
-
Hiệu quả kỹ thuật “khâu thắt miệng túi” trong phẫu thuật nội soi thai làm tổ đoạn kẽ
7 p | 36 | 3
-
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn ở trẻ sơ sinh
7 p | 29 | 3
-
Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mở thông túi lệ - mũi ở người lớn
7 p | 37 | 2
-
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật cắt ngắn cân cơ nâng mi phối hợp treo cân ngang trên mở rộng điều trị sụp mi bẩm sinh mức độ nặng
4 p | 7 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn hai buồng ở bệnh nhân rối loạn nhịp tim chậm tại Bệnh viện Đa khoa Hà Tĩnh
4 p | 15 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt kính tiếp xúc mềm trên sự hồi phục sau phẫu thuật mộng thịt nguyên phát
5 p | 1 | 1
-
Đánh giá hiệu quả phẫu thuật cắt ngắn cơ vòng mi phối hợp dàn mỡ trong trẻ hóa mi dưới
4 p | 4 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của hóa xạ trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không thể phẫu thuật được bằng kỹ thuật VMAT
8 p | 10 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của Adsorb OutTM trên nền chứng âm cao trong xét nghiệm kháng thể kháng bạch cầu bằng kỹ thuật Luminex®
6 p | 5 | 1
-
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật rạch da hình bậc thang sát bờ mi trong phẫu thuật tạo hình mi dưới
5 p | 2 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt sống thắt lưng (MIS TLIF)
6 p | 3 | 0
-
Đánh giá hiệu quả nâng cao chất lượng cuộc sống trẻ em sau điều trị sâu ngà răng hàm sữa bằng kỹ thuật SMART
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn