TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI TẬP<br />
LUYỆN GIỌNG THỰC QUẢN VỚI NGUYÊN ÂM TRẦM<br />
CHO NGƯỜI BỆNH BỊ CẮT THANH QUẢN TOÀN PHẦN<br />
Phạm Thị Bích ðào1, Nguyễn Văn Lợi2<br />
1<br />
Trường ðại học Y Hà Nội; 2 Viện Ngôn ngữ<br />
<br />
Số bệnh nhân cắt thanh quản toàn phần tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương khoảng 150 b ệnh<br />
nhân mới mỗi năm nên nhu cầu tập nói lại cao trong ñó có phương pháp tập b ằng giọng thực quản.<br />
Mục tiêu: ðánh giá kết quả b ài tập khởi phát với nguyên âm trầm cho người tập nói giọng thực quản sau<br />
cắt b ỏ thanh quản toàn phần do ung thư. ðối tượng gồm những b ệnh nhân ñã bị cắt thanh quản toàn<br />
phần ñang tập nói giọng thực quản nhưng chưa thành công. Kết quả cho thấy tỷ lệ thành công tới<br />
56,67%, tốc ñộ lời nói 40% trên 17 giây, 30% từ 6 - 17 giây, chỉ số chấ t thanh: HNR 10,23 ± 2,98, Jitter<br />
2,38 ± 1,97, Shimmer 8,66 ± 6,57, các formal nguyên âm u F1 566, F2 1202. Người nói giọng thực quản<br />
phát âm ñược 6 thanh ñiệu tiếng Việt, sự chênh lệch giữa ñiểm thấp nhất về cao ñộ (33 St) và ñiểm cao<br />
nhất (45 St) của giọng thực quản là 12 St. Việc tạo tiếng thanh cho giọng thực quản b ằng nguyên âm U<br />
có tỷ lệ thành công 56,67%.<br />
<br />
Từ khóa: Giọng thực quản, nguyên âm, âm trầm, chỉ số chất thanh, HNR, Jitter, Shimmer<br />
<br />
<br />
<br />
I. ðẶT VẤN ðỀ<br />
một cơ quan trong cơ thể mà không cần vật<br />
Số lượng bệnh nhân ung thư thanh quản -<br />
liệu thay thế. Năm 1908, Hermann Carl Albert<br />
hạ họng ñứng thứ hai trong số các ung thư<br />
Gutzmann (Berlin) giới thiệu 25 bệnh nhân nói<br />
ñầu mặt cổ, sau ung thư vòm [1]. Việt Nam có<br />
giọng thực quản, mở ra tia hy vọng giao tiếp<br />
khoảng 8.000 bệnh nhân ung thư thanh quản<br />
lại bằng giọng nói cho các bệnh nhân cắt<br />
– hạ họng mới mỗi năm [2]. Bệnh nhân ung<br />
thanh quản toàn phần. Năm 1958 Damste ñưa<br />
thư thanh quản ở Việt Nam thường ñến bệnh<br />
ra cơ chế hình thành giọng thực quản, giúp<br />
viện khi khối u ñã lan rộng, phải chỉ ñịnh cắt<br />
các nhà ngôn ngữ học huấn luyện giọng thực<br />
bỏ toàn bộ thanh quản. Tập nói giọng thực<br />
quản ñược dễ dàng [4].<br />
quản là một trong những phươ ng pháp giúp<br />
Việc tập nói bằng giọng nói thực quản<br />
người bệnh ñã mất thanh quản nói giao tiếp<br />
không tốn kém, tuy nhiên việc luyện tập ñể nói<br />
lại ñược với cộng ñồng [3].<br />
giọng thực quản rất khó khăn nên nhiều bệnh<br />
Giọng nói thực quản ñược tạo ra khi hơi ñi<br />
nhân chán nản. Chính vì thế việc tìm ra bài<br />
từ thực quản lên ñoạn họng - thực quản:<br />
tập dễ dàng hơn cho những người tập nói<br />
ðoạn nối giữa phần còn lại của họng và thực<br />
giọng thực quản thành công nhiều hơn có ý<br />
quản. Giọng nói thực quản có thể giao tiếp<br />
nghĩa cho việc tái hòa nhập xã hội c ho nhữ ng<br />
ñược, lại hoàn toàn tự nhiên vì ñược tạo ra từ<br />
bệnh nhân này [5].<br />
Xuất phát từ thực tiễn ñó, nghiên cứu<br />
ðịa chỉ liên hệ: Phạm Thị Bích ðào, Bộ môn Tai Mũi ñược tiến hành nhằm mục tiêu: ðánh giá kết<br />
Họng, Trường ðại học Y Hà Nội<br />
quả của bài tập nói giọng thực quản với<br />
Email: daoent@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 09/6/2015 nguyên âm trầm cho các bệnh nhân ñã cắt<br />
Ngày ñược chấp thuận: 20/7/2015 thanh quản toàn phần.<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 49<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Thang ñiểm ñánh giá:<br />
<br />
+ 1 ñiểm: ≤ 4 giây<br />
1. ðối tượng<br />
+ 2 ñiểm: 5 - 8 giây<br />
ðối tượng nghiên cứu ñược lựa chọn từ<br />
câu lạc bộ những người cắt thanh quản toàn + 3 ñiểm: 9 - 12 giây<br />
<br />
phần ñang tập nói giọng thực quản tại bệnh - Tốc ñộ lời nói (tính theo giây, bình<br />
viện Tai Mũi Họng Trung ương tại cùng một thường ≤ 8 giây): ñược ñánh giá bằng cách<br />
thời ñiểm, từ tháng 5/2013 ñến tháng 5/2014. tính t hời gian mà người nói giọng thực quản,<br />
Tiêu chu(n l+a ch-n b/nh nhân ñọc một ñoạn văn 14 từ ñơn tiết.<br />
Thang ñiểm ñánh giá:<br />
- Bệnh nhân cắt thanh quản toàn phần,<br />
chưa phát âm ñược. + 1 ñiểm: ≥ 17giây.<br />
- Thời gian bắt ñầu tập nói sau mổ: + 2 ñiểm: 13 - 16 giây.<br />
+ ≥ 03 tháng sau phẫu thuật cắt thanh + 3 ñiểm: 9 - 12 giây.<br />
quản toàn phần không phải tia xạ sau mổ. - Chất thanh ñược ñánh giá thông qua các<br />
+ ≥ 06 tháng sau phẫu t huật với những chỉ số.<br />
bệnh nhân cắt thanh quản toàn phần, kèm tia<br />
+ ðộ nhiễu loạn về tần số (jitter) (% ): 0,87<br />
xạ sau mổ.<br />
± 0,32% (< 1,2%: 6 ñiểm, 1,2 - 1,9%: 3 ñiểm,<br />
- Tình trạng tinh thần ổn ñịnh.<br />
> 2%: 1 ñiểm).<br />
- Thính lực bệnh nhân bình thường.<br />
+ ðộ nhiễu loạn về biên ñộ (shimmer) (%):<br />
2. Phương pháp: mô tả tiến cứu có can thiệp.<br />
6 ± 1,06% (< 7,5%: 6 ñiểm, 7,5 - 9,9%: 3<br />
3. Chọn cỡ mẫu ñiểm, > 10%: 1 ñiểm).<br />
- Chọn mẫu thuận tiện. + Tỉ lệ tiếng thanh/tiếng ồn (Harmonicity<br />
- Số bệnh nhân ñạt tiêu chuẩn tham gia Noise Ratio - HNR): 15,74 ± 1, 82%. (< 18%: 6<br />
vào nghiên cứu: 30 bệnh nhân. ñiểm, 18,1 - 20%: 3 ñiểm, > 20%:1 ñiểm).<br />
4. Thiết kế nội dung và các tham số - Tiêu chí chG quan<br />
nghiên cứu<br />
Khả năng hiểu của người giao tiếp.<br />
4.1. Xây d+ng quy trình bài t=p<br />
ðiểm Tiêu chí ñánh giá<br />
Các bước của bài tập bằng giọng thực quản:<br />
Bước 1: Tạo nguồn hơi mới. ≤ 10% nội dung giao tiếp. Nghe<br />
1<br />
ñược một câu bệnh nhân phát ngôn.<br />
Bước 2: Tạo thanh bằng nguyên âm u<br />
Bước 3: Tập phát âm ñơn vị phát âm nhỏ Từ 11 ñến 30% nội dung giao tiếp.<br />
2<br />
nhất (âm tiết, có âm ñầu, vần, thanh ñiệu khác (Hai ñến ba câu).<br />
nhau). 31 ñến 50% nội dung giao tiếp (bốn<br />
3<br />
4.2. ðánh giá kCt quD ñến năm câu).<br />
<br />
51 ñến 70% nội dung giao tiếp (sáu<br />
- Tiêu chí k hách quan: Thang ñiểm ñánh 4<br />
ñến bảy câu).<br />
giá theo Nguyễn Văn Lợi.<br />
> 70% nội dung giao tiếp (t rên bảy<br />
- Thời lượng phát âm kéo dài nguyên âm u 5<br />
câu).<br />
(tính theo giây).<br />
<br />
50 TCNCYH 95 (3) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ðánh giá chung<br />
Dựa vào tổng số ñiểm của các ñối tượng nghiên cứu phân thành 3 mức ñộ tốt, khá, kém [-].<br />
<br />
Phân loại Tốt Khá Kém<br />
<br />
ðiểm 15 - 24 ñiểm 10 - < 15 ñiểm 1 - < 10 ñiểm<br />
<br />
<br />
+ Sử dụng phần mềm P RAA T (computerized extraction of companents of intonation in<br />
language) - ñể phân t ích, ñánh giá chất thanh.<br />
5. ðạo ñức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu ñược sự ñồng ý của các ñối tượng tham gia, không vi phạm các quy ñịnh về ñạo<br />
ñức trong nghiên cứu y học. Nghiên cứu chỉ nhằm mục ñích giúp cho người bệnh hòa nhập với<br />
gia ñình, cộng ñồng không gây ra các tác ñộng không mong muốn.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
1. ðánh giá theo thời gian tạo tiếng thanh<br />
<br />
Thời gian tạo ñược nguồn thanh (nguyên âm U)<br />
<br />
Bảng 1. Thời gian tạo ñược tiếng thanh mới (với nguyên âm U)<br />
<br />
Thời gian n (%) 2/p<br />
<br />
≤ 2 tuần 18 (60)<br />
p < 0,05<br />
> 2 tuần 12 (40)<br />
<br />
Tổng số 30<br />
<br />
<br />
Với nguyên âm khởi phát là nguyên âm U, số người phát âm ñược trước 2 tuần tới 60%.<br />
2. ðánh giá theo tốc ñộ lời nói<br />
3 tháng ñầu tốc ñộ lời nói ñạt 1 ñiểm chiếm 96,67%. Sau 6 tháng tốc ñộ lời nói giọng thực<br />
quản, cải thiện dần còn 83,33% ñạt 1 ñiểm, sau 12 tháng chỉ còn 5 người ñạt 1 ñiểm 16,67%, số<br />
người ñạt 3 - 4 ñiểm là 23 chiếm 76,66% tuy nhiên không có người nào ñược 5 ñiểm (p < 0,05).<br />
3. ðánh giá qua phân tích chất thanh<br />
Bảng 2. Tỉ lệ ñạt các chỉ số về chất thanh<br />
<br />
Thời gian 3 tháng 6 tháng 12 thá ng<br />
F/p<br />
Chất thanh X ± SD X ± SD X ± SD<br />
ðộ hài thanh 5,78 ± 3,00 4,65 ± 3,89 10,23 ± 2,98<br />
<br />
Jitter 5,99 ± 3,11 3,66 ± 2,77 2,38 ± 1,97 p < 0,05<br />
<br />
Shimmer 13,77 ± 11,93 10,00 ± 9,20 8,66 ± 6,57<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 51<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
+ ðộ hài thanh: trong 3 tháng ñầu, âm thanh phát ra chủ yếu là tiếng ồn biểu hiện bằng HNR rất<br />
thấp: 5,78 ± 3,00%. Sau 12 tháng tỷ lệ này tăng lên ñến 10,23 ± 2,98% nhưng vẫn còn khác biệt<br />
lớn so với người bình thường 15,74 ± 1,82%.<br />
+ Jitter: Chỉ số jitter 2,38 ± 1, gần với giọng khí - thực quản và giọng thanh quản.<br />
+ Shimmer: 8,66 ± 6, 57 gần với giọng nói khí thực quản nhưng sự nhiễu loạn giọng còn nhiều.<br />
- ðánh giá phát âm các nguyên âm và thanh ñiệu.<br />
+ Nguyên âm: Nguyên âm u có trị số F1 566, F2 1202.<br />
+ Thanh ñiệu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ðồ thị 1. Diễn tiến F0 của 6 thanh ñiệu tiếng Việt (Bắc Bộ)<br />
phát âm bằng giọng thực quản sau tập 24 tháng<br />
<br />
1. Người nói bằng giọng thực quản, có thể thay ñổi tần số thanh cơ bản (F0) và thay ñổi kiểu<br />
tạo thanh ñể phát âm 6 thanh ñiệu tiếng Việt (B ắc Bộ). Sự chênh lệch giữa ñiểm thấp nhất về cao<br />
ñộ (33 St) và ñiểm cao nhất (45 St) của giọng thực quản, là 12 St, gần bằng ñộ chênh lệch khi<br />
phát âm bằng giọng thanh quản (>14 St.). Giọng thực quản, thể hiện ñược các kiểu tạo thanh<br />
phức tạp khi phát âm thanh hỏi, ngã và nặng.<br />
2. Hệ thống 6 thanh ñiệu tiếng Việt B ắc Bộ mà người nói giọng thực quản, sau 24 tháng phát<br />
âm phản ánh ñúng các tiêu chí âm vị học của các thanh ñiệu (ñể người nghe c ó thể k hu biệt,<br />
nhận diện ñược từng thanh ñiệu).<br />
4. ðánh giá khả năng giao tiếp<br />
<br />
Khả năng giao tiếp của giọng thực quản, với 46,67% ñạt 1 ñiểm, chỉ có 10% số bệnh nhân ñạt<br />
3 ñiểm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
52 TCNCYH 95 (3) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
56,67%<br />
Tốt<br />
60%<br />
40% Khá<br />
50%<br />
40% Kém<br />
<br />
30%<br />
20%<br />
3,33%<br />
10%<br />
0%<br />
Giọng thực quản Phân loại<br />
<br />
Biểu ñồ 1. Kết quả nói giọng thực quản<br />
Tỷ lệ thành công với bài tập giọng thực quản bằng nguy ên âm trầm ñạt kết quả cao 56,67%,<br />
tỷ lệ ñạt kết quả kém 40%.<br />
<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Trong số các nguyên âm tiếng Việt,<br />
Với những người bị mất thanh quản, các nguyên âm khép, âm trầm U ñược phát âm<br />
cơ quan cấu âm và cộng hưởng ít bị ảnh bằng giọng thực quản có các tiêu chí chất<br />
hưởng. Việc phối hợp ñồng bộ giữa phần họng thanh ổn ñịnh hơn (dây thanh mớ i rung ổn<br />
- thực quản và bộ phận cộng hưởng, cấu âm ñịnh hơn), nguy ên âm ñược nhận t hấy tròn và<br />
cần có sự chỉ huy của não bộ ñể thiết lập nên rõ. Do ñược cấu âm khép (lưỡi nâng cao), khi<br />
một ñường dẫn truyền tín hiệu mới [1]. phát âm nguyên âm U ñoạn họng thực quản<br />
Theo S nidec or [5], mức ñộ nhận hiểu ñược kéo lên trên, tạo thuận lợi cho việc nhả hơi,<br />
của người nghe chủ yếu phụ thuộc vào việc làm rung ñể tạo tiếng thanh [9].<br />
cấu âm. Nếu trong phát ngôn có 90% ñược Chính vì lý do ñó mà âm ñầu tiên ñược<br />
cấu âm c hính xác thì ñược người nghe hiểu. chúng tôi lựa chọn trong quy trình tập tạo<br />
Các tác giả Gardner, Gilmore [6; 7] nhấn thanh là phát âm nguyên âm U. Bệnh nhân nói<br />
mạnh tầm quan trọng của cấu âm t rong nói ñược giọng thực quản hay không chính là do<br />
giọng thực quản bởi bộ phận tạo thanh mới có tạo thanh ñược hay không, do ñó việc chọn<br />
không thể hoàn thiện như thanh quản của âm ñầu tiên này là yếu tố quyết ñịnh.<br />
người bình thường do nguồn thanh yếu, Bài tập cho bệnh nhân ñược xây dựng dựa<br />
cường ñộ yếu, chất thanh khàn và thô. Việc trên các bước cơ bản sau ñây: (1) Tạo tiếng<br />
nhận diện các ñơn vị thanh t ính như nguy ên thanh từ bằng cách tập phát âm nguyên âm<br />
âm, phụ âm hữu thanh do người nói giọng trầm U; (2) Tập phát âm âm tiết: Tập phát âm<br />
thực quản phát âm cũng khó hơn so với giọng âm tiết có phụ âm, nguyên âm khác nhau (phụ<br />
nói thanh quản [8]. Do vậy, các nguyên âm, âm hữu thanh, vô thanh, không bật hơi, bật<br />
phụ âm cần ñược dậy họ cấu âm rõ ràng [2]. hơi, phụ âm xát thanh hầu H…; nguyên âm<br />
Theo nghiên cứu của Snidecor [5], người nói khép, trung bình, mở...). Theo thứ tự từ âm<br />
giọng thực quản hoàn toàn có thể ñiều hòa tiết có cấu trúc từ ñơn giản ñến phức tạp: Âm<br />
thời gian khởi phát tiếng thanh ñể phát âm tiết mở > nửa mở > nửa khép > khép; (3) Tập<br />
phân biệt phụ âm vô thanh/ hữu thanh (ví dụ T/ phát âm thanh ñiệu, gồm: Cần ñiều hòa dòng<br />
ð, P/B, X,S/D,GI…) một cách rõ rệt. khí từ dạ dày ñể “thanh mớ i” rung theo t ần số<br />
<br />
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 53<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
khác nhau, tạo nên ñườ ng nét cao ñộ phù xét các chỉ số HNR, ñộ nhiễu loạn tần số và<br />
hợp với từng thanh ñiệu; (4) Tập phát âm từ, biên ñộ sau quy trình luyện tập, cho phép<br />
ngữ, câu: Cần phát âm ñúng và chuẩn về chúng tôi rút ra kết luận rằng, chất thanh c ủa<br />
trọng âm, ngữ ñiệu (trườ ng ñộ, cườ ng ñộ, các tín hiệu âm học phát âm bằng giọng thực<br />
chỗ ngừng nghỉ) t rong từ ghép, từ láy, từ ña quản, không ñạt ñược như chất thanh giọng<br />
ngữ danh từ, ngữ ñộng từ, câu ñơn giản, câu thanh quản tuy nhiên sau 24 tháng chỉ số<br />
phức hợ p… HNR khá cao: 14,617 dB. Theo nghiên cứu<br />
Trong các bước trên, chúng tôi cho rằng của Gilmore 68,76% số người nói giọng thực<br />
luyện tập tạo tiếng thanh và tập phát âm âm quản, có chỉ số jitter bình thường, 65, 77% chỉ<br />
tiết là quan trọng hơn cả vì người bệnh chỉ nói số shimmer bình thường [7]. Theo k ết quả<br />
ñược nếu tạo ñược tiếng thanh. nghiên cứu của chúng tôi, 78,54% người nói<br />
Tập nói giọng thực quản, ñược tạo nguồn giọng thực quản, có chỉ số jitter bình thường,<br />
thanh bởi nguyên âm U, số người bắt ñầu 67,54% có chỉ số shimmer bình thường.<br />
phát âm ñược dưới hoặc bằng 2 tuần chiếm Việc ñánh giá khả năng phát âm thanh<br />
ña số với 56,67%. Như vậy, có thể thấy rằng ñiệu thông qua việc xem bệnh nhân có k hả<br />
tạo nguồn thanh mới bằng nguyên âm U ñạt năng phát âm ñúng (t hể hiện các tiêu chí âm<br />
hiệu quả tốt. vị học) và gần với chuẩn (thể hiện các ñặc<br />
Về tốc ñộ lời nói, sau t hời gian luyện tập ñiểm ngữ âm học) các thanh ñiệu tiếng Việt<br />
12 tháng không có người nào ñạt 5 ñiểm (dưới (ñây là ưu ñiểm nổi trội của giọng thực quản<br />
4 giây) nhưng tới 80% số người ñạt tốc ñộ lời so với giọng thanh quản ñiện [8].<br />
nói từ 3 - 4 ñiểm, chỉ số hụt hơi giảm dần, ñến Trong quá t rình nghiên cứu k hả năng phát<br />
tháng thứ 12 số người ñược 5 ñiểm tức là họ âm thanh ñiệu của c ác ñối tượng nói giọng<br />
có thể giao tiếp ñược trong nhóm nhỏ. thực quản, qua từng giai ñoạn, c húng t ôi<br />
Kết quả cũng cho thấy tốc ñộ lời nói của nhận t hấy rằng, khi người tập ñã nói ñược từ<br />
giọng thực quản, nhanh dần do thời gian nuốt 6 tháng ñến 12 tháng, việc ñiều hòa luồng<br />
hơi của người tập trước khi nói ngắn dần lại, hơi từ dạ dày thực quản lên làm rung niêm<br />
họ ñồng thời có thể nuốt hơi qua cả hai mạc nếp thanh ñã thuần thục hơn, các tín<br />
ñường là miệng và mũi làm cách giao tiếp trở hiệu âm học do nhóm ñối tượng này phát ra<br />
nên tự nhiên. Daniel [10] cũng nhận thấy thời có lượng thanh t ính tương ñối ổn ñịnh, F0 có<br />
gian k éo dài hơi của giọng thực quản, ít hơn trường ñộ dài hơ n, có ñường nét gần với<br />
khoảng 10 lần so với giọng t hanh quản, như ñường nét các thanh ñiệu tiếng Việt phát âm<br />
vậy ñể nói ñược một câu ñủ nghĩa, người nói bằng giọng thanh quản. Như vậy những<br />
giọng thực quản cần biết cách ngắt nghỉ c âu người dùng giọng thực quản, có khả năng<br />
giữa chừng sao cho hợp lý, ñể người tham gia thể hiện ñược thanh ñiệu tiếng Việt, nhưng<br />
giao tiếp có thể hiểu ñược nội dung cần thiết. quá trình ñó c hỉ hình t hành dần t rong quá<br />
Người nói giọng thanh quản có thể phát trình luyện tập có bài bản.<br />
âm kéo dài nguyên âm ñược 22 giây, người Tuy nhiên, một số ñặc ñiểm ngữ âm của<br />
nói giọng khí - thực quản ñược 12 giây, trong từng thanh ñiệu chưa thể hiện ñược: thanh<br />
khi những người sử dụng giọng thực quản chỉ huyền lại thể hiện như thanh xuất phát cao<br />
ñạt 1.9 giây [8]. (huyền ở người bình thường như thanh xuống,<br />
ðánh giá chất thanh t hông qua việc x em thấp), thanh sắc lại như thanh lên, thấp (ở<br />
<br />
<br />
54 TCNCYH 95 (3) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
người bình thường vốn là thanh lên, cao). Như Laryngeal (larynx) cancer incidence statistics.<br />
vậy thanh ñiệu tiếng Việt phát âm bằng giọng These data were extracted from the UK<br />
thực quản, tuy t hể hiện ñúng các tiêu chí khu Canc er Information Service, version 4.5b 001,<br />
biệt ñể người nghe nhận hiểu ñược từng January 2014.<br />
thanh ñiệu, nhưng không thật c huẩn, không 2. Shanks .J, Goldstein A, Glogau. O<br />
hoàn toàn tự nhiên như thanh ñiệu của người (2005). Speaking esophageally. Laryngectomee<br />
bình thườ ng. Một s ố tác giả khác ñã ñư a ra rehabilitation, 283 - 308.<br />
bài t ập là phát âm một lúc 5 nguy ên âm sau 3. Dam ste′′ PH, Jallali N, Chi sholm EJ et<br />
khi ợ ñược, s au ñó tập ñếm 1, 2, 3, 4… kết al (2008). Oesophageal speech after laryngec-<br />
quả thành c ông 35% [ 11]. Trong khi ñó, ngôn tomy. Gronigen: Hoistema.<br />
ngữ nước ngoài c ũng ñược sử dụng ñể ñánh 4. Scragg MP, Martin DE., Bli ss LA<br />
giá khả năng luyện âm cho người bệnh. (2010). Perceptual correlates of proficient eso-<br />
Tiếng Nhật không có thanh ñiệu, k hông phân phageal speech. Paper pres ented at annual<br />
biệt về nghĩa khi phát âm tiếng Việt, khởi convention of American Speech and Hearing<br />
phát nguồn âm bằng khoang cấu âm rộng là Association, Houston.<br />
“A”, thành công 35,6% [ 12; 13]. Tiếng Anh, 5. Nichol s AC, Ferrat K and GuertiM<br />
khởi phát âm bằng phụ âm trước, nguyên âm (2011). Confusions in recognizing phonemes<br />
sau và bài tập không có thanh ñiệu, tỷ lệ thành spoken by esophageal speakers: I. Initial con-<br />
công 27, 8% [14]. sonants and clusters. Journal of communica-<br />
tion disorders, 9, 27 - 41.<br />
V. KẾT LUẬN<br />
6. Nguyễn Văn Lợi, Jerold A<br />
Với bài tập nói tạo tiếng thanh bằng Edmondson và cộng sự (1997). Thanh ñiệu<br />
nguyên âm trầm (U) cho giọng thực quản, và chất giọng (voice quality) trong tiếng Việt<br />
nghiên cứu này rút ra một số kết luận sau: hiện ñại (phương ngữ B ắc bộ) khảo sát thực<br />
Quy trình tập nghiệm. Tạp chí Ngôn ngữ, 1, 1 - 16.<br />
+ Tạo tiếng thanh bằng nguyên âm U kết 7. Snidecor JC, Motta, S.; Galli, I (1968).<br />
hợp với luyện kĩ thuật lấy hơi, nhả hơi. Speech rehabilit ation of t he laryngectomized.<br />
+ Luyện phát âm các phụ âm từ dễ ñến khó. 2nd. ed., Springfied, IL: Thomas.<br />
+ ðiều tiết hơi thở ñể phát âm thanh ñiệu 8. Gardner W.H,Singer, M.I.; Blom, E.D<br />
theo tần số và thức tạo thanh. (1971). Laryngectomee speech and<br />
+ Luyện phát âm ñúng trọng âm, ñúng ngữ rehabilitation. Springfild, IL: Thomas.<br />
ñiệu khi luyện phát âm ngữ, câu. 9. Gilmore S.I.,Smitheran, J.R.; Hixon,<br />
Kết quả tốt: 56,67%, khá 3,33%. T.J (1974). S ocial and vocational acceptability<br />
of Current trends in laryngectomy rehabilita-<br />
Lời cảm ơn<br />
tion: a survey of speec h-language pathologists<br />
Nhóm tác giả xin gửi lời c ảm ơn tới các esophgeal speakers compared to normal<br />
bệnh nhân ñã nỗ lực cùng chúng tôi xây dự ng speakers. Journal of Speech and Hearing Re-<br />
bài tập trong nghiên cứu này. seach, 17, 599 – 607.<br />
10. Daniel E. M, Löfqvi st, A.; Carlborg,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
B.; Ki tzing (1994). E valuating esophageal<br />
1. Quinn M, Wood H, Cooper N et al (2013). speech development and proficiency. Lary n<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 55<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
gectomee rehabilitation, 331 - 349. 13. Edmund L, Hartman, D. E et al (2005).<br />
11. Nichol s AC., Peterson, G.E. ; Barney, Self help for the lary ngectomee. Lauder enter-<br />
H.L et al (2012). Loudness and quality in eso- prises, INC, 11115 Whisper Hollow San Anto-<br />
phageal speech and artificial larynx. In J. C. nio TX 78230 - 3609.<br />
Snidecor (Ed). Speech rehabilitation of the<br />
14. Bùi Thị Duyên, Nguyễ n Thị Ngọc<br />
laryngectomized. Springfield, IL: Thomas.<br />
Dung và cộng sự (2002). Giớ i t hiệu c âu lạc<br />
12. Sacco P., Mann M., & Schultz M.,<br />
bộ dành cho những ngườ i cắt bỏ t hanh<br />
(2011). Perceptual confusion among selected<br />
quản toàn phần và phươ ng pháp luy ện nói<br />
phonemes in esophageal speech. Journal of<br />
giọng t hực quản. Y học t hành phố Hồ Chí<br />
the Indiana S peec h and Hearing Association,<br />
Minh, 6(4).<br />
26, 19 - 33.<br />
<br />
Summary<br />
USING LOW VOVEL TO START ESOPHAGEAL VOICE EXERSISE<br />
Esophageal voice is a method that can help patients to communicate after a total laryngec -<br />
tomy, the most common surgery used for t he treatment of laryngeal cancer. In this study, patients<br />
who underwent totallaryngectomy, practiced learning esophagealvoice by used study with “U” to<br />
produce sound. The results indicat ed that the success were 56. 67% with the speed of esophageal<br />
speech 40% more than 17s, indices of standard sound: HNR 10.23 ± 2. 98, Jitter 2. 38 ± 1.97,<br />
Shimmer 8.66 ± 6.57, vowel u formals: F1 566, F2 1202. Esophageal voic e can pronounce all six<br />
tones of Vietnamese language, and the distance bet ween the pitch of esophageal speech lowest -<br />
highest was 12 St - 45 St. Conclusions: the successively vibrating pharyngo-esophageal<br />
segment to make sound was 56.67%.<br />
<br />
Key words: Esophageal speech, vowel, character noise, HNR, Jitter, Shimmer.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
56 TCNCYH 95 (3) - 2015<br />