Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU TẦM SOÁT BỆNH VÕNG MẠC<br />
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TỪ XA BẰNG CHƯƠNG TRÌNH CARA<br />
Trần Anh Tuấn, Phan Thị Anh Thư, Lê Thị Nguyệt<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ban đầu tầm soát bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ) từ xa bằng<br />
chương trình CARA.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 358 mắt chọn ngẫu nhiên từ các bệnh nhân đái<br />
tháo đường (ĐTĐ) đến khám tại bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM từ tháng 10/2010 đến tháng 04/2011.<br />
Kết quả: Độ phù hợp giữa kết quả ghi nhận được từ chương trình CARA và khám lâm sàng kém. Khi tầm<br />
soát bằng chương trình CARA thì BVMĐTĐ được phát hiện với diện tích dưới đường cong ROC là 0,5821 và<br />
bệnh hoàng điểm ĐTĐ được phát hiện với diện tích dưới đường cong ROC là 0,5985. Độ nhạy của chương trình<br />
CARA là 77,8% và độ chuyên là 38,6% trong tầm soát BVMĐTĐ.<br />
Kết luận: CARA là một chương trình dễ sử dụng, trên lâm sàng cho thấy có khả năng quản lý tốt hơn bệnh<br />
nhân ĐTĐ và giảm chi phí trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên cần thực hiện thêm nghiên cứu nhằm<br />
đánh giá hiệu quả của chương trình này sau khi các hình màu chụp đáy mắt CARA đã phân tích được đọc và kết<br />
luận bởi một bác sĩ nhãn khoa qua mạng.<br />
Từ khóa: Bệnh lý võng mạc đái tháo đường, CARA (Computer Assisted Retinal Analysis).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL EVALUATION OF DIABETIC RETINOPATHY SCREENING<br />
FROM A DISTANCE BY CARA PROGRAM<br />
Tran Anh Tuan, Phan Thi Anh Thu, Le Thi Nguyet<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 302 - 307<br />
Purpose: Clinical evaluation of diabetic retinopathy screening from a distance by CARA (Computer Assisted<br />
Retinal Analysis) program.<br />
Method: This cross sectional study included 358 patients selected randomly from the diabetics attending Ho<br />
Chi Minh City University Medical Center from October 2010 to April 2011.<br />
Results: Agreement was poor. Diabetic retinopathies were detected with an AUC of 0.5821 and diabetic<br />
maculopathies were detected with an AUC of 0.5985 by CARA program. The sensitivity of CARA program was<br />
77.8% and the the specificity was 38.6% in diabetic retinopathy screening.<br />
Conclusions: CARA is an easy-to-use and clinically proven program that enable better management of<br />
diabetic patients and decreases the cost in the public healthcare sector. However more studies need to be done to<br />
evaluate the clinical effect of this program after the colored fundus images analyzed by CARA were interpreted by<br />
an ophthalmologist with telemedicine.<br />
Key words: Diabetic retinopathy, CARA (Computed Assisted Retinal Analysis).<br />
<br />
<br />
<br />
Đại Học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Phan Thị Anh Thư<br />
<br />
302<br />
<br />
ĐT: 0908611604<br />
<br />
Email: dr.phananhthu@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tỉ lệ bệnh ĐTĐ trên thế giới là 2,8% (171<br />
triệu người) năm 2000 và dự đoán tăng lên 4,4%<br />
(366 triệu người) vào năm 2030(9). Tỉ lệ bệnh ĐTĐ<br />
nước ta có chiều hướng gia tăng nhanh, từ 0,96%<br />
(1992) đến 4,6% (2001), riêng TP.HCM, tỉ lệ này<br />
tăng từ 2,5% (1992) lên 4,75% (2003)(6). BVMĐTĐ<br />
là một biến chứng ở võng mạc của bệnh ĐTĐ, là<br />
một trong những nguyên nhân chính gây mù lòa<br />
ở các nước phát triển cũng như đang phát triển(4).<br />
Nguyên nhân chủ yếu do BVMĐTĐ được chẩn<br />
đoán và điều trị muộn(4). Việc tầm soát và điều trị<br />
sớm có thể làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn<br />
chặn biến chứng mù lòa(8). Tuy nhiên, bệnh nhân<br />
ĐTĐ chưa thực sự quan tâm đến biến chứng<br />
mắt, trên 50% bệnh nhân ĐTĐ không được<br />
khám mắt(6). Một số nghiên cứu cho thấy những<br />
biến đổi đầu tiên của võng mạc có thể xuất hiện<br />
rất sớm ở 15 – 30% bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm(6).<br />
Tỉ lệ này tăng lên 40 – 50% sau 10 năm, và sau 20<br />
năm trên 90% bệnh nhân bị ĐTĐ có bất thường<br />
ở võng mạc(5). Do đó phát hiện sớm BVMĐTĐ là<br />
vấn đề cần thiết. Chương trình CARA<br />
(Computer Assisted Retinal Analysis) phân tích<br />
hình ảnh võng mạc bằng máy vi tính nhằm giúp<br />
tầm soát BVMĐTĐ trong cộng đồng và chuyển<br />
đến các bác sĩ nhãn khoa can thiệp kịp thời.<br />
Chương trình này chưa được ứng dụng tại Việt<br />
Nam, cần có nghiên cứu đánh giá trước khi phổ<br />
biến rộng rãi. Tìm kiếm các tài liệu trên thế giới,<br />
hiện nay chưa có nghiên cứu nào về chương<br />
trình CARA được công bố. Do đó chúng tôi đã<br />
chọn đề tài này cho nghiên cứu nhằm đánh giá<br />
kết quả ban đầu tầm soát BVMĐTĐ từ xa bằng<br />
chương trình CARA.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng<br />
Các bệnh nhân ĐTĐ đến khám tại Bệnh viện<br />
Đại học Y dược TP.HCM từ tháng 10/2010 đến<br />
tháng 4/2011.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Bệnh nhân trên 18 tuổi đã được chẩn đoán<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mắc bệnh ĐTĐ bởi bác sĩ nội tiết và chưa khám<br />
sàng lọc BVMĐTĐ trước đó.<br />
Bệnh nhân hợp tác: ngồi ghế ở tư thế tốt<br />
cho chụp hình, định thị theo vật tiêu trong<br />
máy hoặc bên ngoài máy theo hướng dẫn của<br />
người chụp hình.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Có bệnh mắt khác ảnh hưởng đường đi của<br />
tia sáng vào mắt.<br />
Mộng thịt độ 3 – 4.<br />
Giác mạc: sẹo, đục, phù …<br />
Đục thể thủy tinh độ 3 – 4.<br />
Bệnh lý dịch kính: đục, xuất huyết nặng…<br />
Đã điều trị laser quang đông hay phẫu thuật<br />
dịch kính.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
358 mắt.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Cắt ngang mô tả.<br />
Biến số<br />
Bệnh lý võng mạc ĐTĐ: Áp dụng phân loại<br />
bệnh theo ETDRS cho cả khám lâm sàng và đánh<br />
giá hình chụp.<br />
Vi phình mạch: Chấm tròn đỏ, bờ rõ, ≤<br />
125µm, xấp xỉ đường kính tĩnh mạch tại bờ gai<br />
thị.<br />
Xuất huyết võng mạc: chấm (chấm đỏ, bờ rõ,<br />
kích thước ≥ 125µm), vết, ngọn lửa.<br />
Xuất tiết: cứng (lắng đọng lipoprotein, màu<br />
trắng hơi vàng, lóng lánh, thường ở dạng vết,<br />
đám, vòng), mềm (ổ nhồi máu, có dạng đốm<br />
trắng như nùi bông).<br />
Bệnh hoàng điểm ĐTĐ: Xuất tiết cứng ở<br />
hoàng điểm: là những xuất tiết cứng trong<br />
đường kính 500µm của trung tâm hoàng điểm.<br />
Phù hoàng điểm: Võng mạc hoàng điểm<br />
dày hơn 2 lần đường kính của tĩnh mạch lớn ở<br />
bờ đĩa thị.<br />
Phù hoàng điểm có ý nghĩa lâm sàng: Khi có<br />
ít nhất một trong các dấu chứng:<br />
<br />
303<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Vùng dày võng mạc cách trung tâm hoàng<br />
điểm ≤ 500 µm.<br />
Xuất tiết cứng ở cách trung tâm hoàng điểm<br />
≤ 500 µm với dày võng mạc cạnh kề.<br />
Một vùng dày võng mạc có kích thước ≥<br />
diện tích đĩa thị ở bất cứ vùng nào mà khoảng<br />
cách từ đó đến trung tâm hoàng điểm ≤ đường<br />
kính đĩa thị<br />
<br />
Các bước tiến hành<br />
Khám đáy mắt bằng sinh hiển vi với kính<br />
Volk 90D và ghi nhận kết quả.<br />
Chụp hình võng mạc: Nhỏ dãn đồng tử bằng<br />
Néosynéphrine 10% + Mydriacyl 1% (mỗi loại 1<br />
giọt), mỗi giọt cách nhau 5 phút. Bệnh nhân chờ<br />
trong 10-15 phút. Nghiên cứu thực hiện chụp<br />
góc 450 vùng trung tâm hoàng điểm. Đọc và ghi<br />
nhận kết quả.<br />
<br />
Hình 1: Phân tích hình chụp đáy mắt bằng chương trình CARA.<br />
Phân tích hình chụp đáy mắt bằng chương<br />
trình CARA: Chuyển hình vào máy vi tính, gửi<br />
qua mạng Internet để hình ảnh được phân tích<br />
bằng chương trình CARA, ghi nhận kết quả trả<br />
về sau khi phân tích.<br />
<br />
Phân tích thống kê<br />
Chương trình Epidata 3.1, Stata 10.0.<br />
<br />
Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống<br />
kê.<br />
Tính độ phù hợp Kappa (κ) giữa khám lâm<br />
sàng và chụp hình màu đáy mắt, kết quả phân<br />
tích bằng chương trình CARA trong chẩn đoán<br />
bệnh võng mạc và bệnh hoàng điểm ĐTĐ.<br />
κ ≤ 0,4: Độ phù hợp kém.<br />
0,4< κ < 0,75: Độ phù hợp trung bình.<br />
<br />
304<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
κ ≥ 0,75: Độ phù hợp tốt.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu gồm 184 bệnh nhân trong đó có<br />
70 nam (38,04%) và 114 nữ (61,96%). Tuổi trung<br />
bình là 51,49 ± 9,64 năm, nhỏ nhất là 24 tuổi và<br />
lớn nhất là 79 tuổi. Tổng số mắt nghiên cứu là<br />
358 mắt gồm 142 mắt nam (39,66%) và 216 mắt<br />
nữ (60,34%).<br />
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n = 358).<br />
Tần số (%)<br />
Hình màu Soi đáy mắt<br />
Vi phình mạch 119 (33,24) 119 (33,24)<br />
Xuất huyết<br />
63 (17,60) 73 (20,39)<br />
Xuất tiết<br />
147 (41,06) 155 (43,30)<br />
BVMĐTĐ<br />
115 (32,12) 122 (34,08)<br />
Bệnh hoàng điểm<br />
59 (16,48) 85 (23,74)<br />
ĐTĐ<br />
<br />
CARA<br />
237 (66,20)<br />
54 (15,08)<br />
161 (44,97)<br />
240 (67,04)<br />
161 (44,97)<br />
<br />
Hình 2: Đường cong ROC của các phương pháp<br />
trong chẩn đoán bệnh võng mạc ĐTĐ.<br />
<br />
Các kết quả cho thấy các trường hợp<br />
BVMĐTĐ phát hiện bằng chương trình CARA<br />
có số lượng cao hơn so với các trường hợp ghi<br />
nhận bằng soi đáy mắt. Trong khi đó thì các<br />
trường hợp phát hiện qua hình chụp màu đáy<br />
mắt thì có số lượng thấp hơn có lẽ do hình màu<br />
chỉ khảo sát được vùng võng mạc trung tâm có<br />
phạm vi nhỏ hơn vùng võng mạc quan sát được<br />
khi soi đáy mắt.<br />
Bảng 2: Độ phù hợp giữa các phương pháp (n = 358).<br />
Độ phù hợp (%)<br />
Kappa<br />
P<br />
Hình màu<br />
và<br />
Soi đáy mắt<br />
CARA<br />
và<br />
Soi đáy mắt<br />
Hình màu<br />
Và<br />
CARA<br />
<br />
Bệnh võng<br />
mạc<br />
ĐTĐ<br />
<br />
Bệnh hoàng<br />
điểm ĐTĐ<br />
<br />
93,02<br />
0,8424<br />
0,0000<br />
51,96<br />
0,1332<br />
0,0009<br />
52,23<br />
0,1484<br />
0,0002<br />
<br />
91,62<br />
0,7413<br />
0,0000<br />
59,78<br />
0,1507<br />
0,0007<br />
58,66<br />
0,1134<br />
0,0034<br />
<br />
Từ các kết quả cho thấy độ phù hợp giữa soi<br />
đáy mắt và phân tích hình ảnh bằng chương<br />
trình CARA không cao, khoảng 52% trong tầm<br />
soát bệnh võng mạc ĐTĐ và khoảng 60% trong<br />
tầm soát bệnh hoàng điểm ĐTĐ.<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
Hình 3: Đường cong ROC của các phương pháp<br />
trong chẩn đoán bệnh hoàng điểm ĐTĐ.<br />
BVMĐTĐ được phát hiện với diện tích dưới<br />
đường cong ROC là 0,5821 và bệnh hoàng điểm<br />
ĐTĐ được phát hiện với diện tích dưới đường<br />
cong ROC là 0,5985 khi tầm soát bằng chương<br />
trình CARA.<br />
Bảng 3: Độ nhạy và độ chuyên của các phương pháp.<br />
LR+<br />
<br />
LR-<br />
<br />
77,87<br />
86,89<br />
60,00<br />
<br />
Spec<br />
(%)<br />
38,56<br />
96,19<br />
59,71<br />
<br />
51,96<br />
22,78<br />
1,49<br />
<br />
1,27<br />
0,14<br />
0,67<br />
<br />
67,06<br />
<br />
99,27<br />
<br />
91,54<br />
<br />
0,33<br />
<br />
Sens (%)<br />
Bệnh võng CARA<br />
mạc ĐTĐ Hình màu<br />
Bệnh<br />
CARA<br />
hoàng<br />
điểm ĐTĐ Hình màu<br />
<br />
Từ các kết quả trên cho thấy độ nhạy của tầm<br />
soát BVMĐTĐ bằng phần mềm CARA tương đối<br />
cao (78%), nhưng độ chuyên thấp (39%).<br />
<br />
305<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Việt Nam là nước đang phát triển, tỷ lệ bệnh<br />
đái tháo đường có xu hướng ngày càng gia tăng<br />
đòi hỏi những biện pháp chăm sóc tốt, toàn diện<br />
cho bệnh nhân, trong đó khám sàng lọc và theo<br />
dõi biến chứng BVMĐTĐ là một vấn đề quan<br />
trọng. Phương pháp phát hiện và phân loại<br />
BVMĐTĐ rất đa dạng như: đánh giá thị lực, soi<br />
đáy mắt trực tiếp và gián tiếp, khám sắc giác,<br />
chụp đáy mắt hình màu nổi, chụp mạch huỳnh<br />
quang, chụp đáy mắt hình màu kỹ thuật số nhỏ<br />
dãn và không nhỏ dãn. Đánh giá thị lực không<br />
chính xác trong sàng lọc BVMĐTĐ, bỏ sót những<br />
ca bệnh nặng mà thị lực còn tốt. Soi đáy mắt đòi<br />
hỏi thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa, là phương<br />
pháp mang tính chủ quan và không cho phép<br />
lưu lại dữ liệu. Khám sắc giác giúp phát hiện<br />
sớm tổn thương hoàng điểm do bệnh đái tháo<br />
đường nhưng cách thực hiện phức tạp. Phương<br />
pháp chụp hình màu nổi 7 vùng chuẩn theo<br />
nghiên cứu điều trị sớm BVMĐTĐ (ETDRS) là<br />
tiêu chuẩn vàng phát hiện và phân loại<br />
BVMĐTĐ, tuy nhiên là phương pháp tốn thời<br />
gian, giá đắt, phải nhỏ dãn đồng tử. Chụp mạch<br />
huỳnh quang là phương pháp thăm dò can<br />
thiệp, đòi hỏi thực hiện ở nơi trang bị kỹ lưỡng<br />
về trang thiết bị và nhân lực, chi phí đắt, gặp<br />
phải các vấn đề dị ứng thuốc fluorescein. Chụp<br />
hình màu võng mạc kỹ thuật số có ưu điểm kỹ<br />
thuật chụp đơn giản, hình ảnh dễ lưu trữ trên<br />
các hệ thống đa phương tiện, có thể được số hóa<br />
và truyền đi trên các mạng. Việc thiết đặt máy<br />
chụp hình võng mạc kỹ thuật số và huấn luyện<br />
người chụp hình đơn giản có thể áp dụng được<br />
ở nhiều nơi, có thể nối mạng với các máy vi tính<br />
ở các trung tâm võng mạc. CARA là một chương<br />
trình cho phép phân tích các hình ảnh chụp đáy<br />
mắt gửi về từ xa qua mạng Internet, từ đó đưa ra<br />
những kết luận nhằm phát hiện và chuyển<br />
những bệnh nhân bị BVMĐTĐ cần thiết đến bác<br />
sĩ nhãn khoa. Chương trình này thích ứng với<br />
hầu hết các máy chụp hình đáy mắt thông<br />
thường có thể đặt tại các phòng khám nội khoa<br />
hay chuyên khoa nội tiết. CARA không chỉ giúp<br />
<br />
306<br />
<br />
tầm soát bệnh trên một số lượng lớn trong cộng<br />
đồng mà còn làm giảm tải số bệnh nhân đến<br />
khám ở các phòng khám chuyên khoa mắt, giảm<br />
chi phí vận chuyển và điều trị. Từ các kết quả<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ<br />
bệnh nhân có BVMĐTĐ và bệnh hoàng điểm<br />
ĐTĐ cao hơn gấp đôi so với phát hiện bằng<br />
khám qua sinh hiển vi do đó có độ phù hợp kém,<br />
trong khi đó thì chụp hình màu đáy mắt cho kết<br />
quả khả quan hơn, có độ phù hợp cao với khám<br />
lâm sàng. Độ nhạy của chương trình CARA<br />
trong tầm soát BVMĐTĐ tương đối cao (78%),<br />
nhưng độ chuyên thấp (39%). Ngược lại độ nhạy<br />
và độ chuyên của chụp hình màu đáy mắt đều<br />
cao. Điều này có thể được lý giải do hình màu<br />
đáy mắt được đọc và phân tích bởi bác sĩ chuyên<br />
khoa mắt, tuy nhiên do chỉ chụp hình vùng võng<br />
mạc trung tâm nên còn bỏ sót các tổn thương ở<br />
ngoại biên. Độ nhạy (78%) của phần mềm CARA<br />
tương đối cao đáp ứng yêu cầu tầm soát trong<br />
cộng đồng. Bên cạnh đó, độ chuyên của CARA<br />
có thể được cải thiện rất nhiều, do hình ảnh được<br />
lưu trữ trên mạng bao gồm hình màu chụp đáy<br />
mắt và hình ảnh được phân tích bằng CARA,<br />
chương trình này cho phép bác sĩ chuyên khoa<br />
mắt truy cập và đọc những hình ảnh trên, đồng<br />
thời đưa ra nhận xét và kết luận. Chính yếu tố<br />
này sẽ giúp tăng độ chuyên và độ nhạy của<br />
CARA. Nghiên cứu của tác giả Herbert J Jelinek<br />
và cộng sự (2006)(3) đánh giá máy phát hiện tự<br />
động vi phình mạch trong tầm soát BVMĐTĐ ở<br />
vùng quê cho thấy, sau khi các bác sĩ nhãn khoa<br />
đọc các hình ảnh được máy phân tích gửi về và<br />
đưa ra kết luận thì đạt độ nhạy 85% và độ<br />
chuyên 90%. Nghiên cứu của tác giả<br />
Namperumalsamy Perumalsamy và cộng sự<br />
(2007) (7) cũng cho thấy độ phù hợp cao của kết<br />
quả tầm soát BVMĐTĐ bằng phần mềm ADRS<br />
3.0 sau khi được đọc và kết luận bởi bác sĩ nhãn<br />
khoa. Nghiên cứu của Michael D. Abràmoff và<br />
cộng sự (2008)(1) cho thấy chương trình tầm soát<br />
EyeCheck có độ nhạy 84% và độ chuyên 64% do<br />
đó chưa đạt yêu cầu để ứng dụng trong lâm<br />
sàng cần hoàn thiện hơn. Tiếp đó vào năm 2010<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />