intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ xương gò má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ xương gò má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn. Đối tượng: 07 bệnh nhân (BN) nữ gò má nhô có chỉ định phẫu thuật hạ xương gò má.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ xương gò má nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT<br /> HẠ XƢƠNG GÕ MÁ NHÔ CÓ SỬ DỤNG<br /> KHUNG ĐỊNH VỊ HƢỚNG DẪN<br /> Nguyễn Văn Long*, Trần Ngọc Quảng Phi**<br /> Nguyễn Bắc Hùng***; Vũ Ngọc Lâm****<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ xương gò má nhô có sử dụng<br /> khung định vị hướng dẫn. Đối tượng: 07 bệnh nhân (BN) nữ gò má nhô có chỉ định phẫu thuật<br /> hạ xương gò má. Phương pháp: cắt đoạn xương gò má hình I hoặc mài hạ xương gò má;<br /> phương pháp thu thập số liệu: hỏi bệnh, khám lâm sàng (có sử dụng khung định vị hướng dẫn),<br /> khám cận lâm sàng để đánh giá một hình thái gò má trước và sau phẫu thuật. Kết quả và<br /> kết luận: mức độ hạ thấp gò má mô mềm bên phải từ 0,5 - 4 mm khi xương hạ thấp 3 - 5,5 mm.<br /> Bên gò má trái, xương hạ thấp 2 - 5 mm, độ nhô gò má mô mềm giảm từ 0,5 - 3,5 mm. 4/6 BN đạt<br /> kết quả phẫu thuật khá và tốt; 2/6 BN đạt mức trung bình. Cả 6 BN đều hài lòng (2 BN hài<br /> lòng ít, 2 BN hài lòng và 2 BN rất hài lòng)). 4 biến chứng sớm (xuất huyết kết mạc: 2/7BN; tê bì<br /> tạm thời vùng dưới ổ mắt: 3/7; hạn chế há miệng: 5/7 và biến chứng xoang: 1/7). Biến chứng muộn:<br /> mất cân đối gò má 2/6 BN.<br /> * Từ khóa: Gò má nhô; Phẫu thuật hạ xương gò má; Khung định vị hướng dẫn.<br /> <br /> Initial Results of Surgical Treatment of Reduction Prominent Malar<br /> Using Zygomatic Positioning Device<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate initial results of surgical treatment of reduction malarplasty using<br /> zygomatic positioning device. Subjects and methods: Seven female patients with malar reduction<br /> surgery demand were included in this study. Surgical method: Reduction malarplasty by I-shaped<br /> osteotomy or zygoma shaving. Data were collected by questioning; measuring malar prominence<br /> (using zygomatic positioning device); paraclinical examinination to determine preoperative and<br /> postoperative malar morphology. Results and conclusion: Soft malar reduction of right side<br /> decreased from 0.5 to 4 mm when performing 3 to 5.5 mm reduced bone. On the left side, malar<br /> bone was decreased from 2 - 5 mm leading to soft malar reduction from 0.5 to 3.5 mm. 4/6 patients<br /> have good and very good surgical results; 2/6 patients have average results. All patients (6)<br /> were satisfied (2 slightly satisfied, 2 satisfied and 2 very satisfied). 4 early complications<br /> (conjunctiva bleeding 2/7 patients); transient numbness in infraorbital area 3/7; limited mouth<br /> opening 5/7 and catity complication 1/7. Late complication: asymmetry (2/6 patients).<br /> * Keywords: Reduction malarplasty; Prominent malar; Zygomatic positioning device.<br /> * Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> ** Trường Đại học Y Hà Nội<br /> *** Bệnh viện TWQĐ 108<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Long (sieu.van.long24@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017<br /> <br /> 531<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Khuôn mặt và sự hài hoà của nó do<br /> nhiều bộ phận cấu thành, trong đó gò má<br /> là một bộ phận chính tạo nên khối bên và<br /> diện mạo của khuôn mặt. Một gò má lép<br /> quá hay nhô quá đều mất tính thẩm mỹ.<br /> Ở người phương Tây, hình thái gò má lép<br /> là chủ yếu và giải pháp thẩm mỹ là độn<br /> xương gò má (XGM) nhằm gia tăng độ<br /> nhô. Ngược lại, người phương Đông có<br /> gò má nhô và giải pháp là hạ XGM [3].<br /> Phẫu thuật hạ XGM được Takuya Onizuka<br /> giới thiệu lần đâu tiên năm 1983, từ đó<br /> đến nay phương pháp này trở nên phổ<br /> biến ở nhiều nước châu Á [3, 4]. Trên thế<br /> giới đã có một số nghiên cứu đánh giá<br /> về kết quả phẫu thuật hạ XGM nhưng<br /> chủ yếu theo phương pháp định tính.<br /> Ở Việt Nam, phẫu thuật hạ XGM được<br /> thực hiện tại một số cơ sở phẫu thuật tạo<br /> hình và thẩm mỹ trong khoảng 10 năm trở<br /> lại và chưa có nghiên cứu nào đánh giá<br /> về chỉ định, kỹ thuật và kết quả điều trị<br /> phẫu thuật hạ XGM nhô. Điểm mới của<br /> nghiên cứu này là ngoài sử dụng các<br /> phương pháp kinh điển để đánh giá hình<br /> thái gò má, BN có chỉ định phẫu thuật<br /> hạ XGM nhô còn được sử dụng thiết bị<br /> khung định vị hướng dẫn để đánh giá độ<br /> nhô của gò má trước và sau phẫu thuật.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu: Đánh giá kết<br /> quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ XGM<br /> nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn.<br /> <br /> hạ XGM nhô tại Khoa Phẫu thuật Tạo<br /> hình và Hàm mặt, Bệnh viện TWQĐ 108<br /> từ tháng 11 - 2015 đến 9 - 2016.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu can thiệp, không có nhóm<br /> đối chứng.<br /> * Phương pháp và kỹ thuật thu thập số<br /> liệu:<br /> - Hỏi BN: xác định tuổi, tiền sử bệnh tật,<br /> chấn thương.<br /> - Đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số<br /> nhân trắc (BMI).<br /> * Đánh giá hình thái gò má nhô trước<br /> và sau phẫu thuật 3 tháng:<br /> - Khám lâm sàng:<br /> + Quan sát trưc tiếp mô tả: đánh giá<br /> kiểu nhô gò má mỗi bên theo Ki Il Uhm,<br /> Jai Mann Lew (1991) [3]: bình thường,<br /> nhô thực, nhô giả.<br /> + Đo chiều rộng mặt bằng thước kẹp:<br /> khoảng cách hai điểm ngoài nhất của gò<br /> má cung tiếp 2 bên (zy-zy) [3].<br /> <br /> 1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> + Đo bằng khung định vị hướng dẫn<br /> (KĐVHD): thiết bị định vị gò má bao gồm<br /> 3 thành phần chính: khung nâng đỡ, cấu<br /> trúc định vị, thang đo định vị. Khung nâng<br /> đỡ cấu tạo bởi phần di động là hai thanh<br /> chính hình L. Bộ phân nâng đỡ gắn trên<br /> khung nâng đỡ. Cấu trúc định vị nằm hai<br /> bên, tương ứng vị trí gò má gồm thanh gá,<br /> thanh đứng dọc, thanh định vị và thanh<br /> cung tiếp để đo độ nhô gò má mỗi bên<br /> với giá trị theo 3 chiều:<br /> <br /> 07 BN nữ được chẩn đoán khuôn mặt<br /> có XGM nhô thực, có chỉ định phẫu thuật<br /> <br /> + Đo độ nhô ngang = … mm (đo trên<br /> thanh chính).<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 532<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> + Đo độ nhô theo chiều trên - dưới =<br /> … mm (đo trên thanh gá).<br /> + Đo độ nhô theo chiều trước - sau =<br /> … mm (đo trên thanh định vị).<br /> - Khám cận lâm sàng:<br /> + Phân tích ảnh mặt thẳng và ảnh mặt<br /> nghiêng 45º đánh giá phân loại kiểu nhô<br /> gò má - cung tiếp theo phân loại của<br /> Wooyeol Baek (2016) và Nechala (1988)<br /> [4].<br /> - Phim đo sọ nghiêng: đánh giá 2 chỉ<br /> số gò má theo phân tích đo sọ mô mềm<br /> của Arnette gắn miếng kim loại cản quang<br /> mô mềm vùng gò má. Định vị điểm gò má<br /> mô mềm (đỉnh gò má) theo kỹ thuật Trần<br /> Ngọc Quảng Phi đề xuất: vẽ đường thẳng<br /> đứng từ góc mắt ngoài hai bên (zlr và zll).<br /> Xác định điểm nhô cao nhất mô mềm<br /> gò má (sZr và sZl) trên đường zlr và zll.<br /> Mặt phẳng tham chiếu của mô mềm là<br /> trục đứng thực sự (TVL) của BN song<br /> song với dây dọi trên máy chụp phim và<br /> qua điểm Sub-Nasale khi đầu ở tư thế nhìn<br /> thẳng tự nhiên [4]. Phân tích vẽ phim đo<br /> các khoảng cách sZr-TVL và sZl-TVL.<br /> - Phim đo sọ thẳng: xác định điểm<br /> cung tiếp giữa trái và phải (Zyl, Zyr), điểm<br /> mô mềm gò má trái và phải (sZl, sZr),<br /> Crista galli (Cg) để đo 04 khoảng cách:<br /> Zy-Zy, sZ-sZ, sZl-Cg, sZr-Cg [3].<br /> * Kĩ thuật hạ XGM có ứng dụng KĐVHD:<br /> Phẫu thuật hạ XGM nhô bằng kỹ thuật<br /> cắt đoạn XGM hình I hoặc kỹ thuật mài hạ<br /> XGM, gồm các bước:<br /> - Mê nội khí quản.<br /> - Định vị điểm gò má mô mềm, đo bề<br /> dày mô mềm với khung định vị.<br /> <br /> - Rạch niêm mạc ngách tiền đình hàm<br /> trên mỗi bên 4 cm, bóc tách bộc lộ XGM<br /> từng bên.<br /> - Định vị điểm gò má xương bằng KĐVHD<br /> có gắn đầu kim định vị.<br /> - Tiến hành cắt đoạn XGM hình I hoặc<br /> mài hạ XGM (tuỳ theo độ nhô gò má của<br /> mỗi BN cụ thể).<br /> - Định vị lại gò má xương, đánh giá<br /> cân đối gò má xương 2 bên với KĐVHD.<br /> Tiến hành kết hợp xương trong trường<br /> hợp phẫu thuật cắt đoạn XGM.<br /> - Khâu đóng vết mổ: rửa sạch ổ mổ,<br /> dẫn lưu kín.<br /> * Đánh giá kết quả thẩm mỹ sau 3 tháng<br /> điều trị phẫu thuật:<br /> - Phương pháp định tính: gửi phiếu<br /> phát vấn cho 02 phẫu thuật viên độc lập<br /> và BN theo tiêu chí đánh giá của Chang<br /> Heon Hwang (2016) và Tailing Wang (2009)<br /> [5, 6].<br /> + Phẫu thuật viên độc lập đánh giá qua<br /> ảnh chụp khuôn mặt BN trước và sau<br /> phẫu thuật theo 4 tiêu chí: (1) Gò má nhô<br /> được hạ thấp; (2) Giảm chiều rộng mặt;<br /> (3) Cân xứng 2 bên gò má; (4) Không biến<br /> chứng sa gò má. Mỗi tiêu chí tính 20 điểm<br /> và đánh giá kết quả điều trị theo 4 mức:<br /> tốt, khá, trung bình, kém.<br /> + BN tự đánh giá mức độ hài lòng theo<br /> 4 mức: không hài lòng, hài lòng ít, hài lòng,<br /> rất hài lòng.<br /> - Phương pháp định lượng: dựa theo<br /> tiêu chuẩn đánh giá của Chang Heon<br /> Hwang (2016), Tailing Wang (2009) và<br /> bảng kết quả đo KĐVHD xây dựng phân<br /> loại theo 4 mức độ: tốt, khá, trung bình và<br /> kém [5, 6].<br /> 533<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> * Kết quả xa sau phẫu thuật 3 tháng:<br /> đánh giá 6/7 BN (1 BN lưu trú ngoại quốc<br /> chưa tái khám).<br /> <br /> Bảng 2: Độ nhô gò má phải trước - sau<br /> phẫu thuật 03 tháng (n = 6).<br /> Trƣớc<br /> phẫu<br /> thuật<br /> <br /> Sau<br /> phẫu<br /> thuật<br /> <br /> Mức<br /> giảm<br /> <br /> 14 - 21<br /> <br /> 13,5 - 18,5<br /> <br /> 0,5 - 4<br /> <br /> Nhô đứng (thanh<br /> gá)<br /> <br /> 12 - 18,5<br /> <br /> 14 - 19<br /> <br /> 0,5 - 3,5<br /> <br /> Nhô trước - sau<br /> (thanh định vị)<br /> <br /> 33 - 38<br /> <br /> 37 - 41,5<br /> <br /> 1-4<br /> <br /> Độ nhô cung tiếp<br /> <br /> 9 - 14<br /> <br /> 10,5 - 15<br /> <br /> 0,5 - 1<br /> <br /> Độ nhô gò má<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> - Tuổi của BN: từ 26 - 52 tuổi; trung<br /> bình 33,86 tuổi. 6/7 BN ở nhóm tuổi từ<br /> 21 - 40; 1 BN > 50 tuổi.<br /> - Chỉ số BMI: 7 BN đều có thể trạng<br /> trung bình.<br /> 2. Đặc điểm hình thái gò má trƣớc<br /> và sau phẫu thuật.<br /> * Đặc điểm lâm sàng:<br /> Bảng 1: Đánh giá kiểu nhô của gò má<br /> sau phẫu thuật 3 tháng (n = 6).<br /> <br /> Nhô ngang<br /> (thanh chính)<br /> <br /> Bảng 3: Độ nhô gò má trái trước - sau<br /> phẫu thuật 03 tháng (n = 6).<br /> Trƣớc<br /> phẫu<br /> thuật<br /> <br /> Sau<br /> phẫu<br /> thuật<br /> <br /> Mức<br /> giảm<br /> <br /> Nhô ngang<br /> (thanh chính)<br /> <br /> 11 - 18,5<br /> <br /> 11 - 16<br /> <br /> 0 - 2,5<br /> <br /> Nhô đứng<br /> (thanh gá)<br /> <br /> 14 - 21,5<br /> <br /> 14 - 20<br /> <br /> 0 -3<br /> <br /> Độ nhô<br /> gò má<br /> <br /> Trƣớc<br /> phẫu thuật<br /> <br /> Sau<br /> phẫu thuật<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4/6<br /> <br /> Nhô thực cả 2 bên<br /> <br /> 5/6<br /> <br /> 1/6<br /> <br /> Nhô trước - sau<br /> (thanh định vị)<br /> <br /> Nhô thực một bên<br /> <br /> 1/6<br /> <br /> 1/6<br /> <br /> Độ nhô cung tiếp 10 - 15,5<br /> <br /> Đặc điểm gò má<br /> Bình thường<br /> <br /> 4/6 BN sau phẫu thuật 3 tháng có gò<br /> má bình thường.<br /> - Chiều rộng mặt của 6 BN sau phẫu<br /> thuật 03 tháng từ 126 - 133 mm, giảm từ<br /> 1,5 - 3 mm so với trước phẫu thuật và<br /> nhỏ hơn chiều rộng của khuôn mặt hài<br /> hòa (trung bình 136,14 ± 5,15 mm) [1].<br /> Wooyeol Baek (2016) [4] đo được chiều<br /> rộng mặt từng bên giảm trung bình cho<br /> 88 BN nữ bên phải 5,1 ± 1,3 mm và bên<br /> trái: 4,5 ± 1,8 mm.<br /> * Đo độ nhô gò má bằng KĐVHD trước<br /> và sau phẫu thuật 3 tháng:<br /> 534<br /> <br /> 36 - 39<br /> <br /> 38,5 - 41,5 0,5 - 3,5<br /> 11 - 16<br /> <br /> 0,5 - 1<br /> <br /> Mức độ dịch chuyển mô mềm gò má<br /> theo chiều ngang: dịch chuyển về phía trung<br /> tâm một khoảng 0,5 - 4 mm bên phải và<br /> 0 - 2,5 mm bên trái, cung tiếp dịch chuyển<br /> cùng với khối gò má cùng bên về phía<br /> trung tâm 1 khoảng 0,5 - 1 mm so với trước<br /> phẫu thuật. Mức độ dịch chuyển cung tiếp<br /> này tỷ lệ thuận với mức độ thu hẹp độ<br /> rộng mặt của 6 BN giảm từ 1,5 - 3 mm so<br /> với trước phẫu thuật, thấp hơn của Wooyeol<br /> Baek (2016) đo được chiều rộng mặt từng<br /> bên giảm trung bình 5,1 ± 1,3 mm bên<br /> phải và 4,5 ± 1,8 mm bên trái [2].<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> * Đặc điểm cận lâm sàng nhô gò má<br /> của BN sau phẫu thuật:<br /> <br /> Khoảng liên cung tiếp (Zy-Zy) sau phẫu<br /> thuật 3 tháng giảm từ 0,5 - 2 mm, thấp<br /> <br /> - Phân tích ảnh chụp mặt thẳng và<br /> chếch 45º:<br /> <br /> hơn nghiên cứu Wooyeol Baek (2016) trên<br /> <br /> Bảng 4: Phân loại nhô gò má và nhô<br /> cung tiếp - gò má (n = 6).<br /> <br /> mức độ hạ thấp chiều rộng XGM phải là<br /> <br /> Trƣớc<br /> phẫu thuật<br /> <br /> Sau<br /> phẫu thuật<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4/6<br /> <br /> Nhô gò má<br /> <br /> 3/6<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nhô gò má cung tiếp<br /> <br /> 3/6<br /> <br /> 2/6<br /> <br /> Kiểu<br /> nhô gò má<br /> Bình thường<br /> <br /> 88 BN nữ đánh giá trên CLVT đo được<br /> 5,1 ± 1,4 mm và bên trái 4,3 ± 1,9 mm [4].<br /> * Đặc điểm kỹ thuật hạ XGM nhô có<br /> ứng dụng KĐVHD:<br /> 5/7 BN thực hiện kỹ thuật mài mòn;<br /> 2/7 BN cắt đoạn xương. Nghiên cứu của<br /> Xianxian Yang (2009) trên 570 BN thấy<br /> <br /> Theo phân loại của Wooyeol Baek (2016)<br /> [4], 2/6 BN còn nhô gò má cung tiếp sau<br /> phẫu thuật.<br /> - Trên phim đo sọ:<br /> Bảng 5. Đánh giá hài hoà nhô gò má<br /> trên phim đo sọ nghiêng trước và sau phẫu<br /> thuật 3 tháng (n = 6).<br /> Ký hiệu<br /> <br /> Đơn<br /> Trƣớc<br /> Sau<br /> vị phẫu thuật phẫu thuật<br /> <br /> Mức<br /> giảm<br /> <br /> sZr-TVL<br /> <br /> mm<br /> <br /> 9,5 - 19,5<br /> <br /> 11,5 - 18,5<br /> <br /> 0,5 - 2<br /> <br /> sZl-TVL<br /> <br /> mm<br /> <br /> 11,5 - 16,5<br /> <br /> 13 - 16,5<br /> <br /> 1,5 - 2,5<br /> <br /> 27,37% cắt đoạn xương hình I qua đường<br /> trong miệng và 7,37% mài mòn xương<br /> [7].<br /> Bảng 7: Mức độ mài/cắt hạ xương<br /> (n = 7).<br /> Kỹ thuật cắt hạ<br /> XGM<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> Đơn<br /> vị<br /> <br /> Bên<br /> phải<br /> <br /> Bên<br /> trái<br /> <br /> Cắt đoạn hình I<br /> <br /> 2/7<br /> <br /> Mm<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> Mài mòn<br /> <br /> 5/7<br /> <br /> Mm<br /> <br /> 3 - 5,5<br /> <br /> 2-3<br /> <br /> - Với nhóm thực hiện kỹ thuật cắt đoạn,<br /> 2 BN đều cắt đoạn 5 mm mỗi bên gò má.<br /> <br /> Bảng 6: Các giá trị đo trên phim đo sọ<br /> thẳng trước và sau phẫu thuật 03 tháng<br /> (n = 6).<br /> <br /> Kết quả này thấp hơn của Wooyeol Baek<br /> (2016) về chiều rộng mảnh cắt đoạn thân<br /> XGM trung bình từ 3 - 8 mm [2].<br /> <br /> Đơn<br /> Trƣớc<br /> Sau phẫu<br /> Ký hiệu<br /> vị<br /> phẫu thuật<br /> thuật<br /> <br /> Mức<br /> giảm<br /> <br /> Zy-Zy<br /> <br /> mm<br /> <br /> 117 - 131<br /> <br /> 115,5 - 129<br /> <br /> 0,5 - 2<br /> <br /> sZ-sZ<br /> <br /> mm<br /> <br /> 88 - 97<br /> <br /> 81 - 92,5<br /> <br /> 3-6<br /> <br /> sZr-Cg<br /> <br /> mm<br /> <br /> 43,5 - 55,5<br /> <br /> 53 - 62<br /> <br /> 1,5 - 10<br /> <br /> được phẫu thuật hạ xương với mức độ<br /> <br /> sZl-Cg<br /> <br /> mm<br /> <br /> 46 - 56,5<br /> <br /> 52 - 61,5<br /> <br /> 0,5 - 12<br /> <br /> 2 - 6 mm [8].<br /> <br /> - Với nhóm thực hiện kỹ thuật mài<br /> mòn xương, 5 BN được mài hạ xương<br /> từ 2 - 5,5 mm. Kết quả này tương đồng<br /> với Xiongzheng Mu (2010) trên 585 BN<br /> <br /> 535<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2