TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT<br />
HẠ XƢƠNG GÕ MÁ NHÔ CÓ SỬ DỤNG<br />
KHUNG ĐỊNH VỊ HƢỚNG DẪN<br />
Nguyễn Văn Long*, Trần Ngọc Quảng Phi**<br />
Nguyễn Bắc Hùng***; Vũ Ngọc Lâm****<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ xương gò má nhô có sử dụng<br />
khung định vị hướng dẫn. Đối tượng: 07 bệnh nhân (BN) nữ gò má nhô có chỉ định phẫu thuật<br />
hạ xương gò má. Phương pháp: cắt đoạn xương gò má hình I hoặc mài hạ xương gò má;<br />
phương pháp thu thập số liệu: hỏi bệnh, khám lâm sàng (có sử dụng khung định vị hướng dẫn),<br />
khám cận lâm sàng để đánh giá một hình thái gò má trước và sau phẫu thuật. Kết quả và<br />
kết luận: mức độ hạ thấp gò má mô mềm bên phải từ 0,5 - 4 mm khi xương hạ thấp 3 - 5,5 mm.<br />
Bên gò má trái, xương hạ thấp 2 - 5 mm, độ nhô gò má mô mềm giảm từ 0,5 - 3,5 mm. 4/6 BN đạt<br />
kết quả phẫu thuật khá và tốt; 2/6 BN đạt mức trung bình. Cả 6 BN đều hài lòng (2 BN hài<br />
lòng ít, 2 BN hài lòng và 2 BN rất hài lòng)). 4 biến chứng sớm (xuất huyết kết mạc: 2/7BN; tê bì<br />
tạm thời vùng dưới ổ mắt: 3/7; hạn chế há miệng: 5/7 và biến chứng xoang: 1/7). Biến chứng muộn:<br />
mất cân đối gò má 2/6 BN.<br />
* Từ khóa: Gò má nhô; Phẫu thuật hạ xương gò má; Khung định vị hướng dẫn.<br />
<br />
Initial Results of Surgical Treatment of Reduction Prominent Malar<br />
Using Zygomatic Positioning Device<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate initial results of surgical treatment of reduction malarplasty using<br />
zygomatic positioning device. Subjects and methods: Seven female patients with malar reduction<br />
surgery demand were included in this study. Surgical method: Reduction malarplasty by I-shaped<br />
osteotomy or zygoma shaving. Data were collected by questioning; measuring malar prominence<br />
(using zygomatic positioning device); paraclinical examinination to determine preoperative and<br />
postoperative malar morphology. Results and conclusion: Soft malar reduction of right side<br />
decreased from 0.5 to 4 mm when performing 3 to 5.5 mm reduced bone. On the left side, malar<br />
bone was decreased from 2 - 5 mm leading to soft malar reduction from 0.5 to 3.5 mm. 4/6 patients<br />
have good and very good surgical results; 2/6 patients have average results. All patients (6)<br />
were satisfied (2 slightly satisfied, 2 satisfied and 2 very satisfied). 4 early complications<br />
(conjunctiva bleeding 2/7 patients); transient numbness in infraorbital area 3/7; limited mouth<br />
opening 5/7 and catity complication 1/7. Late complication: asymmetry (2/6 patients).<br />
* Keywords: Reduction malarplasty; Prominent malar; Zygomatic positioning device.<br />
* Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
** Trường Đại học Y Hà Nội<br />
*** Bệnh viện TWQĐ 108<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Long (sieu.van.long24@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017<br />
<br />
531<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Khuôn mặt và sự hài hoà của nó do<br />
nhiều bộ phận cấu thành, trong đó gò má<br />
là một bộ phận chính tạo nên khối bên và<br />
diện mạo của khuôn mặt. Một gò má lép<br />
quá hay nhô quá đều mất tính thẩm mỹ.<br />
Ở người phương Tây, hình thái gò má lép<br />
là chủ yếu và giải pháp thẩm mỹ là độn<br />
xương gò má (XGM) nhằm gia tăng độ<br />
nhô. Ngược lại, người phương Đông có<br />
gò má nhô và giải pháp là hạ XGM [3].<br />
Phẫu thuật hạ XGM được Takuya Onizuka<br />
giới thiệu lần đâu tiên năm 1983, từ đó<br />
đến nay phương pháp này trở nên phổ<br />
biến ở nhiều nước châu Á [3, 4]. Trên thế<br />
giới đã có một số nghiên cứu đánh giá<br />
về kết quả phẫu thuật hạ XGM nhưng<br />
chủ yếu theo phương pháp định tính.<br />
Ở Việt Nam, phẫu thuật hạ XGM được<br />
thực hiện tại một số cơ sở phẫu thuật tạo<br />
hình và thẩm mỹ trong khoảng 10 năm trở<br />
lại và chưa có nghiên cứu nào đánh giá<br />
về chỉ định, kỹ thuật và kết quả điều trị<br />
phẫu thuật hạ XGM nhô. Điểm mới của<br />
nghiên cứu này là ngoài sử dụng các<br />
phương pháp kinh điển để đánh giá hình<br />
thái gò má, BN có chỉ định phẫu thuật<br />
hạ XGM nhô còn được sử dụng thiết bị<br />
khung định vị hướng dẫn để đánh giá độ<br />
nhô của gò má trước và sau phẫu thuật.<br />
Mục tiêu của nghiên cứu: Đánh giá kết<br />
quả bước đầu điều trị phẫu thuật hạ XGM<br />
nhô có sử dụng khung định vị hướng dẫn.<br />
<br />
hạ XGM nhô tại Khoa Phẫu thuật Tạo<br />
hình và Hàm mặt, Bệnh viện TWQĐ 108<br />
từ tháng 11 - 2015 đến 9 - 2016.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu:<br />
Nghiên cứu can thiệp, không có nhóm<br />
đối chứng.<br />
* Phương pháp và kỹ thuật thu thập số<br />
liệu:<br />
- Hỏi BN: xác định tuổi, tiền sử bệnh tật,<br />
chấn thương.<br />
- Đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số<br />
nhân trắc (BMI).<br />
* Đánh giá hình thái gò má nhô trước<br />
và sau phẫu thuật 3 tháng:<br />
- Khám lâm sàng:<br />
+ Quan sát trưc tiếp mô tả: đánh giá<br />
kiểu nhô gò má mỗi bên theo Ki Il Uhm,<br />
Jai Mann Lew (1991) [3]: bình thường,<br />
nhô thực, nhô giả.<br />
+ Đo chiều rộng mặt bằng thước kẹp:<br />
khoảng cách hai điểm ngoài nhất của gò<br />
má cung tiếp 2 bên (zy-zy) [3].<br />
<br />
1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
+ Đo bằng khung định vị hướng dẫn<br />
(KĐVHD): thiết bị định vị gò má bao gồm<br />
3 thành phần chính: khung nâng đỡ, cấu<br />
trúc định vị, thang đo định vị. Khung nâng<br />
đỡ cấu tạo bởi phần di động là hai thanh<br />
chính hình L. Bộ phân nâng đỡ gắn trên<br />
khung nâng đỡ. Cấu trúc định vị nằm hai<br />
bên, tương ứng vị trí gò má gồm thanh gá,<br />
thanh đứng dọc, thanh định vị và thanh<br />
cung tiếp để đo độ nhô gò má mỗi bên<br />
với giá trị theo 3 chiều:<br />
<br />
07 BN nữ được chẩn đoán khuôn mặt<br />
có XGM nhô thực, có chỉ định phẫu thuật<br />
<br />
+ Đo độ nhô ngang = … mm (đo trên<br />
thanh chính).<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
532<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
+ Đo độ nhô theo chiều trên - dưới =<br />
… mm (đo trên thanh gá).<br />
+ Đo độ nhô theo chiều trước - sau =<br />
… mm (đo trên thanh định vị).<br />
- Khám cận lâm sàng:<br />
+ Phân tích ảnh mặt thẳng và ảnh mặt<br />
nghiêng 45º đánh giá phân loại kiểu nhô<br />
gò má - cung tiếp theo phân loại của<br />
Wooyeol Baek (2016) và Nechala (1988)<br />
[4].<br />
- Phim đo sọ nghiêng: đánh giá 2 chỉ<br />
số gò má theo phân tích đo sọ mô mềm<br />
của Arnette gắn miếng kim loại cản quang<br />
mô mềm vùng gò má. Định vị điểm gò má<br />
mô mềm (đỉnh gò má) theo kỹ thuật Trần<br />
Ngọc Quảng Phi đề xuất: vẽ đường thẳng<br />
đứng từ góc mắt ngoài hai bên (zlr và zll).<br />
Xác định điểm nhô cao nhất mô mềm<br />
gò má (sZr và sZl) trên đường zlr và zll.<br />
Mặt phẳng tham chiếu của mô mềm là<br />
trục đứng thực sự (TVL) của BN song<br />
song với dây dọi trên máy chụp phim và<br />
qua điểm Sub-Nasale khi đầu ở tư thế nhìn<br />
thẳng tự nhiên [4]. Phân tích vẽ phim đo<br />
các khoảng cách sZr-TVL và sZl-TVL.<br />
- Phim đo sọ thẳng: xác định điểm<br />
cung tiếp giữa trái và phải (Zyl, Zyr), điểm<br />
mô mềm gò má trái và phải (sZl, sZr),<br />
Crista galli (Cg) để đo 04 khoảng cách:<br />
Zy-Zy, sZ-sZ, sZl-Cg, sZr-Cg [3].<br />
* Kĩ thuật hạ XGM có ứng dụng KĐVHD:<br />
Phẫu thuật hạ XGM nhô bằng kỹ thuật<br />
cắt đoạn XGM hình I hoặc kỹ thuật mài hạ<br />
XGM, gồm các bước:<br />
- Mê nội khí quản.<br />
- Định vị điểm gò má mô mềm, đo bề<br />
dày mô mềm với khung định vị.<br />
<br />
- Rạch niêm mạc ngách tiền đình hàm<br />
trên mỗi bên 4 cm, bóc tách bộc lộ XGM<br />
từng bên.<br />
- Định vị điểm gò má xương bằng KĐVHD<br />
có gắn đầu kim định vị.<br />
- Tiến hành cắt đoạn XGM hình I hoặc<br />
mài hạ XGM (tuỳ theo độ nhô gò má của<br />
mỗi BN cụ thể).<br />
- Định vị lại gò má xương, đánh giá<br />
cân đối gò má xương 2 bên với KĐVHD.<br />
Tiến hành kết hợp xương trong trường<br />
hợp phẫu thuật cắt đoạn XGM.<br />
- Khâu đóng vết mổ: rửa sạch ổ mổ,<br />
dẫn lưu kín.<br />
* Đánh giá kết quả thẩm mỹ sau 3 tháng<br />
điều trị phẫu thuật:<br />
- Phương pháp định tính: gửi phiếu<br />
phát vấn cho 02 phẫu thuật viên độc lập<br />
và BN theo tiêu chí đánh giá của Chang<br />
Heon Hwang (2016) và Tailing Wang (2009)<br />
[5, 6].<br />
+ Phẫu thuật viên độc lập đánh giá qua<br />
ảnh chụp khuôn mặt BN trước và sau<br />
phẫu thuật theo 4 tiêu chí: (1) Gò má nhô<br />
được hạ thấp; (2) Giảm chiều rộng mặt;<br />
(3) Cân xứng 2 bên gò má; (4) Không biến<br />
chứng sa gò má. Mỗi tiêu chí tính 20 điểm<br />
và đánh giá kết quả điều trị theo 4 mức:<br />
tốt, khá, trung bình, kém.<br />
+ BN tự đánh giá mức độ hài lòng theo<br />
4 mức: không hài lòng, hài lòng ít, hài lòng,<br />
rất hài lòng.<br />
- Phương pháp định lượng: dựa theo<br />
tiêu chuẩn đánh giá của Chang Heon<br />
Hwang (2016), Tailing Wang (2009) và<br />
bảng kết quả đo KĐVHD xây dựng phân<br />
loại theo 4 mức độ: tốt, khá, trung bình và<br />
kém [5, 6].<br />
533<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
* Kết quả xa sau phẫu thuật 3 tháng:<br />
đánh giá 6/7 BN (1 BN lưu trú ngoại quốc<br />
chưa tái khám).<br />
<br />
Bảng 2: Độ nhô gò má phải trước - sau<br />
phẫu thuật 03 tháng (n = 6).<br />
Trƣớc<br />
phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Sau<br />
phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Mức<br />
giảm<br />
<br />
14 - 21<br />
<br />
13,5 - 18,5<br />
<br />
0,5 - 4<br />
<br />
Nhô đứng (thanh<br />
gá)<br />
<br />
12 - 18,5<br />
<br />
14 - 19<br />
<br />
0,5 - 3,5<br />
<br />
Nhô trước - sau<br />
(thanh định vị)<br />
<br />
33 - 38<br />
<br />
37 - 41,5<br />
<br />
1-4<br />
<br />
Độ nhô cung tiếp<br />
<br />
9 - 14<br />
<br />
10,5 - 15<br />
<br />
0,5 - 1<br />
<br />
Độ nhô gò má<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung.<br />
- Tuổi của BN: từ 26 - 52 tuổi; trung<br />
bình 33,86 tuổi. 6/7 BN ở nhóm tuổi từ<br />
21 - 40; 1 BN > 50 tuổi.<br />
- Chỉ số BMI: 7 BN đều có thể trạng<br />
trung bình.<br />
2. Đặc điểm hình thái gò má trƣớc<br />
và sau phẫu thuật.<br />
* Đặc điểm lâm sàng:<br />
Bảng 1: Đánh giá kiểu nhô của gò má<br />
sau phẫu thuật 3 tháng (n = 6).<br />
<br />
Nhô ngang<br />
(thanh chính)<br />
<br />
Bảng 3: Độ nhô gò má trái trước - sau<br />
phẫu thuật 03 tháng (n = 6).<br />
Trƣớc<br />
phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Sau<br />
phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Mức<br />
giảm<br />
<br />
Nhô ngang<br />
(thanh chính)<br />
<br />
11 - 18,5<br />
<br />
11 - 16<br />
<br />
0 - 2,5<br />
<br />
Nhô đứng<br />
(thanh gá)<br />
<br />
14 - 21,5<br />
<br />
14 - 20<br />
<br />
0 -3<br />
<br />
Độ nhô<br />
gò má<br />
<br />
Trƣớc<br />
phẫu thuật<br />
<br />
Sau<br />
phẫu thuật<br />
<br />
0<br />
<br />
4/6<br />
<br />
Nhô thực cả 2 bên<br />
<br />
5/6<br />
<br />
1/6<br />
<br />
Nhô trước - sau<br />
(thanh định vị)<br />
<br />
Nhô thực một bên<br />
<br />
1/6<br />
<br />
1/6<br />
<br />
Độ nhô cung tiếp 10 - 15,5<br />
<br />
Đặc điểm gò má<br />
Bình thường<br />
<br />
4/6 BN sau phẫu thuật 3 tháng có gò<br />
má bình thường.<br />
- Chiều rộng mặt của 6 BN sau phẫu<br />
thuật 03 tháng từ 126 - 133 mm, giảm từ<br />
1,5 - 3 mm so với trước phẫu thuật và<br />
nhỏ hơn chiều rộng của khuôn mặt hài<br />
hòa (trung bình 136,14 ± 5,15 mm) [1].<br />
Wooyeol Baek (2016) [4] đo được chiều<br />
rộng mặt từng bên giảm trung bình cho<br />
88 BN nữ bên phải 5,1 ± 1,3 mm và bên<br />
trái: 4,5 ± 1,8 mm.<br />
* Đo độ nhô gò má bằng KĐVHD trước<br />
và sau phẫu thuật 3 tháng:<br />
534<br />
<br />
36 - 39<br />
<br />
38,5 - 41,5 0,5 - 3,5<br />
11 - 16<br />
<br />
0,5 - 1<br />
<br />
Mức độ dịch chuyển mô mềm gò má<br />
theo chiều ngang: dịch chuyển về phía trung<br />
tâm một khoảng 0,5 - 4 mm bên phải và<br />
0 - 2,5 mm bên trái, cung tiếp dịch chuyển<br />
cùng với khối gò má cùng bên về phía<br />
trung tâm 1 khoảng 0,5 - 1 mm so với trước<br />
phẫu thuật. Mức độ dịch chuyển cung tiếp<br />
này tỷ lệ thuận với mức độ thu hẹp độ<br />
rộng mặt của 6 BN giảm từ 1,5 - 3 mm so<br />
với trước phẫu thuật, thấp hơn của Wooyeol<br />
Baek (2016) đo được chiều rộng mặt từng<br />
bên giảm trung bình 5,1 ± 1,3 mm bên<br />
phải và 4,5 ± 1,8 mm bên trái [2].<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
* Đặc điểm cận lâm sàng nhô gò má<br />
của BN sau phẫu thuật:<br />
<br />
Khoảng liên cung tiếp (Zy-Zy) sau phẫu<br />
thuật 3 tháng giảm từ 0,5 - 2 mm, thấp<br />
<br />
- Phân tích ảnh chụp mặt thẳng và<br />
chếch 45º:<br />
<br />
hơn nghiên cứu Wooyeol Baek (2016) trên<br />
<br />
Bảng 4: Phân loại nhô gò má và nhô<br />
cung tiếp - gò má (n = 6).<br />
<br />
mức độ hạ thấp chiều rộng XGM phải là<br />
<br />
Trƣớc<br />
phẫu thuật<br />
<br />
Sau<br />
phẫu thuật<br />
<br />
0<br />
<br />
4/6<br />
<br />
Nhô gò má<br />
<br />
3/6<br />
<br />
0<br />
<br />
Nhô gò má cung tiếp<br />
<br />
3/6<br />
<br />
2/6<br />
<br />
Kiểu<br />
nhô gò má<br />
Bình thường<br />
<br />
88 BN nữ đánh giá trên CLVT đo được<br />
5,1 ± 1,4 mm và bên trái 4,3 ± 1,9 mm [4].<br />
* Đặc điểm kỹ thuật hạ XGM nhô có<br />
ứng dụng KĐVHD:<br />
5/7 BN thực hiện kỹ thuật mài mòn;<br />
2/7 BN cắt đoạn xương. Nghiên cứu của<br />
Xianxian Yang (2009) trên 570 BN thấy<br />
<br />
Theo phân loại của Wooyeol Baek (2016)<br />
[4], 2/6 BN còn nhô gò má cung tiếp sau<br />
phẫu thuật.<br />
- Trên phim đo sọ:<br />
Bảng 5. Đánh giá hài hoà nhô gò má<br />
trên phim đo sọ nghiêng trước và sau phẫu<br />
thuật 3 tháng (n = 6).<br />
Ký hiệu<br />
<br />
Đơn<br />
Trƣớc<br />
Sau<br />
vị phẫu thuật phẫu thuật<br />
<br />
Mức<br />
giảm<br />
<br />
sZr-TVL<br />
<br />
mm<br />
<br />
9,5 - 19,5<br />
<br />
11,5 - 18,5<br />
<br />
0,5 - 2<br />
<br />
sZl-TVL<br />
<br />
mm<br />
<br />
11,5 - 16,5<br />
<br />
13 - 16,5<br />
<br />
1,5 - 2,5<br />
<br />
27,37% cắt đoạn xương hình I qua đường<br />
trong miệng và 7,37% mài mòn xương<br />
[7].<br />
Bảng 7: Mức độ mài/cắt hạ xương<br />
(n = 7).<br />
Kỹ thuật cắt hạ<br />
XGM<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Đơn<br />
vị<br />
<br />
Bên<br />
phải<br />
<br />
Bên<br />
trái<br />
<br />
Cắt đoạn hình I<br />
<br />
2/7<br />
<br />
Mm<br />
<br />
5<br />
<br />
5<br />
<br />
Mài mòn<br />
<br />
5/7<br />
<br />
Mm<br />
<br />
3 - 5,5<br />
<br />
2-3<br />
<br />
- Với nhóm thực hiện kỹ thuật cắt đoạn,<br />
2 BN đều cắt đoạn 5 mm mỗi bên gò má.<br />
<br />
Bảng 6: Các giá trị đo trên phim đo sọ<br />
thẳng trước và sau phẫu thuật 03 tháng<br />
(n = 6).<br />
<br />
Kết quả này thấp hơn của Wooyeol Baek<br />
(2016) về chiều rộng mảnh cắt đoạn thân<br />
XGM trung bình từ 3 - 8 mm [2].<br />
<br />
Đơn<br />
Trƣớc<br />
Sau phẫu<br />
Ký hiệu<br />
vị<br />
phẫu thuật<br />
thuật<br />
<br />
Mức<br />
giảm<br />
<br />
Zy-Zy<br />
<br />
mm<br />
<br />
117 - 131<br />
<br />
115,5 - 129<br />
<br />
0,5 - 2<br />
<br />
sZ-sZ<br />
<br />
mm<br />
<br />
88 - 97<br />
<br />
81 - 92,5<br />
<br />
3-6<br />
<br />
sZr-Cg<br />
<br />
mm<br />
<br />
43,5 - 55,5<br />
<br />
53 - 62<br />
<br />
1,5 - 10<br />
<br />
được phẫu thuật hạ xương với mức độ<br />
<br />
sZl-Cg<br />
<br />
mm<br />
<br />
46 - 56,5<br />
<br />
52 - 61,5<br />
<br />
0,5 - 12<br />
<br />
2 - 6 mm [8].<br />
<br />
- Với nhóm thực hiện kỹ thuật mài<br />
mòn xương, 5 BN được mài hạ xương<br />
từ 2 - 5,5 mm. Kết quả này tương đồng<br />
với Xiongzheng Mu (2010) trên 585 BN<br />
<br />
535<br />
<br />