Đánh giá kết quả bước đầu hóa trị vinorelbine kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú di căn có HER2 dương tính tại Bệnh viện K
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư vú tái phát di căn; Đánh giá đáp ứng, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa trị vinorelbine kết hợp với trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu hóa trị vinorelbine kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú di căn có HER2 dương tính tại Bệnh viện K
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 predictive display on the control of end-tidal (2009): 148. sevoflurane concentrations during low-flow 7. Sieber T et al. "Model-based automatic feedback anesthesia." Anesthesia & Analgesia 99.4 (2004): control versus human control of end-tidal 1159-1163. isoflurane concentration using low-flow 5. Grover V and N. Bharti. "Measuring depth of anaesthesia." British journal of anaesthesia 85.6 anaesthesia-an overview on the currently available (2000): 818-825. monitoring systems." Indian Anaesthetists' Forum. 8. Steeton, England: Ohmeda, The BOC Group; Vol. 9. 2008. 1990. Tec 5 continuous flow vapourizer. Operation 6. Sandhu K and H Dash. "Awareness during and Maintenance Manual. anaesthesia." Indian journal of anaesthesia 53.2 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU HÓA TRỊ VINORELBINE KẾT HỢP TRASTUZUMAB TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ DI CĂN CÓ HER2 DƯƠNG TÍNH TẠI BỆNH VIỆN K Vũ Thị Trang1, Lê Thanh Đức2, Nghiêm Thị Minh Châu1, Nguyễn Văn Ba1 TÓM TẮT were low, rare effect on the treatment. Key word: HER2, vinorelbine combination 21 Nghiên cứu trên 38 bệnh nhân ung thư vú tái phát trastuzumab, metastatic breast cancer. di căn có HER2 dương tính được hóa trị vinorelbine phối hợp trastuzumab tại bệnh viện K. Thời gian xảy I. ĐẶT VẤN ĐỀ ra tái phát sau 1-2 năm khi kết thúc điều trị bổ trợ, vị Theo GLOBOCAN 2018, trên toàn thế giới có trí hay gặp là gan (55,3%), phổi (50%), xương (39,5%). Có 258 đợt truyền vinorelbine kết hợp với khoảng 2.088.849 ca mới mắc, và 626.679 ca tử trastuzumab, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 21,1%; đáp vong vì UTV (chiếm 11,6% tổng số bệnh nhân bị ứng một phần là 42,1%, lợi ích lâm sàng đạt được là ung thư (UT) xếp thứ 2 ở cả hai giới sau ung thư 68,4%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển phổi và đứng thứ 5 trong số các nguyên nhân tử trung bình của phác đồ là 8,4 ± 5 tháng. Các độc tính vong do UT sau phổi, đại trực tràng, dạ dầy và hay gặp là hạ bạch cầu, chủ yếu là ở độ I, II, III gan)[1]. Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê năm 54,7%. Các độc tính ngoài hệ tạo huyết thường nhẹ ít 2018 có 15.229 phụ nữ mới mắc ung thư vú (UTV). ảnh hưởng đến tiến trình điều trị. Trong đó có 6.103 người tử vong do UTV [1]. SUMMARY Với đối tượng bệnh nhân này thì mục đích EVALUATION OF INITIAL RESULTS OF điều trị không phải là triệt căn mà chính là điều CHEMOTHERAPY VINORELBINE PLUS trị giảm nhẹ, kéo dài thời gian sống và nâng cao TRASTUZUMAB COMBINATION IN HER2- chất lượng cuộc sống. vì vậy việc lập kế hoạch POSITIVE METASTATIC BREAST CANCER điều trị cho bệnh nhân phụ thuộc vào rất nhiều PATIENTS AT HOSPITAL K yếu tố, sử dụng đơn hóa chất hay đa hóa chất The study on 38 patients recurrence or/and cũng là câu hỏi được đưa ra. Trastuzumab phối metastatic breast cancer with HER2-positive treated with hợp với taxan được coi là phác đồ chuẩn trong vinorelbine combination trastuzumab in hospital K. việc sử dụng đa hóa chất có thuốc đích với đối Showed that recurrence after 1-2 years of adjuvant tượng ung thư vú tái phát di căn (UTV TPDC). treatment, liver metastatic (55,3%), lung (50%), bone (39,5%). There are 258 cycles of chemotherapy Nghiên cứu HERNATA so sánh giữa 2 phác đồ vinorelbine combination trastuzumab, complete response phối hợp trastuzumab với docetaxel và rate was 21,1%, partial response was 42,1% and clinical trastuzumab với vinorelbine cho thấy thời gian benefit was 68,4%. Time to disease progression is 8,4 ± đến khi bệnh tiến triển và thời gian sống thêm 5months. The common toxicity is neutropenia, mainly toàn bộ không có sự khác biệt ở 2 nhóm. Trong grade I, II, III 54,7% and non-hematologic toxicity rate khi đó tỷ lệ bệnh nhân bị gián đoạn do độc tính ở 2 nhóm lần lượt là 20,1% và 6,5% với 1Bệnh viện Quân Y 103 p
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 Phác đồ phối hợp vinorelbine với thông tin lâm sàng (để đánh giá khả năng dung trastuzumab đã được đưa vào trong điều trị UTV nạp thuốc), các xét nghiệm cân lâm sàng trước TPDC nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về kết mỗi đợt điều trị, so sánh các tổn thương có thể quả cũng như độc tính của phác đồ này. Vì vậy đo được ở các đợt trước và sau, từ đó đánh giá chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá đáp ứng theo RECIST. kết quả kết quả bước đầu hóa trị vinorelbine kết Đạo đức nghiên cứu hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú di - Nghiên cứu này chỉ nhằm mục đích nâng căn có HER2 dương tính tại Bệnh viện K “ với các cao chất lượng điều trị, chất lượng cuộc sống mục tiêu sau: cho BN, không nhằm mục đích nào khác. 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và - Các thông tin về bệnh nhân được giữ kín. cận lâm sàng của ung thư vú tái phát di căn. - Được thông qua hội đòng đạo đức của 2. Đánh giá đáp ứng, thời gian sống thêm trường Đại học Y. bệnh không tiến triển và tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa trị vinorelbine kết hợp với III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: 38 bệnh nhân UTV TPDC hoặc giai đoạn IV ngay tại thời điểm chẩn đoán có HER2 dương tính được hóa trị vinorelbine kết hợp với trastuzumab tại Bệnh viện K từ năm 2011 đến năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu. Các bước tiến hành Bước 1: chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn lựa Biểu đồ 1. Đặc điểm về tuổi bệnh nhân chọn và loại trừ. Bước 2: đánh giá bilan trước điều trị Bước 3: tiến hành điều trị Bước 4: nhận xét đặc điểm đối tượng nghiên cứu, đánh giá kết quả điều trị. Tiến hành điều trị + Chu kỳ 3 tuần: trong chu kỳ đầu tiên trastuzumab liều tải 8mg/kg truyền trong 90 phút ngày 1, sau đó vinorelbine liều 30mg/m2 da ngày 2, ngày 8 truyền nhanh trong 10 phút. Các chu kỳ tiếp sau trastuzumab liều duy trì 6mg/kg truyền trong 90 phút, sau đó vinorelbine 30mg/m2 da ngày 1, ngày 8. Tiếp tục điều trị đến Biểu đồ 2. Xếp loại giai đoạn bệnh ban đầu khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể dung Đánh giá kết quả điều trị nạp được. + Vinorelbine - trastuzumab hàng tuần, chu kỳ 28 ngày (cứ 4 tuần được tính là 1 chu kỳ): Trastuzumab được điều trị trước hóa chất với liều 4mg/kg liều tải truyền trong vòng 90 phút sau đó duy trì liều nạp 2mg/kg truyền trong thời 30 phút (nếu liều tải bệnh nhân dung nạp tốt), truyền tĩnh mạch hàng tuần. Vinorelbine liều 30 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch nhanh trong 10 phút hàng tuần. Đánh giá kết quả điều trị - Thời điểm đánh giá: sau mỗi 3 đợt điều trị. - Phương pháp đánh giá: qua thu thập các Biểu đồ 3: Kết quả điều trị chung 80
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 Bảng 1: Liên quan giữa tỷ lệ đáp ứng Bảng 7. Độc tính trên hệ tạo huyết điều trị với thụ thể nội tiết (TTNT) và HER2 Độc tính Hạ Giảm Thiếu Đáp Không trên hệ tạo bạch tiểu TTNT và máu ứng đáp ứng Tổng huyết(n,%) cầu cầu HER2 n(%) n(%) Độ 1 93(36,3) 155(60,1) 23(8,9) TTNT Độ 2 24 (9,3) 29 (11,2) 6 (2,3) ER(+) và/hoặc 10 6 16 Độ 3 21 (8,1) 0 (0) 3 (1,2) PR(+) (63,7%) (36,3%) (100%) Độ 4 3 (1.2) 0 (0) 0 (0) ER(-) và PR(-) 14(62,7%) 8(37,5%) 22(100%) Bảng 8. Độc tính ngoài hệ tạo huyết 24 14 38 Độc tính Tổng Nôn/ (63,2%) (36,8%) (100%) ngoài hệ Tiêu Rụng Tim Gan Thận buồn p=0,941 tạo huyết chảy tóc nôn Tình trạng HER2 (n,%) HER2 (++)/ 33 44 69 57 45 5(71,5%) 2(28,5%) 7(100%) Độ 1 0 (0) FISH (+) (12,8) (17,1) (26,7) (22,1) (17,4) HER2 (+++) 19(61,3%) 12(38,7%) 31(100%) 54 Độ 2 0 (0) 0 (0) 15 (5,8) 24 (9,3) 9 (3,5) Tổng 24(63,2%) 14(36,8%) 38(100%) (20,9) p=0,871 Độ 3 4 (1,6) 6 (2,3) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Bảng 2. Liên quan giữa tỷ lệ đáp ứng với Độ 4 1 (0.4) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) số lượng vị trí di căn Số vị Không IV. BÀN LUẬN Đáp ứng Đối với ung thư vú, tuổi bệnh nhân tại thời trí di đáp ứng Tổng căn n(%) n(%) điểm chẩn đoán ban đầu là một yếu tố liên quan 1 vị trí 9(75%) 3(25%) 12(100%) chặt chẽ đến tiên lượng bệnh và tỷ lệ mắc bệnh. ≥2 vị trí 15(57,7%) 11(42,3%) 26(100%) Theo Hernate và cộng sự, phụ nữ từ 40-49 tuổi Tổng 24(63,2%) 14(36,8%) 38(100%) khả năng sống sót là tốt nhất [3]. p=0,049 Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tuổi Bảng 3. Thời gian sống thêm bệnh mắc ung thư vú tại thời điểm chẩn đoán hay gặp không tiến triển nhất là từ 40-60 tuổi, chiếm tỷ lệ 60,5% trong Thời gian Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) đó từ 40-49 tuổi (28,9%), từ 50-59 tuổi (31,6%), tuổi trung bình là 52,3 ±8,8 tuổi, tuổi
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 trastuzumab kết hợp vinorelbine (dao động từ 3- ở nhiều cơ quan thì thời gian sống thêm bệnh 9 chu kỳ) số đợt truyền trung bình là 6,8 cho mỗi không tiến triển càng ngắn. bệnh nhân. Số đợt truyền trastuzumab là 332 Ở giai đoạn TPDC thì mục đích điều trị không (dao động từ 3-18 chu kỳ), số đợt truyền trung phải là triệt căn, khỏi bệnh mà là kéo dài thời bình là 8,7 cho mỗi bệnh nhân. gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho Biểu đồ 3 cho thấy trong số 38 bệnh nhân bệnh nhân bằng cách giảm nhẹ các triệu chứng nghiên cứu có đáp ứng hoàn toàn chiếm 21,1%, do bệnh gây ra. Xác định được mục tiêu đó nên đáp ứng 1 phần chiếm 42,1%; có 2 bệnh nhân phương pháp điều trị đưa ra ở giai đoạn này bệnh ổn định (5,2%). Như vậy tỷ lệ đáp ứng toàn thường là điều trị toàn thân, điều trị đích với bộ là 63,2% và lợi ích lâm sàng đạt được là 68,4%. mục đích giảm nhẹ, phẫu thuật hay tia xạ ít Tỷ lệ đáp có liên quan đến rất nhiều yếu tố. được dùng (tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân). Theo bảng 1 cho thấy: tỷ lệ đáp ứng của nhóm Tuy nhiên hóa chất hay điều trị đích là phương có ER(+) và/ hoặc PR (+) cao hơn so với nhóm pháp điều trị toàn thân nên ngoài tác dụng làm ER (-) và PR (-), sự khác biệt này không có ý chết, gây độc cho tế bào ung thư nó còn gây ra nghĩa thống kê với p=0,941>0,05. Bảng 2 cho độc tính với tế bào lành. Đó là cơ sở của việc giải thấy mối liên quan giữa tỷ lệ đáp ứng với số cơ thích tại sao khi dùng chúng gây ra những tác quan TPDC, nhận thấy tỷ lệ đáp ứng với các tổn dụng không mong muốn. Như vậy bệnh nhân thương di căn đích đơn độc (1 vị trí) cao hơn các không chỉ chịu sự mệt mỏi do căn bệnh ở giai tổn thương phối hợp ở nhiều vị trí, với tỷ lệ đoạn muộn gây ra mà còn chịu cả những tác tương ứng là 75% và 57,7%, sự khác biệt có ý dụng phụ do thuốc điều trị. Do vậy trong quá nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 ghi nhận độc tính trên tim LVEF % trung bình trial. BMC Cancer, 7, 50. trong các lần truyền là 63,8%, giá trị thấp nhất 3. Hernate A., trastuzumab and vinorelbine as first- line therapy for HER2-overexpressing metastase có 1 bệnh nhân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 112 | 10
-
Đánh giá kết quả bước đầu gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm
5 p | 130 | 8
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 24 | 6
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị trĩ nội độ 3 và 4 bằng phẫu thuật longo cải tiến
10 p | 79 | 6
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị lõm xương ức bẩm sinh bằng phẫu thuật NUSS kết hợp nội soi tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
7 p | 23 | 5
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo có khớp toàn phần (BAGUERA) điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ tại Bệnh viện tỉnh Phú Thọ
13 p | 14 | 4
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cố định cột sống bằng phương pháp vít qua cuống cải tiến
6 p | 18 | 4
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt bao quy đầu bằng stapler tại Bệnh viện Thanh Nhàn
9 p | 22 | 4
-
Đánh giá kết quả bước đầu lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai
7 p | 59 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ bằng laser dưới hướng dẫn siêu âm tại BVĐK tỉnh Bình Định
4 p | 7 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu hoá chất trước phác đồ TCF trong điều trị ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng
4 p | 8 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện K
6 p | 12 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phác đồ gemcitabine kết hợp cisplatin trong ung thư đường mật giai đoạn muộn
4 p | 30 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu đóng đinh nội tủy kín gãy thân xương đùi tại Bệnh viện Nhân dân 115 - ThS. Trần Ngọc Diệu
55 p | 28 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu điều trị của Tocilizumab (Actemra) trong bệnh viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM từ 05/2014 đến 05/2017 - BS. Huỳnh Phương Nguyệt Anh
18 p | 44 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu ghi hình PET/CT tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 37 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào
6 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị tổn thương loạn sản và ung thư dạ dày sớm bằng phương pháp cắt tách hạ niêm mạc qua nội soi
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn