Đánh giá kết quả bước đầu nội soi bóc u bàng quang nguyên khối tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và an toàn của phương pháp nội soi bóc u bàng quang nguyên khối điều trị u bàng quang nông Đối tượng và phương pháp: 14 bệnh nhân được chẩn đoán trước phẫu thuật là u bàng quang dựa vào siêu âm, cắt lớp vi tính ổ bụng, soi bàng quang và được phẫu thuật nội soi bóc u bàng quang nguyên khối qua niệu đạo từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu nội soi bóc u bàng quang nguyên khối tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NỘI SOI BÓC U BÀNG QUANG NGUYÊN KHỐI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Nguyễn Thanh Tuấn1, Ngô Thị Mỵ1, Nguyễn Thị Phương Hoa2, Đỗ Ngọc Thể1 TÓM TẮT 56 Kết luận: Kết quả bước đầu nội soi bóc u Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và an toàn của bàng quang nguyên khối (ERBT) tại Bệnh viện phương pháp nội soi bóc u bàng quang nguyên Trung ương Quân đội 108 cho thấy đây là một khối điều trị u bàng quang nông phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu quả so Đối tượng và phương pháp: 14 bệnh nhân với phương pháp nội soi cắt u bàng quang quy được chẩn đoán trước phẫu thuật là u bàng quang ước (cTURBT) trong điều trị u bàng quang chưa dựa vào siêu âm, cắt lớp vi tính ổ bụng, soi bàng xâm lấn cơ. quang và được phẫu thuật nội soi bóc u bàng Từ khoá: bóc u bàng quang nguyên khối. quang nguyên khối qua niệu đạo từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023. Các chỉ số về các đặc điểm SUMMARY khối u: số lượng, vị trí, kích thước, kết quả giải ASSESSMENT OF INITIAL RESULTS phẫu bệnh, sự xuất hiện cơ detrusor trong mẫu OF THE EN BLOC RESECTION OF bệnh phẩm, các tai biến và biến chứng phẫu thuật BLADDER TUMOR AT 108 MILITARY được đưa và nghiên cứu. CENTRAL HOSPITAL Kết quả: Kích thước u trung bình là 1,98 Objectives: Evaluating the efficacy and (cm). 11/14 trường hợp (chiếm 78,6%) là ung thư safety of the en bloc resection of bladder tumor. biểu mô đường niệu thể nhú. U có độ biệt hóa Materials and methods: 14 patients were thấp chiếm tỷ lệ cao nhất 50% các trường hợp, độ diagnosed preoperatively as bladder tumors biệt hóa cao là 28,6%, có 3 trường hợp viêm based on ultrasound, abdominal computed bàng quang mạn tính (21,4%). Có 10 trường hợp tomography, cystoscopy and underwent en bloc lấy được cơ detrusor trong mẫu bệnh phẩm làm resection of bladder tumor from July 2022 to July giải phẫu bệnh (chiếm 71,4%). 2 trường hợp có 2023. The indicators of tumor characteristics kích thích dây thần kinh bị trong mổ. Không ghi include number, location, size, pathological nhận các tai biến, biến chứng nặng như thủng results, the presence of detrusor muscle in the bàng quang, chảy máu cần truyền máu. specimen, complications and surgical complications were included and studied. Results: The average tumor size was 1.98 1 Trung tâm Tiết niệu và Nam khoa, Bệnh viện (cm). 11/14 cases (accounting for 78.6%) are Trung ương Quân đội 108 papillary urothelial carcinoma. Tumors with low grade accounted for the highest rate of 50% of 2 Trung tâm Khám bệnh Đa khoa và Điều trị Theo cases, with high grade of 28.6%, there were 3 yêu cầu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cases of chronic cystitis (21.4%). There were 10 Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Ngọc Thể cases where the detrusor muscle was presented Email: dongocthe@yahoo.com from the specimen for pathology (accounting for Ngày nhận bài: 1/6/2023 71.4%). 2 cases with nerve irritation suffered Ngày phản biện: 3/6/2023 during surgery. No serious complications, such Ngày duyệt đăng: 18/6/2023 390
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 as bladder perforation, bleeding requiring blood mẫu bệnh phẩm tốt nhất là rất quan trọng. transfusion. Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Conclusion: Initial results of en bloc việc bóc u bàng quang nguyên khối (ERBT) resection of bladder tumor (ERBT) at 108 làm tăng tần suất cơ detrusor hiện diện trong Military Central Hospital show that this is a mẫu bệnh phẩm (đến 95%) [5]. safety and effective surgical method compared to conventional transurethral resection of bladder II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tumor (cTURBT) in the treatment of non- 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân muscle-invasive bladder cancer. được chẩn đoán trước phẫu thuật là u bàng Keywords: En-bloc resection of the bladder quang dựa vào siêu âm, cắt lớp vi tính ổ tumor. bụng, soi bàng quang và được phẫu thuật nội soi bóc u bàng quang nguyên khối qua niệu I. ĐẶT VẤN ĐỀ đạo từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023. Ung thư bàng quang là bệnh ác tính tiết 2.2. Phương pháp nghiên cứu niệu thường gặp thứ hai và là bệnh ung thư - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca phổ biến thứ chín trên toàn thế giới [1]. Ở bệnh không có đối chứng. Việt nam, ung thư bàng quang chiếm vị trí - Các chỉ số thống kê chính bao gồm: hàng đầu trong các bệnh lý ung thư đường Một số đặc điểm của bệnh nhân, kết quả giải tiết niệu. Theo thống kê của Globocan năm phẫu bệnh, các tai biến của kỹ thuật. 2018, ở Việt Nam có 1502 ca mắc mới và - Chỉ định: Kỹ thuật bóc u bàng quang 883 ca tử vong mỗi năm. nguyên khối được chỉ định cho những trường Tỷ lệ tái phát sau nội soi cắt u bàng hợp u bàng quang kích thước ≤ 3cm, số quang qua niệu đạo khoảng 60% và khoảng lượng khối u ≤ 4. 20% sẽ tiến triển qua giai đoạn xâm lấn cơ - Quy trình kỹ thuật nội soi bóc u bàng [2]. Do tỷ lệ tái phát cao, bệnh nhân mắc quang nguyên khối tại Bệnh viện Trung NMIBC cần được theo dõi nội soi bàng ương Quân đội 108. quang thường xuyên và thường cần can thiệp + Tiến hành vô cảm: Gây tê tủy sống lại. Mặc dù tốc độ tiến triển của NIMBC hoặc gây mê nội khí quản. tương đối thấp, một số tác giả [3] tin rằng có + Đặt tư thế bệnh nhân: tư thế sản khoa sự phân tán một lượng lớn các tế bào ung thư + Tiến hành đặt máy soi bàng quang, vào hệ thống tuần hoàn trong quá trình thực quan sát toàn bộ lòng bàng quang và ghi hiện kỹ thuật nội soi cắt u bàng quang theo nhận đặc điểm khối u: Vị trí, số lượng, kích phương pháp truyền thống (Piecemeal thước, hình thái khối u. resection in fractions). Năm 2000, Ukai và + Sau đó thực hiện cắt đốt u bằng dao cộng sự [4] đã phát triển một phương pháp điện đơn cực hoặc lưỡng cực: Cắt khoanh TURBT mới để cải thiện chất lượng chẩn niêm mạc quanh ¾ chân - khối u ở phía trước đoán mô học, với việc loại bỏ khôí u và các và 2 bên, chiều rộng đường viền 5mm. Bóc tổ chức xung quanh một cách nguyên vẹn. tách lớp cơ bàng quang chân khối u bằng cơ Bỏ sót lớp cơ detrusor trong mẫu bệnh phẩm học và cắt đốt cầm máu. Cắt viền niêm mạc có liên quan với nguy cơ tái phát sớm. Theo bàng quang phía sau. Dùng anse gắp trọn đó, sự hiện diện của cơ detrusor trong mẫu khối u ra ngoài; bơm rửa bàng quang. Đốt bệnh phẩm được coi là một tiêu chí cho chất cầm máu. Thu thập mẫu bệnh phẩm gửi xét lượng phẫu thuật. Chính vì vậy, việc phát triển một kỹ thuật mới để có thể lấy được các nghiệm giải phẫu bệnh. 391
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 + Sau khi kết thúc đặt thông niệu đạo nhân, được bệnh nhân chấp nhận và tự bằng sonde Foley 3 chạc 22Fr. nguyện tham gia. 2.3. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS - Mọi thông tin cá nhân của đối tượng 22.0 tham gia nghiên cứu đều được bảo mật tuyệt 2.4. Đạo đức nghiên cứu: đối (các mẫu phiếu bệnh án được mã hóa). - Các hoạt động trong nghiên cứu không - Mọi thông tin thu thập được chỉ phục ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe bệnh vụ cho đề tài nghiên cứu, không sử dụng cho bất kì mục đích nào khác. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của u bàng quang Biểu đồ 1. Kết quả giải phẫu bệnh - Trong tổng số 14 trường hợp, có 3 trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là viêm bàng quang mạn tính (chiếm 21,4%), còn lại 11 trường hợp là ung thư biểu mô đường niệu thể nhú. - Số lượng u: Tất cả 14 trường hợp đều có 1 u bàng quang. Biểu đồ 2: Kích thước u 392
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Kích thước u trung bình là 1,98 (cm). - Số u có kích thước > 2 - ≤ 3cm chiếm tỷ lệ cao nhất 42,9% Bảng 1: Vị trí khối u Vị trí Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Thành bên bàng quang 8 57,1 Vị trí khác 6 42,9 Tổng 14 100 - Kết quả cho thấy vị trí u nằm ở thành bên chiếm đa số với 8 trường hợp chiếm 57,1%. U nằm ở vị trí khác là 6 trường hợp chiếm 42,9%. Bảng 2: Độ biệt hóa Độ biệt hóa Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Độ biệt hóa thấp 7 50,0 Độ biệt hóa cao 4 28,6 Khác 3 21,4 Tổng 14 100.0 - U có độ biệt hóa thấp chiếm tỷ lệ cao nhất 50% các trường hợp. - Có 3 trường hợp viêm bàng quang mạn tính (chiếm 21,4%). Bảng 3: Sự xuất hiện của cơ detrusor Cơ detrusor Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Có 10 71,4 Không 4 28,6 Tổng 14 100.0 - Có 10 trường hợp lấy được cơ detrusor trong mẫu bệnh phẩm làm giải phẫu bệnh (chiếm 71,4%). 3.2. Các biến chứng trong và sau phẫu thuật Bảng 4: Các biến chứng trong phẫu thuật Biến chứng Ghi nhận Kích thích dây thần kinh bịt 2 trường hợp Chảy máu 0 trường hợp Thủng bàng quang 0 trường hợp - Trong quá trình phẫu thuật, với 14 bệnh niệu, chiếm khoảng 7% trong tất cả bệnh ung nhân trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi thư nói chung [6], ở Việt Nam với sự tiến bộ hầu như không ghi nhận biến chứng gì đáng về mặt kỹ thuật và sự phổ biến rộng rãi kiến kể. Có 2 trường hợp ghi nhận kích thích dây thức chăm sóc sức khỏe thì số trường hợp thần kinh bịt nhưng không dẫn đến chảy máu mới mắc được phát hiện sớm tăng lên. Trong hoặc thủng bàng quang. vấn đề điều trị cho ung thư bàng quang nói chung và ung thư không xâm lấn cơ nói riêng IV. BÀN LUẬN thì cắt đốt qua ngả niệu đạo với điện đơn cực Ung thư bàng quang là một trong hai hiện nay vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng, bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở đường tiết tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã ghi 393
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 nhận được các nguy cơ bất lợi như: chảy máu phân tích 14 trường hợp nội soi bóc u bàng trong và sau mổ, phản xạ thần kinh bịt, thủng quang nguyên khối được thưc hiện tại Khoa bàng quang, nhiều trường hợp không thể cắt Tiết niệu dưới chúng tôi nhận thấy có một số được hết u [7]. ưu điểm đáng quan tâm. Điều đó được thể Ngoài ra với phương pháp cắt đốt qui hiện trong phần bàn luận sau. ước (cTURBT) còn có hạn chế khác là khả 4.1. Đặc điểm của u bàng quang năng cung cấp mẫu mô làm xét nghiệm giải Trong 14 trường hợp của nghiên cứu này, phẫu bệnh không đạt được yêu cầu gây khó ghi nhân kích thước u trung bình: 1,98 (cm), khăn cho việc định được chính xác giai đoạn khá tương đồng với 2 tác giả Zhang J là 2,42 bệnh [8]. ± 1,34 và Nguyễn Thanh Mộng là 1,96 ± Kết quả bước đầu tại Bệnh viện Trung 0,57. ương Quân đội 108, thông qua khảo sát và Bảng 5: So sánh kết quả nghiên cứu Chúng tôi Zhang J (2018) Mộng (2020) Đặc điểm N=14 N=82 [9] N=47 Kích thước 1,98 2,42 ± 1,34 1,96 ± 0,57 Thành bên 8/14 (57,1%) 54 (65,8%) 25 (53,2%) Khác 6/14 (42,9%) 38 (46,2%) 22 (46,8%) Biệt hóa thấp 7/14 50% 6,1% 19,1% Biệt hóa vừa 0% 62,2% 25,5% Biệt hóa cao 4/14 28,6% 31,7% 55,3% (Có 3/14 trường hợp GPB là viêm bàng quang mạn tính) Vị trí u ở 2 thành bên là 57,1% cũng khá 108, chưa có sự phối hợp tốt giữa phẫu thuật tương đồng với các tác giả khác Zhang J viên và bác sỹ khoa giải phẫu bệnh. (65,8%) và Nguyễn Thành Mộng (53,2%), 4.2. Các tai biến biến chứng sau phẫu chiếm trên 50%. thuật. Có 2 trường hợp kích thích dây thần Trong loạt trường hợp được thực hiện kỹ kinh bịt trong mổ nhưng không dẫn đến biến thuật bóc u bàng quang nguyên khối của chứng thủng bàng quang hay chảy máu sau chúng tôi, có 71,4% có hiện diện cơ detrusor mổ. Các trường hợp còn lại đều không xảy ra trong diện cắt. Tỷ lệ này thấp hơn so với tác các tai biến biến chứng sau mổ. Kết quả này giả khác như Zhang J và Nguyễn Thanh tương tự với các tác giả khác thực hiện Mộng có trên 98% có sự hiện diện của mô cơ ERBT bằng dao điện lưỡng cực của Zhang J trong mẫu bệnh phẩm cắt được. Tỷ lệ lấy [9] . Tỷ lệ này tốt hơn so với các tác giả thực được mẫu mô cơ thấp có thể do kỹ thuật bóc hiện nội soi cắt u bàng quang quy ước như u bàng quang nguyên khối mới được thực tác giả Nieder AM [7] tỷ lệ này lần lượt là hiện tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 2,3% và 3,5%. 394
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 V. KẾT LUẬN 4. Rinzo Ukai, Eiso Kawashita Hiroshi Ikeda Kết quả bước đầu nội soi bóc u bàng (2000), "A new technique for transurethral quang nguyên khối (ERBT) tại Bệnh viện resection of superficial bladder tumor in 1 Trung ương Quân đội 108 cho thấy đây là piece", The Journal of urology. 163(3), 878- một phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu 879. 5. GEORGIANA XENIA Bălan (2018), quả so với phương pháp nội soi cắt u bàng "Bipolar en bloc tumor resection versus quang quy ước (cTURBT) trong điều trị u standard monopolar TURBT-which is the bàng quang chưa xâm lấn cơ. Tỷ lệ có cơ best way to go in non-invasive bladder detrusor trong mẫu mô là 71%, không có tai cancer", Rom J Morphol Embryol. 59(3), biến-biến chứng trong và sau phẫu thuật ở 773-780. loạt bệnh nhân này. 6. Steven C Campbell Brian R Lane (2012), "Malignant renal tumors", Campbell-Walsh TÀI LIỆU THAM KHẢO Urology, 1413-1474. e33. 1. Sebastien Antoni (2017), "Bladder cancer 7. Alan M Nieder (2005), "Transurethral incidence and mortality: a global overview bladder tumor resection: intraoperative and and recent trends", European urology. 71(1), postoperative complications in a residency 96-108. setting", The Journal of urology. 174(6), 2. Samantha Cambier (2016), "EORTC 2307-2309. nomograms and risk groups for predicting 8. Charles C Guo (2021), Contribution of recurrence, progression, and disease-specific bladder cancer pathology assessment in and overall survival in non–muscle-invasive planning clinical trials, Urologic Oncology: stage Ta–T1 urothelial bladder cancer Seminars and Original Investigations, patients treated with 1–3 years of Elsevier, 713-719. maintenance bacillus Calmette-Guérin", 9. Junfeng Zhang (2018), "Transurethral en European urology. 69(1), 60-69. bloc resection with bipolar button electrode 3. Helgi Engilbertsson (2015), "Transurethral for non-muscle invasive bladder cancer", bladder tumor resection can cause seeding of International Urology and Nephrology. 50, cancer cells into the bloodstream", The 619-623. Journal of urology. 193(1), 53-57. 395
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 112 | 10
-
Đánh giá kết quả bước đầu gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm
5 p | 130 | 8
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 24 | 6
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị trĩ nội độ 3 và 4 bằng phẫu thuật longo cải tiến
10 p | 79 | 6
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị lõm xương ức bẩm sinh bằng phẫu thuật NUSS kết hợp nội soi tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
7 p | 24 | 5
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo có khớp toàn phần (BAGUERA) điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ tại Bệnh viện tỉnh Phú Thọ
13 p | 14 | 4
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cố định cột sống bằng phương pháp vít qua cuống cải tiến
6 p | 19 | 4
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt bao quy đầu bằng stapler tại Bệnh viện Thanh Nhàn
9 p | 24 | 4
-
Đánh giá kết quả bước đầu lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai
7 p | 59 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ bằng laser dưới hướng dẫn siêu âm tại BVĐK tỉnh Bình Định
4 p | 7 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu hoá chất trước phác đồ TCF trong điều trị ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn tại chỗ, tại vùng
4 p | 8 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện K
6 p | 12 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phác đồ gemcitabine kết hợp cisplatin trong ung thư đường mật giai đoạn muộn
4 p | 30 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu đóng đinh nội tủy kín gãy thân xương đùi tại Bệnh viện Nhân dân 115 - ThS. Trần Ngọc Diệu
55 p | 29 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu điều trị của Tocilizumab (Actemra) trong bệnh viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM từ 05/2014 đến 05/2017 - BS. Huỳnh Phương Nguyệt Anh
18 p | 44 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu ghi hình PET/CT tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 37 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào
6 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị tổn thương loạn sản và ung thư dạ dày sớm bằng phương pháp cắt tách hạ niêm mạc qua nội soi
5 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn