Đánh giá kết quả của hóa trị hỗ trợ kết hợp trastuzumab trong ung thư vú giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức của Her2
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày xác định tỉ lệ sống còn không bệnh (SCKB) 5 năm, tỉ lệ sống còn toàn bộ (SCTB) 5 năm của bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn I, II, III được hóa trị hỗ trợ kết hợp trastuzumab. Khảo sát một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ. Đánh giá một số độc tính hóa trị hỗ trợ kết hợp trastuzumab.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả của hóa trị hỗ trợ kết hợp trastuzumab trong ung thư vú giai đoạn I, II, III có biểu hiện quá mức của Her2
- VÚ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA HÓA TRỊ HỖ TRỢ KẾT HỢP TRASTUZUMAB TRONG UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I, II, III CÓ BIỂU HIỆN QUÁ MỨC CỦA HER2 TRẦN NGUYÊN HÀ1, PHAN THỊ HỒNG ĐỨC2, LÊ THỊ HỒNG VÂN3 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ sống còn không bệnh (SCKB) 5 năm, tỉ lệ sống còn toàn bộ (SCTB) 5 năm của bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn I, II, III được hóa trị hỗ trợ kết hợp trastuzumab. Khảo sát một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ. Đánh giá một số độc tính hóa trị hỗ trợ kết hợp trastuzumab. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 197 trường hợp được hóa trị hỗ trợ kết hợp trastuzumab sau phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch hoặc phẫu thuật bảo tồn (tại BVUB TP. HCM hoặc nơi khác) được nhập viện điều trị tại BVUB TP. HCM từ 01/01/2014 đến tháng 31/12/2016). Kết quả: SCKB 5 năm là 92,5%, SCTB 5 năm là 98,2%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về SCKB 5 năm theo độ tuổi, tình trạng kinh nguyệt, kích thước bướu, grad mô học, giai đoạn sau mổ và phác đồ hóa trị. Tình trạng di căn hạch là yếu tố tiên lượng độc lập với SCKB. Yếu tố tiên lượng độc lập thì chưa được xác lập đối với SCTB. Các độc tính độ 3, 4 về huyết học (giảm BCĐNTT có sốt (6,09%), giảm Hb (2,5%), giảm TC (2,5%)) không đáng kể và có thể kiểm soát được. Độc tính tim mạch: không có trường hợp nào bị suy tim, chỉ có 1,5% giảm LVEF có ý nghĩa. Kết luận: Hóa trị hỗ trợ kết hợp trastuzumab có hiệu quả cao và độc tính thấp. ABSTRACT Effect of adjuvant trastuzumab plus chemotherapy for human epidermal growth factor receptor 2 - positive breast cancer stage I, II, III Purpose: We aimed to assess 5-year disease-free survival (DFS), 5-year overall survival (OS), factors influencing 5 - year DFS, 5-year OS. Evaluating the safety of trastuzumab plus chemotherapy. Methods: In this retrospective nonrandomized study, the authors reviewed records of 197 patients with adjuvant trastuzumab plus chemotherapy after mastectomy/lumpectomy in HCM oncology hospital from 01/01/2014 to 31/12/2016. Results: 5 - year DFS was 92,5%, 5 - year OS was 98,2%. We found no significant differences in DFS according to age, menopausal status, tumor size, grade, stage, types of chemotherapy. Presence of lymph node metastasis was the major independent factors that had effect on DFS. The independent prognostic factors for OS was not determined. Grade 3/4 hematologic toxicities (Febrile neutropenia (6,09%), anemia (2,5%), thrombocytopenia (2,5%)) was negligible and they could be controlled. Cardiac toxicity: There was no case for heart failure, only 1,5% significant asymptomatic LVEF decline. Conclusion: It has shown high efficacy and low toxicity in trastuzumab plus chemotherapy. ĐẶT VẤN ĐỀ theo GLOBOCAN 2012 và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai ở nước phương Tây. Ung thư vú là bệnh lý ác tính thường gặp. Tại Việt Nam, ung thư vú là bệnh có tỉ lệ mới mắc Ung thư vú đứng hàng thứ nhất ở nữ giới (25,1%) cao nhất trong các ung thư ở nữ giới. Tỉ lệ mới mắc 1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 TS.BS. Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Bác sĩ điều trị Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu Ung Bướu TP. HCM 3 ThS.BSCKI. Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 459
- VÚ chuẩn theo tuổi năm 2010 ước tính là 28,1/100.000 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phụ nữ[2]. Tiêu chuẩn thu nhận Tại Việt Nam, trastuzumab có mặt từ năm 2006, Bệnh nhân nữ, tuổi ≥18. được chỉ định cho bệnh nhân ung thư vú có HER2 dương tính ở giai đoạn sớm cũng như giai đoạn di căn, Ung thư vú giai đoạn I, II, III theo AJCC 7 đã làm phong phú thêm các phác đồ hóa trị hỗ trợ ung (2010) sau phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch hoặc thư vú, góp phần nâng cao tỉ lệ sống còn cho bệnh phẫu thuật bảo tồn (tại BVUB TP. HCM hoặc nơi nhân. Tuy nhiên do giá thành thuốc cao, bảo hiểm y tế khác) được nhập viện điều trị tại BVUB TP. HCM từ chỉ chi trả 50%, thời gian điều trị hỗ trợ kéo dài 01 năm 01/01/2014 đến tháng 31/12/2016). nên thực tế số lượng bệnh nhân được điều trị Giải phẫu bệnh là carcinôm, có xâm lấn, ống trastuzumab tại Việt Nam không cao. Hiện nay, chưa tuyến hoặc tiểu thùy. có nghiên cứu đánh giá kết quả cũng như độc tính của trastuzumab kết hợp hóa trị trong điều trị hỗ trợ ung Hóa mô miễn dịch có HER2 (+++) hoặc HER2 thư vú tại TP. HCM. Chúng tôi đặt ra câu hỏi: Vậy kết (++) kèm theo FISH (+). quả điều trị của trastuzumab trong trường hợp điều trị hỗ trợ ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I, II, III tại Hoá trị hỗ trợ có kết hợp trastuzumab. bệnh viện Ung Bướu TP. HCM như thế nào? Tiêu chuẩn loại trừ Để trả lời câu hỏi trên chúng tôi đã tiến hành Bệnh nhân không thuộc tiêu chuẩn thu nhận. nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả của hóa trị hỗ trợ kết hợp trastuzumab trong ung thư vú giai đoạn I, Bệnh nhân mắc ung thư thứ 2. II, III có biểu hiện quá mức của HER2”. Để thực hiện Bệnh nhân ngừng điều trị không phải vì lý do đề tài này, chúng tôi có các mục tiêu sau: chuyên môn. 1. Xác định tỉ lệ sống còn không bệnh 5 năm, tỉ Xử lý số liệu lệ sống còn toàn bộ 5 năm của bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn I, II, III được hóa trị hỗ trợ kết hợp Dùng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu. trastuzumab. Khảo sát sống còn bằng phương pháp Kaplan - 2. Khảo sát một số yếu tố có thể ảnh hưởng Meier. đến sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ. Phân tích tương quan bằng phép kiểm Log - 3. Đánh giá một số độc tính hóa trị hỗ trợ kết rank. hợp trastuzumab ở bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn I, II, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ 01/01/2014 đến 31/12/2016 chúng tôi khảo sát được 197 trường hợp carcinôm vú giai đoạn I, II, III được hóa trị hỗ trợ kết hợp trastuzumab tại BVUB TP. HCM thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ đề ra. 40 28 31,3 20,1 Tỷ lệ % 20 10,3 2,3 0 ≤ 30 31-39 40-49 50-59 ≥ 60 Độ tuổi Biểu đồ 1. Phân bố tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 460 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ Bảng 3. Tình trạng di căn hạch nách sau mổ Bảng 1. Lý do nhập viện Số hạch nách di căn n (N = 197) Tỉ lệ % Lý do nhập viện n (N = 197) Tỉ lệ % pN0 (0 hạch) 119 60,4 Bướu vú 193 98 pN1 (1 - 3 hạch) 33 16,8 Bướu vú + tiết dịch núm vú 2 1 pN2 (4 - 9 hạch) 29 14,7 Tiết dịch núm vú 1 0,5 pN3 (≥10 hạch) 15 8,1 Đau vú 1 0,5 Có 60,4% không di căn hạch và 39,6% có di căn hạch nách sau mổ. Bảng 2. Các đặc điểm lâm sàng của bướu vú Số hạch trung vị được nạo là 12 hạch, thấp Đặc điểm n (N = 197) Tỉ lệ % nhất 2 hạch, nhiều nhất 25 hạch. Trong đó 91,4% Vú mang bướu nạo được từ 10 hạch trở lên. Vú (T) 100 50,8 Bảng 4. Giai đoạn bệnh sau mổ theo T, N Vú (P) 97 49,2 Giai đoạn sau mổ (T, N) n (N = 197) Tỉ lệ % Vị trí bướu T1N0 32 16,2 Trên ngoài 116 58,9 T2N0 80 40,6 Trên trong 39 19,8 T3N0 9 4,6 Dưới ngoài 10 5,1 T1N1 6 3 Dưới trong 10 5,1 T2N1 25 12,7 Trung tâm 8 4,1 T3N1 3 1,5 Nhiều vị trí 14 7,1 T1N2 2 1 Số lượng bướu T2N2 22 11,2 Đơn ổ 183 92,9 T3N2 3 1,5 Đa ổ 14 7,1 T2N3 9 4,6 Kích thước bướu T4N3 1 0,5 Trung bình ± độ lệch chuẩn: 3,36 ± 1,3cm T1N3 4 2 Lớn nhất: 8cm Nhỏ nhất: 1cm T3N3 1 0,5 T1 (≤ 2cm) 51 25,9 T2 (2 - 5cm) 128 65 Hầu hết các trường hợp là giai đoạn II (60,9%), giai đoạn I và III với tỷ lệ lần lượt là 17,3% và 21,8%. T3 (> 5cm) 17 8,6 Trong đó 56,8% trường hợp là T1N0 và T2N0. T4 (kích thước bất kỳ: xâm nhiễm 1 0,5 da, thành ngực) Bảng 5. Đặc điểm giải phẫu bệnh Vị trí bướu ưu thế ở bên trái (50,8%). Giải phẫu bệnh n (N = 197) Tỉ lệ % Kích thước bướu vú trung bình là 3,36 ± 1,3cm, Carcinôm ống tuyến vú 193 98 trong đó kích thước bướu trong khoảng 2 - 5cm Carcinôm ống tuyến vú + Paget núm vú 1 0,5 chiếm chủ yếu (65%). Carcinôm tiểu thùy xâm lấn 3 1,5 Hầu hết các trường hợp ở giai đoạn T2 (65%), 25,9% là giai đoạn T1, còn lại T3 và T4 lần lượt là 8,6% và 0,5%. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 461
- VÚ Biểu đồ 2. Phân bố grad mô học Bảng 6. Tình trạng thụ thể nội tiết Thụ thể nội tiết n (N = 197) Tỉ lệ % ER dương tính, PR dương tính 78 39,6 ER dương tính, PR âm tính 21 10,7 ER âm tính, PR dương tính 1 0,5 ER âm tính, PR âm tính 97 49,2 luminal B 49,7% 50,3% HER2 Biểu đồ 3. Phân nhóm sinh học Bảng 7. Phân bố các loại phẫu thuật Loại phẫu thuật n (N = 197) Tỉ lệ Phẫu thuật bảo tồn 2 1 Đoạn nhũ nạo hạch 150 76,2 Đoạn nhũ tiết kiệm da - tái tạo vú tức thì 35 17,8 Đoạn nhũ - sinh thiết hạch lính gác 3 1,5 Sinh thiết hạch lính gác - đoạn nhũ nạo hạch - tái tạo 6 3 Đoạn nhũ làm sạch 1 0,5 462 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ Biểu đồ 4. Thời gian từ khi phẫu trị đến lúc bắt đầu hóa trị hỗ trợ Bảng 8. Các phác đồ hóa trị 92,5% Phác đồ n (N = 197) Tỉ lệ % TCH 163 82,7 AC - TH 34 17,3 Theo dõi 197 trường hợp đến ngày 30/07/2019, ngắn nhất là 32 tháng, dài nhất là 62 tháng, trung vị 45 tháng. Có 10 trường hợp (5,07%) mất dấu. Kết thúc nghiên cứu có 188 trường hợp còn sống không bệnh (95,43%), 7 trường hợp tái phát và/hoặc di căn (6 trường hợp còn sống, 1 trường hợp tử vong) (3,55%), 3 trường hợp tử vong (1,53%). Biểu đồ 5. Sống còn không bệnh 5 năm Có 7 ca tái phát (3,5%) trong thời gian theo dõi, Trung bình thời gian sống còn không bệnh chủ yếu di căn phổi, xương. Thời gian từ lúc phẫu (DFS) ước tính theo Kaplan Meier: 60,1 tháng (95% thuật đến khi tái phát của 7 bệnh nhân lần lượt là: CI 58,8 - 61,3). Tỷ lệ sống còn không bệnh 1 năm, 2 3 tháng, 18 tháng, 25 tháng, 35 tháng, 41 tháng, 44 năm, 3 năm, 4 năm, 5 năm tương ứng là: 99%; 98%; tháng, 55 tháng. 96,9%; 95,2%; 92,5%. Bảng 9. Vị trí tái phát Bảng 10. Phân tích đa biến liên quan đến sống còn không bệnh Vị trí tái phát n (N = 7) Phân nhóm Phân tích Phân tích Hạch trên đòn cùng bên 1 Đặc điểm so sánh đơn biến đa biến Phổi 2 Tuổi ≤ 35 / >35 0,96 0,83 Xương 2 Kinh nguyệt Mãn kinh/còn kinh 0,17 0,2 Gan 1 pT pT1 / pT2 / pT3 0 0,72 Não 1 pN pN (-) / pN (+) 0,01 0,32 Trung vị thời gian tái phát/ di căn: 35 tháng. pN pN0/ pN1/ pN2/ pN3 0,06 0,39 Giai đoạn I / II / III 0,22 0,55 sau mổ Grad mô học 1/2/3 0,47 0,29 Phác đồ hóa TCH AC - TH 0,12 0,59 trị Tính đến thời điểm 31/7/2019, có 3 bệnh nhân tử vong. Thời gian từ lúc phẫu thuật đến khi tử vong của 3 bệnh nhân lần lượt là: 8 tháng, 16 tháng, 41 tháng. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 463
- VÚ Trung bình thời gian sống thêm toàn bộ ước tính là 61,3 tháng (95% CI 60,5 - 62). Tỉ lệ sống còn 98,2% toàn bộ 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm, 5 năm tương ứng là: 99,5%; 99%; 98,2%; 98,2%. Một số tác dụng không mong muốn của phác đồ điều trị Có 2 bệnh nhân có phản ứng thuốc trastuzumab ở chu kỳ đầu tiên (1,01%), mức độ phản ứng nhẹ (ngứa da). Biểu đồ 6. Sống còn toàn bộ Bảng 11. Độc tính trên hệ tạo huyết/ tổng số bệnh nhân Giảm BC Giảm BCĐNTT Giảm TC Giảm Hb Độ Số trường hợp Số trường hợp Số trường hợp Số trường hợp (%) (%) (%) (%) 0 76 (38,6) 56 (28,4) 141 (71,6) 137 (69,5) 1 15 (7,6) 21 (10,7) 42 (21,3) 30 (15,2) 2 45 (22,8) 13 (6,6) 9 (4,6) 25 (12,7) 3 47 (23,9) 26 (13,2) 4 (2) 4 (2) 4 14 (7,1) 81 (41,1) 1 (0,5) 1 (0,5) Bảng 12. Độc tính ngoài hệ tạo huyết/ tổng số bệnh nhân(1) Nôn, buồn nôn Viêm niêm mạc miệng Tiêu chảy Phù ngoại vi Độ n (%) n (%) n (%) n (%) N = 197 0 183 (92,9) 174 (88,3) 168 (85,3) 195 (99) 1 12 (6,1) 21 (10,7) 22 (11,2) 2 (1) 2 2 (1) 2 (1) 7 (3,6) 0 (0) Bảng 13. Độc tính ngoài hệ tạo huyết/ tổng số bệnh nhân(2) Đau cơ Rối loạn thần kinh ngoại vi Tăng men gan Độc tính thận Độ n (%) n (%) n (%) n (%) N = 197 0 190 (96,4) 187 (94,9) 154 (78,2) 0 (0) 1 5 (2,5) 8 (4,1) 26 (13,2) 0 (0) 2 2 (1) 2 (1) 13 (6,6) 0 (0) 3 0 (0) 0 (0) 4 (2) 0 (0) 4 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 464 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ Bảng 14. Trì hoãn hóa trị do độc tính hóa trị hỗ trợ Theo tổng số trường hợp nghiên cứu Theo phác đồ TCH Theo phác đồ AC-TH (N = 197) n (%) (N = 163) n (%) (N = 34) n (%) Số trường hợp bị trì hoãn 122 (61,9) 109 (66,87) 13 (38,23) Lý do trì hoãn Giảm tế bào máu 116 (58,8) 105 (64,41) 11 (32,35) Giảm tế bào máu + tăng men gan 4 (2,02) 4 (2,46) 0 (0) Tăng men gan 2 (1,01) 0 (0) 2 (5,88) Độc tính tim mạch Suy tim Phân tích trên 197 bệnh nhân, không có bệnh nhân nào bị suy tim. Bảng 15. Biến đổi phân suất tống máu thất trái (LVEF) qua các thời điểm đánh giá so với giá trị ban đầu Biến đổi LVEF (%) Sau 3 tháng n (%) Sau 6 tháng n (%) Sau 9 tháng n (%) Sau 12 tháng n (%) Không giảm 149 (75,6) 165 (84,2) 168 (86,2) 170 (87,2) Giảm 15% 1 (0,5) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Tổng số bệnh nhân 197 196 195 195 Chỉ có 1,5% trường hợp giảm LVEF >10%. thước bướu vú trung bình là 1,84 ± 0,5cm, hầu hết bướu vú ở giai đoạn T1 - 2 (90,9%). So sánh với Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả trong nghiên cứu của tác giả Cung Thị Tuyết biến đổi phân suất tống máu thất trái liên quan đến Anh[1] hồi cứu 508 trường hợp giai đoạn I - IIIA ghi nhóm tuổi, tiền sử mắc bệnh tim mạch, đái tháo nhận 25,2% bướu giai đoạn T1, 71,7% bướu giai đường tại các thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, đoạn T2 và 3% bướu giai đoạn T3. Hầu như các 12 tháng. bệnh nhân ung thư vú ở Việt Nam khi phát hiện Có 19% trường hợp dùng TCH và 50% trường bệnh đều ở giai đoạn bướu T2, tỉ lệ bướu T1 thấp hợp dùng AC - TH giảm LVEF tại thời điểm 3 tháng, hơn nhiều so với các nước phát triển khác trên điều này có ý nghĩa thống kê (p = 0). Tuy nhiên, thế giới. không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về biến Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đổi phân suất tống máu thất trái liên quan đến phác hạch âm tính sau mổ (N0) chiếm tỉ lệ cao (60,4%), đồ điều trị tại thời điểm 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. chỉ 39,6% có hạch nách dương tính. Tác giả Phùng BÀN LUẬN Thị Huyền nghiên cứu 63 trường hợp tại Hà Nội cũng ghi nhận kết quả tương tự với tỉ lệ hạch Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu âm tính là 60,3% và hạch dương tính là 39,7%. Tuổi trung vị trong nghiên cứu của chúng tôi là Trong nghiên cứu BCIRG - 006[10] khảo sát 3222 49 tuổi, khoảng tuổi 40 - 60 tuổi chiếm 59,3%, tương trường hợp ghi nhận tỉ lệ N0 là 28,6%, N1 là 38,3%, tự kết quả các nghiên cứu trước đây có liên quan N2 (di căn 4 - 9 hạch) là 23%, N3 (di căn ≥10 hạch) đến ung thư vú HER2 dương tính tại Việt Nam [3,4]. là 10%. Trong nghiên cứu NSABP B - 31 đối tượng nghiên cứu là các trường hợp có hạch nách dương Khối bướu ở vị trí ¼ trên ngoài là thường gặp tính, nghiên cứu NCCTG N9831 tỉ lệ di căn hạch nhất (58,9%), theo sau đó là ¼ trên trong (19,8%). nách chiếm 84,6% và 86,3% lần lượt ở nhóm chứng Tác giả Phùng Thị Huyền ghi nhận có 54% bướu ở và nhóm điều trị với trastuzumab[8]. Nghiên cứu ¼ trên ngoài[3]. Ung thư thường xảy ra ở vị trí ¼ trên HERA, số trường hợp có hạch nách âm tính là 32%, ngoài do đây là vị trí có mô tuyến vú nhiều nhất. dương tính là 57%, và có 11% không đánh giá tình Trong nghiên cứu của chúng tôi, kích thước trạng hạch do được hóa trị tân hỗ trợ[6]. Lý giải cho bướu chủ yếu là T2 (65%), bướu T1 25,9%, kích sự khác biệt này, có thể do các nghiên cứu trước TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 465
- VÚ đây ở nước ngoài khi nghiên cứu tiền cứu đánh giá Kết quả điều trị hiệu quả của trastuzumab thì tiêu chuẩn nhận bệnh Tỉ lệ tái phát là 7/197 trường hợp (3,5%). của họ là những trường hợp hạch dương tính hoặc Tái phát chủ yếu là di căn xa (xương, phổi, gan, hạch âm tính có nguy cơ cao còn nghiên cứu của não), chỉ có 1 trường hợp tái phát tại vùng (hạch trên chúng tôi là nghiên cứu hồi cứu chỉ ghi nhận lại tất đòn cùng bên). Điều này phù hợp với y văn khi tái cả trường hợp có sử dụng trastuzumab trong điều trị phát trong ung thư vú khoảng 72,5% là di căn xa, chỉ hỗ trợ. 27,5% là tái phát tại chỗ tại vùng[11]. Các mô thức điều trị Bảng 16. Sống còn không bệnh 5 năm so với các Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ 1% trường tác giả khác hợp được phẫu thuật bảo tồn, còn lại 99% là đoạn nhũ. Giải thích cho điều này có lẽ do việc khó khăn Nghiên cứu Sống còn không bệnh trong việc xác định bờ khối u cả trên lâm sàng, hình 5 năm (%) ảnh học, tâm lý bệnh nhân e ngại khi chỉ phẫu thuật Seferina (N = 476)[84] 80,7 bảo tồn, bệnh nhân không muốn xạ trị thêm sau BCIRG - 006 84 (AC - TH) phẫu thuật bảo tồn. [88] (N = 3222) 81 (TCH) Trastuzumab được FDA chấp thuận trong điều Conte (N = 627)[24] 88 trị ung thư vú di căn năm 1998, còn điều trị hỗ trợ ung thư vú năm 2006. Hóa trị hỗ trợ kết hợp Vici (N = 925)[104] 88,6 trastuzumab đã trở thành điều trị chuẩn đối với ung Adusumilli (N = 212) [10] 92 thư vú giai đoạn sớm có HER2 dương tính. Phác đồ [8] Phùng Thị Huyền (N = 63) 92,1 hóa trị kết hợp với trastuzumab dù có anthracycline hay không anthracycline đều được chấp thuận trong Nghiên cứu này (N = 197) 92,5 các hướng dẫn điều trị của quốc tế, nhưng độc tính tim mạch sẽ cao hơn đối với phác đồ có Kết quả từ nghiên cứu BCIRG - 006[88] cho thấy anthracycline. DFS 5 năm ở nhóm AC-TH, TCH và AC-T lần lượt là 84% (HR 0,64; p
- VÚ BCIRG-006 92 (AC - TH) Bảng 19. Độc tính ngoài hệ tạo huyết độ 3, 4 so với (N = 3222)[88] 91 (TCH) tác giả khác Conte (N = 627) [24] 95,2 Nhóm có trastuzumab (%) [104] Độc tính Phùng Thị Nghiên cứu Vici (N = 925) 96 Slamon[88] [8] Huyền[8] này Phùng Thị Huyền (N = 63) 98,4 Nôn, buồn nôn 5,1 0 0 Nghiên cứu này (N = 197) 98,2 Tiêu chảy 5,5 0 0 Kết quả từ nghiên cứu BCIRG - 006[88] cho thấy Đau cơ 3,5 1,6 0 OS 5 năm ở nhóm AC-TH, TCH và AC-T lần lượt là Rối loạn thần 25,4 0 0 92% (HR 0,63; p trastuzumab 1 năm 0,8 Giảm BC 54,25 6,4 31 Hóa trị -> trastuzumab 2 năm 0,8 Giảm BCĐNTT 68,7 23,7 54,3 NSABP B-31 (N = 2101) [11] Giảm BCĐNTT có 10,25 16 6,09 AC-T 0,9 sốt AC-TH 2,6 Giảm TC 4,45 0 2,5 [88] BCIRG-006 (N = 3222) Giảm Hb 4,1 4,8 2,5 AC-T 0,7 Tỉ lệ giảm bạch cầu đa nhân trung tính độ 3, 4 AC-TH 2 trong nghiên cứu của chúng tôi gần tương đồng với TCH 0,4 nghiên cứu của Slamon (BCIRG - 006) nhưng cao hơn nghiên cứu của tác giả Phùng Thị Huyền. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có Nguyên nhân do nhóm nghiên cứu của tác giả trường hợp nào bị suy tim. Có thể do đặc điểm Phùng Thị Huyền có sử dụng thuốc kích thích tủy dự nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi vốn ít có phòng nguyên phát ngay từ đầu còn nghiên cứu của những yếu tố nguy cơ tăng độc tính tim mạch của chúng tôi và Slamon thì không. Chỉ định sử dụng trastuzumab: chỉ có 3,6% >65 tuổi, 1,5% có kích thích tủy dự phòng nguyên phát được đưa vào BMI >30kg/m2, 12,2% trường hợp có bệnh lý tim hướng dẫn điều trị của NCCN từ năm 2017 đối với mạch trước đó (tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim) phác đồ TCH (nguy cơ sốt giảm bạch cầu hạt nhưng tất cả những trường hợp này được khám và >20%) còn nghiên cứu của chúng tôi lấy nhóm điều trị thuốc tim mạch đầy đủ, tỉ lệ dùng phác đồ có nghiên cứu được điều trị năm 2014, 2015, 2016. không anthracycline là 82,7% còn phác đồ có anthracycline (AC - TH) chỉ 17,3%. Trong nghiên cứu BCIRG - 006, tỉ lệ suy tim ở nhóm TCH là 0,4%, TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 467
- VÚ thậm chí còn thấp hơn cả nhóm chứng AC - T KẾT LUẬN (0,7%). Qua hồi cứu theo dõi 197 trường hợp bệnh Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng lớn nghiên nhân carcinôm vú giai đoạn I, II, III được điều trị tại cứu trastuzumab trong điều trị hỗ trợ cho thấy tỉ lệ bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/01/2014 đến suy tim khoảng 0,6 - 3,8%[5,6,7]. tháng 31/12/2016, sau khi phân tích chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Biến đổi phân suất tống máu thất trái qua các thời điểm điều trị Xác suất sống còn không bệnh 5 năm là 92,5%, xác suất sống còn toàn bộ 5 năm là 98,2% ở nhóm Trong nghiên cứu HERA, giảm LVEF có ý nghĩa hóa trị hỗ trợ kết hợp trastuzumab. được định nghĩa là LVEF giảm ≥10% so với trước điều trị hoặc LVEF < 50% bất cứ thời điểm nào. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sống còn không bệnh 5 năm theo độ tuổi, tình trạng Bảng 21. Tỉ lệ giảm phân suất tống máu thất trái so kinh nguyệt, kích thước bướu, grad mô học, giai với các nghiên cứu khác đoạn sau mổ và phác đồ hóa trị. Nghiên cứu Giảm LVEF có ý nghĩa (%) Tình trạng di căn hạch là yếu tố tiên lượng độc Nghiên cứu này 1,5 lập với sống còn không bệnh. HERA (N = 5102)[31] Yếu tố tiên lượng độc lập thì chưa được xác lập đối với sống còn toàn bộ. Hóa trị 0,9 Hóa trị -> trastuzumab 1 năm 4,1 Sử dụng hóa trị hỗ trợ kết hợp trastuzumab trong carcinôm vú tương đối an toàn cho bệnh nhân: Hóa trị -> trastuzumab 2 năm 7,2 các độc tính độ 3, 4 về huyết học (giảm BCĐNTT có NSABP B - 31 (N = 2101) [11] sốt (6,09%), giảm Hb (2,5%), giảm TC (2,5%)) không AC - T 15,4 đáng kể và có thể kiểm soát được. Độc tính tim mạch: không có trường hợp nào bị suy tim, chỉ có AC - TH 27,1 1,5% giảm LVEF có ý nghĩa. [88] BCIRG - 006 (N = 3222) TÀI LIỆU THAM KHẢO AC - T 11,2 1. Cung Thị Tuyết Anh, Hồ Văn Trung, và cs AC - TH 16,8 (2012), "Xạ trị bổ túc sau phẫu thuật đoạn nhũ TCH 9,4 nạo hạch ung thư vú giai đoạn sớm". Tạp chí ung Thư Học Việt Nam, tập 4, tr. 350 - 355. Tỉ lệ giảm LVEF có ý nghĩa trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều so với các thử nghiệm 2. Bùi Diệu Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn và lâm sàng lớn trên thế giới có lẽ do cỡ mẫu của cộng sự, (2012), "Gánh nặng bệnh ung thư và chúng tôi nhỏ và do đặc điểm nhóm bệnh nhân chiến lược phòng chống ung thư quốc gia đến nghiên cứu của chúng tôi ít có những yếu tố nguy cơ năm 2020". Tạp Chí Ung Thư Học, tập 1, tăng độc tính tim mạch của trastuzumab như đã nói tr. 13 - 19. ở trên. 3. Phùng Thị Huyền (2016), "Đánh giá kết quả hoá Liên quan biến đổi phân suất tống máu thất trái trị bổ trợ kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân với một số yếu tố ung thư vú giai đoạn II, III", Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về biến đổi phân suất 4. Trần Nguyên Hà (2013), "Bước đầu đánh giá tống máu thất trái liên quan đến nhóm tuổi (< 50 tuổi, điều trị tân hỗ trợ ung thư vú có thụ thể HER ≥50 tuổi), tiền sử mắc bệnh lý tim mạch, đái tháo (+)". Tạp chí ung Thư Học Việt Nam, tập 4, đường. Còn với phác đồ điều trị (TCH, AC-TH), tr. 400 - 408. AC-TH gây giảm LVEF nhiều hơn TCH tại thời điểm 5. Advani P. P., Ballman K. V., Dockter T. J et al 3 tháng (p = 0) và không có sự khác biệt có ý nghĩa (2016), "Long-term cardiac safety analysis of thống kê tại thời điểm 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. NCCTG N9831 (Alliance) adjuvant trastuzumab Lý giải kết quả này có lẽ do cỡ mẫu chúng tôi nhỏ, trial". Journal of Clinical Oncology, vol 34 (6), cần cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá mối liên quan giữa pp. 581. biến đổi phân suất tống máu thất trái với các yếu tố nguy cơ. 6. David C., Martine J., Gelber Ri. D et al. (2017), "11 years' follow-up of trastuzumab after 468 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ adjuvant chemotherapy in HER2-positive early 9. Reeder - Hayes K. E., Meyer A. M., Hinton S. P. breast cancer: final analysis of the HERceptin et al. (2017), "Comparative Toxicity and Adjuvant (HERA) trial". The Lancet, vol 389 Effectiveness of Trastuzumab - Based (10075), pp. 1195 - 1205. Chemotherapy Regimens in Older Women With Early-Stage Breast Cancer". Journal of clinical 7. DJ Slamon W., Robert NJ., Giermek J. et al. oncology: official journal of the American Society (2016), "Ten year follow-up of BCIRG-006 of Clinical Oncology, vol 35 (29), comparing doxorubicin plus cyclophosphamide pp. 3298 - 3305. followed by docetaxel (AC→T) with doxorubicin plus cyclophosphamide followed by docetaxel 10. Slamon D., Eiermann W., Robert Ni. et al. and trastuzumab (AC→TH) with docetaxel, (2011), "Adjuvant trastuzumab in HER2 - carboplatin and trastuzumab (TCH) in HER2+ positive breast cancer". New England Journal of early breast cancer". Cancer Research, vol 76 Medicine, vol 365 (14), pp. 1273 - 1283. (4 Supplement), pp. S5 - 04 - S5 - 04. 11. Wu X., Baig A., Kasymjanova G. et al. (2016), 8. Perez E. A., Romond E. H., Suman V. J. et al. "Pattern of local recurrence and distant (2011), "Four - year follow - up of trastuzumab metastasis in breast cancer by molecular plus adjuvant chemotherapy for operable human subtype". Cureus, vol 8 (12). epidermal growth factor receptor 2 - positive breast cancer: joint analysis of data from NCCTG N9831 and NSABP B - 31". Journal of Clinical Oncology, vol 29 (25), pp. 3366. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 469
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Bước đầu đánh giá kết quả của phương pháp nội soi cố định tử cung vào dải chậu lược để điều trị bệnh lý sa khoang giữa sàn chậu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa - BS.CKII. Võ Phi Long
40 p | 23 | 7
-
Đánh giá kết quả xa sau mổ của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức
7 p | 100 | 4
-
Đánh giá kết quả của phương pháp tiêm nội khớp gối huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát
10 p | 48 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn II, III bằng xạ trị gia tốc kết hợp hóa chất
6 p | 27 | 4
-
Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ sau hóa xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K
10 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời triệt căn phác đồ Paclitaxel - Carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III tại Bệnh viện K
7 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa - xạ trị tiền phẫu và phẫu thuật ung thư trực tràng tiến triển tại chỗ
8 p | 10 | 2
-
Đánh giá kết quả của “bột thuốc đắp HV” trên người bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát
7 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả của “bột đắp HV” trong điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống
7 p | 7 | 2
-
Phương pháp định lượng hình thái đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch bộc lộ dấu ấn kháng nguyên CD31, CD34 trên tế bào nội mô vi mạch mô da sau xạ trị
9 p | 24 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả của Adalimumab (Humira) trong điều trị một số tổn thương ngoài khớp nhóm bệnh nhân viêm khớp cột sống
6 p | 14 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đánh giá kết quả thành lập phòng/tổ công tác xã hội của một số bệnh viện tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020
8 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu ghi hình PET/CT tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 37 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng giai đoạn xâm lấn
4 p | 102 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của hóa trị kết hợp với Bevacizumab trong điều trị ung thư đại trực tràng tiến xa
7 p | 28 | 1
-
Đánh giá kết quả của phương pháp tác động cột sống kết hợp điện châm điều trị đau thần kinh tọa
6 p | 4 | 1
-
Đánh giá kết quả của phương pháp tiêm nong thần kinh giữa bằng corticoid dưới hướng dẫn của siêu âm trong điều trị hội chứng ống cổ tay
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn