intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả lập kế hoạch điều trị trong xạ trị bổ túc đồng thời cho bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả lập kế hoạch điều trị trong xạ trị bổ túc đồng thời cho bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ trình bày so sánh kết quả lập kế hoạch điều trị điều biến cường độ với phân liều chuẩn 2Gy thông thường và xạ trị bổ túc đồng thời với phân liều bổ túc 2.2Gy cho bướu nguyên phát và hạch lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả lập kế hoạch điều trị trong xạ trị bổ túc đồng thời cho bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ

  1. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ TRONG XẠ TRỊ BỔ TÚC ĐỒNG THỜI CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ VÙNG ĐẦU CỔ ĐỖ THANH HƯNG1, NGUYỄN TRUNG HIẾU2, ĐẶNG THỊ MINH TÂM3, HOÀNG THỊ HẬU1 TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh kết quả lập kế hoạch điều trị điều biến cường độ với phân liều chuẩn 2Gy thông thường và xạ trị bổ túc đồng thời với phân liều bổ túc 2.2Gy cho bướu nguyên phát và hạch lâm sàng. Phương pháp: Sử dụng phần mềm Eclipse 13 để lập kế hoạch điều trị cho 20 bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ bằng 2 phương pháp: Xạ trị bổ túc đồng thời với ba phân liều khác nhau: 2.2Gy cho bướu nguyên phát và hạch lâm sàng, 2Gy cho nhóm hạch có nguy cơ cao, 1.8Gy cho nhóm hạch có nguy cơ thấp. Tổng số phân liều là 30. Xạ trị với phân liều chuẩn 2Gy, được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1, xạ 50Gy vào bướu, nhóm hạch có nguy cơ cao và nguy cơ thấp. Giai đoạn 2, xạ 10Gy vào bướu và nhóm hạch có nguy cơ cao. Giai đoạn 3, bổ túc thêm 10Gy vào bướu. Kết quả: Không có sự khác biệt rõ ràng về liều cho cả thể tích xạ và cơ quan lành. Tuy nhiên, xạ trị bổ túc đồng thời chỉ làm một kế hoạch duy nhất nên giảm thiểu sai sót trong quá trình lập kế hoạch điều trị, QA. Thời gian điều trị cũng được rút ngắn. ABSTRACT Objective: Comparison the results between standard dose 2Gy/fraction technique and simultanious integrate boost with 2.2Gy/fraction technique. Method: Use Eclipse 13 software to do the treatment planning for 20 head and neck cancer patients by two methods. Simultanious integrate boost radiation therapy with three diference doses: 2.2Gy/fraction for primary tumor and clinical nodes, 2Gy/fraction for high risk nodes and 1.8Gy/fraction for low risk nodes. Radiation therapy with 2Gy standard doses, including 3 stages namely stage 1 with 50Gy to target volume, high risk and low risk nodes; stage 2 with 10Gy boostto target volume and stage 3 with 10Gy boost to target volume. Result: There is no significant difference in dose of both target volume and OARs (Organ at Risk). However, simultanious integrate boost radiation therapy is performed with only one treatment plan, so the control of treatment planning will be better than standard dose 2Gy/fraction technique in process of planning and QA, so on. The treatment time will be decreased. ĐẶT VẤN ĐỀ chánh trong tuần. Do đó, bệnh nhân phải mất 7 tuần liên tục. Tuy nhiên, áp dụng kỹ thuật xạ trị bổ túc Từ tháng 10 năm 2015, Bệnh viện Ung Bướu đồng thời với phân liều bổ túc 2.2Gy cho bướu bắt đầu áp dụng kỹ thuật xạ trị điều biến cường độ nguyên phát và hạch lâm sàng, số lần điều trị cho chùm tia để điều trị cho bệnh nhân ung thư nói bệnh nhân giảm xuống còn 30 lần. Do đó, bệnh chung và ung thư vùng đầu và cổ nói riêng. nhân chỉ mất 6 tuần điều trị. Vì số lần điều trị giảm 5 Ung thư vùng đầu và cổ với tổng liều xạ có thể lần nên bệnh nhân cũng được giảm số tiền điều trị lên đến 70Gy. Đối với phân liều chuẩn 2Gy, bệnh tương ứng. nhân phải điều trị 35 lần. Thời gian xạ là giờ hành 1 KS. Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 KS. Trưởng Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 ThS.KS. Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 219
  2. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Trong bài báo cáo này, chúng tôi đề cặp đến kỹ được dựa trên một điểm, ví dụ, 200cGy tới thuật xạ trị bổ túc đồng thời. Trong đó, giới thiệu về isocenter. Ngoài ra, người ta còn có thể chỉ định xạ trị bổ túc đồng thời, kỹ thuật lập kế hoạch điều trị đường đồng liều, ví dụ, 180cGy tới 95% của đường và đánh giá kết quả lập kế hoạch điều trị. đồng liều. Ngược lại, chỉ định liều cho kỹ thuật IMRT sử dụng kết hợp giữa liều-thể tích, ví dụ, 200cGy GIỚI THIỆU VỀ XẠ TRỊ BỔ TÚC ĐỒNG THỜI đến 95% của PTV. Đương nhiên, các mức liều khác Khi so sánh với kỹ thuật xạ trị 3 chiều thông nhau có thể được chỉ định cho các mô đích khác thường (3D-CRT), kỹ thuật xạ trị điều biến cường độ nhau hoặc các vùng khác nhau của mô đích. Việc áp (IMRT) có nhiều lợi ích hơn. Ví dụ: kỹ thuật IMRT có dụng tính năng kỹ thuật IMRT là lên kế hoạch và thể cải thiện đường liều xung quanh thể tích đích, từ điều trị liều tăng cường cùng với liều chỉ định trường đó gia tăng khác biệt về liều giữa bướu và cơ quan chiếu lớn. Việc điều trị đồng thời nhiều mô đích với lành (OAR). Sự khác biệt này cho phép gia tăng liều các liều chỉ định khác nhau được gọi là kỹ thuật tăng khối u, kết quả là cải thiện được sự kiểm soát cục bộ cường đồng thời (SIB). và giảm bớt các rủi ro biến chứng liên quan đến điều Kỹ thuật SIB không phải là khái niệm mới, trong trị. Khả năng điều khiến cường độ gần biên mô đích thực tế, nó đã được thực hiện trong các cuộc thử có thể giúp làm giảm liều nhanh khi ra ngoài bướu, nghiệm lâm sàng khác nhau bằng cách sử dụng kỹ từ đó thể tích điều trị sẽ nhỏ hơn. Kỹ thuật IMRT đã thuật 3D-CRT, trong đó trường chiếu lớn và các liều được ứng dụng lâm sàng cho nhiều vùng khối u. Kết chỉ định tăng cường được lên kế hoạch riêng biệt quả ban đầu từ một vài nghiên cứu lâm sàng đã nhưng được phân chia thành hai nhóm riêng biệt với chứng minh sự vượt trội của kỹ thuật IMRT. cùng một phân liều trong một khoảng thời gian ngắn Một ưu điểm khác của kỹ thuật IMRT là khả (vài phút). Sự khác biệt trong kỹ thuật SIB là khả năng tạo ra sự phân bố liều ở từng mức độ bất định năng của kỹthuậtIMRT để lên kế hoạch cho cả cụ thể trong các thể tích mô đích. Đó là do bản chất trường chiếu lớn và liều tăng cường trong một kế của cách lập kế hoạch ngược, trong đó liều chỉ định hoạch duy nhất và phát tia như một phân liều duy được xác định như là một mục tiêu cần đạt trong nhất. quá trình lập kế hoạch. Thông thường, liều chỉ định Phân liều trong xạ tri bổ túc đồng thời như sau Conventional SIB Target/Structure Quantity 3D-CRT SIB1 SIB2 SIB3 SIB RTOG NTD (Gy) 50 50 — — — ND (Gy) 50/54 54 — — — PTV1 Fractions 25/30 30 — — — Dose/f(Gy) 2.0/1.8 1.8 — — — NTD (Gy) 60 60 — — — ND (Gy) 60 60 — — — PTV2 Fractinons 30 30 — — — Dose/(Gy) 2 2 — — — NTD (Gy) 70 74.4 78.4 84.4 70 ND (Gy) 70 68.1 70.8 73.8 66 PTV3 Fractions 35 30 — — — Dose/f(Gy) 2 2.27 2.36 2.46 2.2 Bone NTD (Gy) 70 74.6 79.7 85.7 70.4 Muscle NTD (Gy) 70 71.7 75.8 80.5 68.4 Mucosa NTD (Gy) 70 69.6 72.9 76.6 67 Thông thường, các con số trên được quy đổi thành giá trị ND tương ứng, giá trị được sử dụng để lập kế hoạch IMRT. Liều áp cho các mô lành cũng được tính theo ND. Bảng trên so sánh nhiều kế hoạch phân liều 220 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ SIB-IMRT khác nhau với kế hoạch phân liều thường quy ở những mức liều khác nhau cho PTV và mô lành bị dính vào GTV. Liều cung cấp vào PTV2 và PTV1 cũng giống như quá trình điều trị thường quy. Với PTV1, liều 50Gy được chia thành 25 phân liều thì cũng tương đương với liều 54Gy chia thành 30 phân liều bởi cả 2 cách này đều được áp dụng trong lâm sàng. Thành phần liều gia tăng chỉ được áp dụng với PTV3, hay khối u thô. Số phân liều của các kế hoạch SIB-IMRT khác nhau trong bảng trên được đặt là 30, cho nên quá trình điều trị có thể kết thúc trong 6 tuần, hay tổng cộng là 40 ngày nếu như ca điều trị bắt đầu từ ngàythứ hai và không có ngắt quãng trong cả quá trình điều trị. Các chỉ số NTD cho OAR khác không được liệt kê, nhưng chắc chắn phải nhỏ hơn giá trị ND của chúng. LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ Thiết lập PTV50, PTV60 VÀ PTV70 Hình 1. Cấu trúc PTV50 và PTV60, phần PTV50 nằm ngoài PTV60 Hình 2. PTV60 và PTV70, phần PTV60 nằm ngoài PTV70 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 221
  4. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Thiết lập các cấu trúc và các phần trùng lập giữa PTV và cơ quan lành Hình 3. Trùng lặp giữa PTV và tuyếnmangtai và phần cấu trúc tuyến mang tai nằm ngoài PTV Thiết lập trường chiếu Hình 4. Trường chiếu được thiết lập tối đa 9 trường chiếu và các trường chiếu không được đối song song Tối ưu hóa liều Hình 5. Thiết lập giới hạn liều bên ngoài PTV, thiết lập giá trị làm mượt cho MLC 222 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Hình 6.Thiết lập giới hạn liều cho PTV và OARs TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 223
  6. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Hình 7. Tối ưu hóa liều ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ Kết quả được đánh giá trên 20 bệnh nhân được chỉ định xạ trị 70Gy vào bướu, 60Gy vào các nhóm hạch có nguy cơ cao và 50Gy vào nhóm hạch có nguy cơ thấp. Kế hoạch điều trị được thực hiện bằng hai phương pháp: Xạ trị bổ túc đồng thời với ba phân liều khác nhau: 2.2Gy cho bướu, 2Gy cho nhóm hạch có nguy cơ cao, 1.8Gy cho nhóm hạch có nguy cơ thấp. Tổng số phân liều là 30. Xạ trị với phân liều chuẩn 2Gy, được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1, xạ 50Gy vào bướu, nhóm hạch có nguy cơ cao và nguy cơ thấp. Giai đoạn 2, xạ 10Gy vào bướu và nhóm hạch có nguy cơ cao. Giai đoạn 3, bổ túc thêm 10Gy vào bướu. Ca lâmsàng: Bệnh nhân Đặng Ngọc H Bảng 1. Đánh giá liều vào PTV đối với bệnh nhân Đặng Ngọc H Thể tích xạ trị Thể tích Phân liều chuẩn 2Gy SIB: phân liều 1.8, 2.0, 2.2Gy 99% 48 52 PTV50 95% 50 54 99% 57.5 57.8 PTV60 95% 59.5 59.4 99% 66.3 64.5 PTV70 95% 70 66 20% ≤ 77 72 Bảng 2. Bảng đánh giá liều OAR đối với bệnh nhân Đặng Ngọc H OAR Thể tích Giới hạn liều Phân liều chuẩn 2Gy SIB: phân liều 1.8, 2.0, 2.2Gy Thân não Liều tối đa ≤ 54Gy 48.2 47.89 Thân não+1mm 1% Liều tối đa ≤ 60Gy 48 47.45 Tủy sống Liều tối đa ≤ 45Gy 33 35.08 Tủy sống+1mm 1cc 32.2 35.41 Liều tối đa 50Gy Giao thoa thị 13 14.69 Liều tốiđa 54Gy 224 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  7. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Thần kinh thị 9 8.59 Liều tối đa 54Gy Tuyến mang tai Liều TB ≤ 26Gy 24.5 23.6 Mắt 6.5 4.71 Liều TB 35Gy Thủy tinh thể 6.4 6 Liều tối đa 10Gy Tai trong 40.5 40.81 Liều TB 50Gy Hình 8. Đường đẳng liều với phân liều chuẩn 2Gy TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 225
  8. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Hình 9. Bảng giá trị liều Hình 10. Đường đẳng liều SIB phân liều 1.8, 2.0, 2.2Gy 226 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  9. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ Hình 11. Bảng giá trị liều Dựa vào bảng đánh giá kết quả cho PTV và OAR: không có sự biệt về liều cho cả PTV và OAR đối với cả hai phương pháp. Tuy nhiên đối với phương pháp xạ trị bổ túc đồng thời chỉ thực hiện một kế hoạch điều trị duy nhất, nên giảm thiểu được nguy cơ sai sót trong quá trình lập kế hoạch điều trị, QA và điều trị. Đối với bệnh nhân, giảm được thời gian điều trị từ 7 tuần xuống còn 6 tuần, tiết kiệm được tiền điều trị cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhóm tác giả CHRIS O’BRIEN LIFEHOUSE, Australia TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 227
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2