intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả gần phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Đối tượng và phương pháp: Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thời điểm sau phẫu thuật cắt giảm thể phổi điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

  1. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 định hướng cho chẩn đoán và điều trị. thương gan đứng đầu là tai nạn giao thông, Chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán chấn thương chiếm 61,3%. bụng kín được áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, tại Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh các bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc còn rất hạn chủ yếu, phát hiện được 98,7% bệnh nhân có chế do nhiều nơi chưa được trang bị máy, mặt dịch ổ bụng và 74,7% tổn thương gan trong đó khác giá thành của chụp cắt lớp vi tính còn cao. có 5,3% tụ máu dưới bao. Chụp cắt lớp vi tính Kết quả của chụp cắt lớp vi tính rất hữu ích cho phát hiện được 93,3% bệnh nhân có dịch ổ bụng chẩn đoán, theo dõi và điều trị chấn thương gan. và 93,3% tổn thương gan trong đó có 6,7% tụ Chụp cắt lớp vi tính giúp xác định vị trí, phân độ máu dưới bao. tổn thương gan theo AAST và các tổn thương liên quan một cách chính xác. Kết quả nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO cứu ở Bảng 5 cho thấy nhóm bệnh nhân chấn 1. Nguyễn Ngọc Hùng (2012) Nghiên cứu điều trị bảo tồn không mổ chấn thương gan.Luận án tiến sĩ thương gan phải phẫu thuật chỉ có 15 bệnh nhân y học, Đại học Y Hà Nội, tr. 50-120. được chụp cắt lớp vi tính nói lên những khó khăn 2. Nguyễn Quốc Hùng (2002) Nghiên cứu chẩn trong chẩn đoán chấn thương gan tại cácbệnh đoán và điều trị phẫu thuật tổn thương gan trong viện tỉnh miền núi phía Bắc. Thống kê cho thấy chấn thương bụng kín tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/1999-8/2001.Luận văn Thạc sỹ, Trường chụp cắt lớp vi tínhphát hiện được 93,3% bệnh Đại học Y Hà Nội,tr.35-56. nhân có dịch ổ bụng và 93,3% tổn thương gan 3. Nguyễn Hải Nam(2014) Đối chiếu lâm sàng với trong đó có 6,7% tụ máu dưới bao, 6,7% tổn phân loại độ chấn thương gan bằng chụp cắt lớp vi thương lách, 6,7% tổn thương tụy, 6,7% tổn tính và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị vỡ gan chấn thương.Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân thương thận. So sánh khi phẫu thuật thấy 100% Y, tr. 30-56. bệnh nhân có dịch ổ bụng, tổn thương gan, 4. Nguyễn Tiến Quyết (2007) Chấn thương gan - không có trường hợp nào chỉ tụ máu dưới bao Các yếu tố quyết định thái độ điều trị tại bệnh viện đơn thuần, 6,7% tổn thương lách, 6,7% tổn Hữu nghị Việt Đức.Ngoại khoa, tr. 34-43. thương tụy, 13,3% tổn thương thận. Kết quả thu 5. Trịnh Hồng Sơn (2012) Nghiên cứu tình hình chẩn đoán và điều trị chấn thương gan tại các được thấy tương tự với thống kê của Nguyễn bệnh viện đa khoa tỉnh biên giới, miền núi phía bắc Hải Nam[3]. Kết quả Bảng 6 cho thấy điều trị bảo trong 6 tháng đầu năm 2009.Y học thực hành, tr. tồn thành công cho 37,1% các trường hợp, trong 82-89. đó chủ yếu là các bệnh nhân chấn thương gan độ 6. Kozar RA (2006) Risk factors for hepatic morbidity following nonoperative management: II. Nhóm bệnh nhân phải phẫu thuật chiếm 62,9% multicenter study.Arch Surg: 451-459. trong đó chủ yếu là chấn thương gan độ IV. 7. ScollayJM(2005) Eleven years of liver trauma: the Scottish experience.World J Surg: 744-749. V. KẾT LUẬN 8. Moosa Zargar (2010) Liver Trauma: Operative Chấn thương gan gặp nhiều ở nam giới hơn and Non-operative management. International nữ giới với tỷ lệ 3,59/1, thường gặp ở lứa tuổi Journal of Collaborative Research on Internal Medicine & Public Health: 96-107. lao động 16-45 (83,3%). Nguyên nhân chấn ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI TRÊN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD) Nguyễn Trường Giang1, Lê Minh Phong2 TÓM TẮT thời điểm sau phẫu thuật cắt giảm thể phổi điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đối tượng: Gồm 31 5 Mục tiêu: Đánh giá kết quả gần phẫu thuật cắt bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định BPTNMT có giảm thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc khí phế thũng (KPT) nặng được điều trị tại khoa Ngoại nghẽn mạn tính (COPD). Đối tượng và phương Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 – Học viện Quân y pháp: Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ năm 2014 đến 2018. Các bệnh nhân đều có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi. Kết 1Học viện Quân y quả: Phẫu thuật nội soi hỗ trợ trên 74,19%, phẫu 2Bệnh viện Quân y 175 thuật nội soi hoàn toàn trên 25,81%. Tổn thương ở Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trường Giang thùy dưới phổi phải và phổi trái chiếm ưu thế với Email: truonggiang.dr@gmail.com 67,74% và 29,03%. Thời gian phẫu thuật trung bình Ngày nhận bài: 20/1/2020 là 92,74 ± 23,69 phút, trong đó ngắn nhất là 60 phút Ngày phản biện khoa học: 11/2/2020 và dài nhất là 150 phút. Lượng phổi cắt giảm trung Ngày duyệt bài: 26/2/2020 bình là 31,09 ± 6,35 gram. Thời gian dẫn lưu khoang 16
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 màng phổi trung bình là 4,87 ± 4,27 ngày. Lượng dịch lâm sàng, giải phẫu bệnh, sinh lý bệnh quan dẫn lưu trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật trung bình trọng trong BPTNMT. KPT là tình trạng căng giãn 160,61 ± 63,47 ml. Thời gian BN thở máy trung bình là 19,13 ± 5,31 giờ. Thời gian nằm hồi sức tích cực trung phổi thường xuyên ở các cấc trúc giải phẫu phía bình 30,19 ± 10,22 giờ. Tỷ lệ xuất hiện biến chứng với dưới phế quản tận ( ống phế nang, tuyến phế 12,90%, trong đó 9,68% là tỷ lệ biến chứng rò khí kéo nang, phế nang). KPT làm tăng dung tích toàn dài và 3,23% là chày máu. Kết luận: Thời gian phẫu phổi, tăng thể tích khí cạm, giảm độ đàn hồi của thuật trung bình 92,74 ± 23,69 phút. Khối lượng phổi phổi. Hậu quả cuối cùng làm cho tình trạng khó cắt giảm trung bình 31,09 ± 6,35 gam. Thời gian dẫn thở tăng dần, dẫn đến suy hô hấp và tử vong. lưu khoang màng phổi trung bình 4,87 ± 4,27 ngày. Biến chứng sau phẫu thuật gặp 12,90%, trong đó Phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi là cắt bỏ phần 9,68% rò khí kéo dài và 3,23% chảy máu vết mổ. phổi khí phế thũng nặng trong điều trị giảm nhẹ Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, phẫu triệu chứng cho bệnh nhân BPTNMT. Điều trị thuật cắt giảm thể tích phổi . giảm thể tích phổi sẽ làm tăng độ đàn hồi của SUMMARY phổi, làm cho vùng phổi ít tổn thương duy trì được kích thước ban đầu. Các kỹ thuật điều trị THE RESULT OF LUNG VOLUME REDUCTION giảm thể tích phổi chính là loại bỏ phần phổi bị SURGERY ON PATIENTS WITH CHRONIC KPT sẽ làm giảm sự hằng định thời gian thở ra OPSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE (COPD) ngắn nhất, tăng khả năng vận động của BN. Sự Objective: Evaluating early results of lung volume reduction surgery on patients with chronic obstructive hồi phục đường kính bình thường của lồng ngực pulmonary disease (COPD). Object and method: và cơ hoành làm cho độ dài của cơ hô hấp trở Method: The cross-sectional descriptive study after nên bình thường [2]. Hiện nay, ở Việt Nam lung volume reduction surgery on patients with không có nhiều cơ sở có thể tiến hành điều trị chronic obstructive pulmonary disease. Subjects: phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi trong điều trị Including 31 male patients diagnosed with chronic obstructive pulmonary disease with severe BPTNMT, và cũng không có nhiều nghiên cứu emphysema undergoing lung volume reduction đánh giá hiệu quả của phương pháp này, do đó, surgery at department of Thoracic Surgery, 103 chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục Military Hospital – Vietnam Military Medical University tiêu: “Đánh giá kết quả gần phẫu thuật cắt giảm from 2014 to 2018. All of patients were indicated to thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc perform laparoscopic surgery of lung volume nghẽn mạn tính (COPD)”. reduction. Results: Supported laparoscopic surgery on 74.19%, total laparoscopic surgery on 25.81%. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lesions in the lower right and left lung were dominant with 67.74% and 29.03%. The average surgery time 2.1. Đối tượng: Gồm 31 bệnh nhân (BN) được was 92.74 ± 23.69 minutes, of which the shortest chẩn đoán xác định BPTNMT có khí phế thũng time was 60 minutes and the longest time was 150 (KPT) nặng được điều trị tại khoa Ngoại Lồng minutes. The average lung volume was reducted of ngực, bệnh viện Quân y 103 – Học viện Quân y từ 31.09 ± 6.35 grams. The median pulmonary drainage năm 2014 đến 2018. Các bệnh nhân đều có chỉ time was 4.87 ± 4.27 days. The amount of drainage định phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi. fluid in the first 24 hours after surgery averaged 160.61 ± 63.47 ml. The average time for mechanical 2.2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Ngoại ventilation was 19.13 ± 5.31 hours. The average Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2014 positive resuscitation time was 30.19 ± 10.22 hours. đến 2018. The rate of complication was 12.90%, of which 9.68% 2.3. Thời gian nghiên cứu: 2014 – 2018. was the prolonged thoracic fistula rate and 3.23% was 2.4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô hemorrhage. Conclusion: The average surgery time was 92.74 ± 23.69 minutes. The average lung volume tả cắt ngang thời điểm sau phẫu thuật cắt gairm was reducted of 31.09 ± 6.35 grams. The median thể phổi điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. pulmonary drainage time was 4.87 ± 4.27 days. The 2.5. Nội dung nghiên cứu rate of complication was 12.90%, of which 9.68% was - Phương pháp phẫu thuật: nội soi toàn bộ the prolonged thoracic fistula rate and 3.23% was hay nội soi hỗ trợ. hemorrhage. - Vị trí cắt giảm thể tích. Key words: Chronic obstructive pulmonary disease (COPD), lung volume reduction surgery (LVRS). - Khối lượng cắt bỏ. - Thời gian phẫu thuật. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Đánh giá kết quả: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là + Thời gian thở máy, thời gian nằm tại khoa một vấn đề sức khỏe toàn cầu, ước tính đến hồi sức. năm 2020 BPTNMT xếp hàng thứ 5 xét về gánh + Dẫn lưu khoang màng phổi: số lượng dẫn nặng bệnh tật và thứ 3 về tỷ lệ tử vong [1]. Khí lưu, thời gian dẫn lưu. phế thũng (KPT) là một trong những biểu hiện + Biến chứng. 17
  3. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 2.6. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng Ngắn Dài phương pháp thống kê y học trên máy vi tính Thời gian nhất nhất ± SD bằng phần mềm SPSS 22.0. (giờ) (giờ) Thở máy 12 36 19,13 ± 5,31 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nằm tại khoa 30,19 ± Bảng 1. Phương pháp phẫu thuật 12 48 hồi sức 10,22 Phương pháp Số BN Tỷ lệ Thời gian BN thở máy trung bình là 19,13 ± mổ (n = 31) (%) 5,31 giờ, ngắn nhất là 12 giờ và dài nhất là 36 giờ. Nội soi hỗ trợ 23 74,19 Thời gian nằm hồi sức tích cực trung bình 30,19 ± Nội soi toàn bộ 8 25,81 10,22giờ, ngắn nhất 12 giờ và dài nhất 48 giờ. Trong 31 BN được phẫu thuật cắt giảm thể Bảng 6. Các biến chứng sớm sau phẫu thuật tích phổi có đến 23 BN (74,19%) được phẫu Số BN thuật nội soi hỗ trợ. Chỉ 8 BN (25,81%) phẫu Biến chứng Tỷ lệ (%) (n = 31) thuật nội soi hoàn toàn. Chảy máu 1 3,23 Bảng 2. Vị trí tổn thương khí phế thũng Nhiễm khuẩn 0 0 đánh giá trong mổ Rò khí kéo dài 3 9,68 Số BN Tỷ lệ Tim mạch 0 0 Vị trí (n = 31) (%) Tử vong 0 0 Thùy trên 5 16,13 Tổng 4 12,90 Phổi Thùy trên + Biến chứng gặp ở 4 BN (12,90%), trong đó 3 BN 2 6,45 P Thùy giữa (9,68%) rò khí kéo dài và 1 BN (3,23%) chày máu. Thùy dưới 21 67,74 Phổi Thùy trên 1 3,23 IV. BÀN LUẬN T Thùy dưới 9 29,03 Trong 31 BN phẫu thuật cắt giảm thể tích Trong mổ ghi nhận tổn thương ở thùy dưới phổi có 23 BN (74,19%) phẫu thuật nội soi hỗ phổi phải và phổi trái chiếm ứu thế với 21 BN trợ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự (67,74%) và 9 BN (29,03%). như các tác giả khác. Nghiên cứu của Caviezel, Bảng 3. Thời gian phẫu thuật theo nhóm C. và CS (2018), trên 119 BN phẫu thuật cắt Phương Số BN Min Max ± giảm thể tích phổi. Nhằm đánh giá ảnh hưởng pháp (n=31) (phút) (phút) SD của tăng áp động mạch phổi lên phẫu thuật cắt Nội soi hỗ trợ 23 60 150 92,74 giảm thể tích phổi. Tác giả chia làm 2 nhóm: Nội soi toàn ± nhóm áp phổi dưới 35 mmHg và nhóm áp phổi 8 60 120 bộ 23,69 trên 35 mmHg (đo trên siêu âm tim qua thực Thời gian phẫu thuật trung bình là 92,74 ± quản). Tổng cộng có 30 BN được đánh giá áp lực 23,69 phút, trong đó ngắn nhất là 60 phút và dài động mạch phổi bằng siêu âm tim qua thực nhất là 150 phút. Cả 2 đều gặp ở phẫu thuật nội quản. Phẫu thuật nội soi hỗ trợ áp dụng 15 BN soi hỗ trợ. (75%) nhóm áp phổi dưới 35 mmHg và 8 BN Bảng 4. Lượng phổi cắt giảm, đặc điểm (80%) nhóm áp phổi trên 35 mmHg [3]. Nghiên dẫn lưu màng phổi cứu của McKenna, R. J., Jr. và CS (2004), so Đơn vị Min Max ± SD sánh phẫu thuật nội soi hỗ trợ và phẫu thuật mở Khối lượng 31,09 ± ngực giữa xương ức cắt giảm thể tích phổi với 20 54 (gam) 6,35 152 BN nhóm phẫu thuật nội soi hỗ trợ so với Dịch DL 24h 160,61 ± 359 BN nhóm phẫu thuật mở ngực dọc giữa 90 400 đầu (ml) 63,47 xương ức nhận thấy tỷ lệ tử vong 90 ngày ở cả 2 Thời gian rút nhóm là tương đương nhau (p > 0,05). Tỷ lệ 2 21 4,87 ± 4,27 DL (ngày) biến chứng ở cả 2 nhóm là thấp và không có sự Lượng phổi cắt giảm trung bình là 31,09 ± khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05) [4]. 6,35 gram, ít nhất là 20 gram và nhiều nhất là Nghiên cứu vị trí tổn thương KPT trong mổ 54 gram. Thời gian dẫn lưu khoang màng phổi chúng tôi xác định thùy dưới phổi phải là nơi KPT trung bình là 4,87 ± 4,27ngày, trong đó BN ngắn ưu thế nhất với 21BN (67,74%). Việc xác định vị nhất là 2 ngày và BN dài nhất là 21 ngày. Lượng trí và mức độ nặng của KPT ảnh hưởng trực tiếp dịch dẫn lưu trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật trung bình 160,61 ± 63,47ml, trong đó ít nhất là đến việc phần nhu mô phổi cắt giảm. Việc này 90ml, nhiều nhất là 400ml. được xác định chủ yếu dựa trên CLVTLN, ở các Bảng 5. Thời gian thở máy và nằm hồi cơ sở có điều kiện còn sử dụng bản đồ thông khí sức tích cực tưới máu của phổi. Phần phổi cắt là phần khí 18
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 thũng mức độ nặng nhất, diện rộng nhất và có gian dẫn lưu khoang màng phổi trung bình từ 6± hệ số tưới máu thấp nhất. Trong nghiên cứu 2 ngày đến 8 ± 1,5 ngày [7]. chúng tôi chủ yếu dựa vào phim chụp CLVTLN Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy thời gian để đưa ra phương án phẫu thuật. thở máy trung bình 19,13 ± 5,31 giờ, ngắn nhất Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp 12 giờ và dài nhất 36 giờ. Thời gian nằm điều trị với kết quả của các tác giả trong nước. Đào hồi sức tích cực trung bình 30,19 ± 10,22 giờ, Ngọc Bằng (2019), trên 66 BN có chỉ định điều ngắn nhất 12 giờ và dài nhất 48 giờ. Bệnh nhân trị giảm thể tích phổi bằng nội soi đặt van phế BPTNMT tổn thương ảnh hưởng nặng lên chức quản một chiều thấy có đến 55,55% BN tổn năng hô hấp, vì vậy thời gian thở máy và thời thương ở thùy dưới phổi phải [5]. Tuy nhiên có gian nằm điều trị hồi sức tích cực là kéo dài. Với sự khác biệt với các nghiên cứu của các tác giả những BN giảm đau tốt, thể trạng trung bình thì nước ngoài. Sciubar, F.C. và CS (2010) tổn thời gian thở máy và hồi sức sẽ giảm xuống. thương thùy trên phải (52,3%), sau đó đến thùy Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trên trái (24,3%), thùy dưới trái (14%) và ít nhất phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi là một thủ tại thùy dưới phải (9,3%) [6]. thuật tương đối an toàn, chỉ có 4 BN (12,9%) có Thời gian phẫu thuật trung bình là 92,74 ± biến chứng sớm sau phẫu thuật, trong đó 1 bệnh 23,69 phút, ngắn nhất là 60 phút, dài nhất 150 nhân (3,23%) chảy máu vết mổ chỉ cần băng ép phút, cả 2 đều ở nhóm phẫu thuật nội soi hỗ trợ. là tự cầm và 3 bệnh nhân (9,68%) rò khí kéo Thời gian phẫu thuật của chúng tôi tương tự như dài. Cả 4 BN này đều được xử lý thành công. các tác giả khác. Tác giả McKenna, R. J., Jr. và Nghiên cứu của Ginsburg, M. E. và CS (2016), CS (2004), thời gian phẫu thuật trung bình ở 2 trên 91 BN được phẫu thuật cắt giảm thể tích nhóm lần lượt là 105,0 phút và 126,7 phút. phổi ghi nhận tỷ lệ biến chứng cao, với 52 BN Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p = 0,3) (57%) tràn khí kéo dài trên 7 ngày, 4 BN (4%) [4]. Nghiên cứu của Cassina, P. C. và CS (1998), viêm phổi, 4 BN (4%) rối loạn nhịp, 3 BN (3%) trên 30 BN phẫu thuật cắt giảm thể phổi ở BN phải mổ lại, 1 BN (1%) huyết khối tĩnh mạch sâu BPTNMT do thiếu hụt α1-antitrypsin và do hút và 1 BN (1%) tắc động mạch phổi. Tác giả thuốc lá. Thời gian phẫu thuật trung bình từ 130 Hensley, M. và CS (2000), nghiên cứu trên 72 BN ± 35 phút đến 146 ± 20 phút tùy nhóm [7]. phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Có 1 BN nào Khối lượng phổi được cắt giảm trung bình là tử vong và 1 BN phải mổ lại vì rò khí kéo dài. 31,09 ± 6,35 gram, ít nhất là 20 gram và nhiều nhất là 54 gram. Chúng tôi sử dụng đường cắt V. KẾT LUẬN ngang bằng stapler. Tùy thuộc vào tình trạng - Thời gian phẫu thuật trung bình 92,74 ± nhu mô phổi, mức độ xẹp phổi mà có tỷ trọng 23,69 phút. phổi sẽ thay đổi. Quy đổi một cách tương đối với - Khối lượng phổi cắt giảm trung bình 31,09 ± khối lượng phổi phải người Việt Nam trung bình 6,35 gam. khoảng 150 gram thì thể tích phổi phải đã cắt - Thời gian dẫn lưu khoang màng phổi trung giảm là 24,6%. bình 4,87 ± 4,27 ngày. Mục đích của phẫu thuật cắt giảm thể tích - Biến chứng sau phẫu thuật gặp 12,90%, phổi là cắt bỏ khoảng 20 - 30% thể tích mỗi bên trong đó 3 BN (9,68%) rò khí kéo dài và 1 BN phổi, tuy nhiên vấn đề khó khăn là xác định thể (3,23%) chảy máu vết mổ. tích phổi lúc cắt bỏ. Phần nhu mô phổi cắt bỏ - Phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi được cân lại nhưng trong phẫu thuật không có điều trị BPTNMT là một phẫu thuật tương đối an cách nào để biết được tỷ trọng riêng của phần toàn, không có trường hợp tử vong đến thời phổi bị cắt bỏ liên quan tới phần phổi còn lại. điểm 6 tháng. Thời gian dẫn lưu khoang màng phổi của TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi ngắn hơn so với kết quả của các 1. Vestbo J., Hurd S. S., Agusti A. G., et al. (2013). nghiên cứu khác. Thời gian dẫn lưu khoang Global strategy for the diagnosis, management, and màng phổi trung bình 4,87 ± 4,27 ngày, ngắn prevention of chronic obstructive pulmonary disease: nhất 2 ngày, dài nhất 21 ngày. Trong đó lượng GOLD executive summary. Am J Respir Crit Care Med, 187(4): 347-65. dịch dẫn lưu 24 giờ đầu trung bình 160,61 ± 2. Tạ Bá Thắng, Đồng Khắc Hưng (2015). Phẫu 63,47 ml, ít nhất 90 ml và nhiều nhất 400 ml. thuật giảm thể tích phổi. Điều trị giảm thể tích phổi Nghiên cứu của Cassina, P. C. và CS (1998) trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Nhà xuất bản đánh giá kết quả sau 2 năm phẫu thuật cắt giảm y học: 3,10,47,91, 110-175. 3. Caviezel C., Aruldas C., Franzen D., et al. (2018). thể tích phổi ở 2 nhóm (nhóm thiếu hụt α1- Lung volume reduction surgery in selected patients antitrypsin và nhóm khí thũng do thuốc lá) thời 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1