intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sàng lọc vi khuẩn đường ruột kháng Carbapenem tại các đơn vị điều trị tích cực, Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả sàng lọc vi khuẩn đường ruột kháng Carbapenem tại các đơn vị điều trị tích cực, Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 năm 2022 trình bày đánh giá kết quả mang vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem (CRE) ở các bệnh nhân vào thời điểm nhập viện điều trị tại các Khoa điều trị tích cực của Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3 đến tháng 6/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sàng lọc vi khuẩn đường ruột kháng Carbapenem tại các đơn vị điều trị tích cực, Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 năm 2022

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SÀNG LỌC VI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT KHÁNG CARBAPENEM TẠI CÁC ĐƠN VỊ ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2022 Nguyễn Quang Toàn1, Phạm Thị Thu Hương2, Nguyễn Thị Nghiên1, Bùi Thị Châu Linh1, Lê Thị Hằng1, Nguyễn Thị Hòa1, Trịnh Xuân Huy2, Bùi Tiến Sỹ2, Nguyễn Thị Kim Phương1 TÓM TẮT 10 Kết quả nghiên cứu và bàn luận: Tỷ lệ Đặt vấn đề: Tình trạng kháng kháng sinh mang CRE ở thời điểm nhập viện điều rị tại các ngày càng gia tăng trên thế giới cũng như tại Việt khoa Điều trị tích cực là 159 trường hợp chiếm Nam. Kháng kháng sinh làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, 39.16%. Các chủng kháng carbapenem chủ yếu tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị. Ở Việt Nam gồm Klebsiella pneumoniae chiếm 66.04%, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn đường E.coli chiếm 28.30%. Tỷ suất nhiễm khuẩn bệnh ruột kháng carbapenem (CRE) khá cao đặc biệt viện trong thời gian nghiên cứu gồm: CLABSI là K.pneumoniae tại các đơn vị Điều trị tích cực. 2.83/1000 đường truyền-ngày, CAUTI 2.71/1000 Mục tiêu: Đánh giá kết quả mang vi khuẩn thông tiểu-ngày, VAP 4.55/1000 thở máy-ngày. đường ruột kháng carbapenem (CRE) ở các bệnh Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại các nhân vào thời điểm nhập viện điều trị tại các khoa HSTC chủ yếu là A.baumanii, Khoa điều trị tích cực của Bệnh viện Trung ương P.aeruginosa, K.pneumoniae, E.coli. Quân đội 108 từ tháng 3 đến tháng 6/2022. Từ khóa: kháng kháng sinh, vi khuẩn đường Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô ruột, nhiễm khuẩn bệnh viện, CRE tả, tiến cứu có theo dõi dọc lấy mẫu bệnh phẩm phết trực tràng trên 406 bệnh nhân nhập 6 khoa SUMMARY điều trị tích cực (Hồi sức ngoại và ghép tạng, Hồi EVALUATION OF SCREENING sức nội, Hồi sức truyền nhiễm, Hồi sức tim RESULTS FOR CARBAPENEM- mạch, Hồi sức thần kinh và Hồi sức tiêu hoá) từ RESISTANT ENTEROBACTERIACE tháng 3 đến tháng 6/2022. Bệnh phẩm được nuôi AT INTENSIVE CARE UNITS, 108 cấy trên đĩa ChromAgar do công ty Nam Khoa MILITARY CENTRAL HOSPITAL Biotek sản xuất. Môi trường nuôi cấy CRE đã IN 2022 được nội kiểm chủng chuẩn nuôi cấy, định danh Introduction: Antibiotic resistance is và làm kháng sinh đồ trên máy Vitek 2 tại khoa increasing in the world as well as in Vietnam. Vi sinh. Antibiotic resistance increases morbidity, mortality, and treatment costs. At the ICUs in 1 Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Vietnam, the rate of hospital associated infection 2 Khoa Vi sinh vật caused by carbapenem resistant Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang Toàn Enterobacteriacaea (CRE) is quite high, Email: bstoanqy@gmail.com especially K.pneumoniae. Ngày nhận bài: 47.7.2022 Objectives: To evaluate the results of Ngày phản biện khoa học: 22.7.2022 Ngày duyệt bài: 15.8.2022 colonisation carbapenem resistant 78
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Enterobacteriaceae (CRE) in patients at the time rộng có tính chất toàn cầu của CRE tăng lên of admission to the intensive care units at 108 nhanh chóng đã được Tổ chức Y tế thế giới Military Central Hospital from March to Jun in (WHO) ban hành các hướng dẫn phòng 2022. ngừa. Việc phát hiện người bệnh mang các Methods: Descriptive, prospective study with chủng CRE để từ đó có biện pháp cách ly longitudinal follow-up of rectal swab samples on phòng ngừa là yêu cầu cấp bách cần thực 406 patients admitted to 6 intensive care units hiện để cùng với chương trình quản lý sử (surgical resuscitation and organ transplantation, dụng kháng sinh nhằm hạn chế tình trạng gia interna, medicine and toxicology, infection tăng tính kháng kháng sinh của vi khuẩn như disease resuscitation, cardiovascular resuscitaion, hiện nay. nerological resuscitation and gastrointestinal Nhiều nghiên cứu đã cho thấy có mối liên Emergency department) from 3/2022 to 6/2022. quan giữa các chủng CRE chiếm cư với các Samples were cultured on ChromAgar plates nhiễm khuẩn bệnh viện (HAI) do các chủng produced by Nam Khoa Biotek company. The này. Hiện nay dữ liệu về tỷ lệ nhiễm cũng CRE culture plates has been internally checked như mang CRE tại Việt Nam vẫn còn nhiều for culture, identification and antibiotic on the hạn chế do ít được thực hiện sàng lọc cũng Vitek 2 system at the Department of như nghiên cứu. Microbiology. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh Research results and discussion: The rate of giá kết quả sàng lọc vi khuẩn đường ruột colonisation CRE at the time of admission to kháng carbapenem (CRE) tại các Đơn vị intensive care units was 159 cases (39.16%). Điều trị tích cực, Bệnh viện Trung ương Carbapenem-resistant strains mainly include Quân đội 108 từ 3-6/2022” nhằm: Klebsiella pneumoniae (66.04%), E.coli - Đánh giá kết quả thực hiện sàng lọc tỷ lệ (28.30%). The incidence of hospital associated mang vi khuẩn đường ruột kháng infection during the study period included: carbapenem CLABSI (2.83/1000 infusion-day), CAUTI - Tính kháng kháng sinh của chủng vi (2.71/1000 catheter-day), VAP (4.55/1000 khuẩn thường gặp gây nhiễm khuẩn bệnh ventilator-day). The main pathogens causing viện. hospital associated infection are A.baumanii, P.aeruginosa, K.pneumoniae, E.coli in ICU. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Antibiotic, Enterobacteriacaea, 2.1. Đối tượng Hospital Associated Infection (HAI), CRE Các bệnh nhân nhập các khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 I. ĐẶT VẤN ĐỀ gồm: Hồi sức ngoại và ghép tạng, Hồi sức Kháng kháng sinh là vấn đề đang được nội và chống độc, Hồi sức truyền nhiễm, Hồi các quốc gia trên thế giới quan tâm bởi tỷ lệ sức tim mạch, Hồi sức tiêu hoá, Hồi sức thần đang ngày càng gia tăng, làm ảnh hưởng tới kinh. hiệu quả điều trị. Vi khuẩn đường ruột kháng 2.2. Phương pháp nghiên cứu carbapenem (CRE) là nguyên nhân gây Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc các nhiễm khuẩn không đáp ứng với điều trị bệnh nhân từ khi nhập các khoa Điều trị tích bằng các nhóm kháng sinh tiêu chuẩn. Sự lan cực cho tới khi ra viện/chuyển khoa. 79
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN Các bệnh nhân nhập các khoa điều trị tích Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân cực được lấy mẫu phết trực tràng theo qui điều trị nội trú tại các khoa Điều trị tích cực trình khoa vi sinh. Bệnh phẩm được chuyển đồng ý tham gia nghiên cứu. về khoa Vi sinh vật và được nuôi cấy trên đĩa Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân thạch ChromAgar do công ty Nam Khoa phát không đồng ý nghiên cứu hoặc không lấy triển và sản xuất. Các đĩa này được nội kiểm được mẫu phết trực tràng như bệnh nhân có bằng chủng chuẩn E.coli, Klebsiella phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo. pneumoniae kháng Carbapenem, nuôi cấy Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng y định danh và làm kháng sinh đồ trên máy đức và không thực hiện can thiệp trên người Vitek 2. bệnh. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Đặc điểm chung về bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (%) Tuổi (năm) 52,5 ± 12,5 Giới Nam 268 (67) Nữ 132 (33) Bệnh lý của bệnh nhân Ngoại khoa (Ghép gan, ghép thận, PT tim, đa chấn thương, CT 69 bụng…) Nhiễm trùng (số nhiễm khuẩn, viêm phổi…) 81 Bệnh tim nặng (suy tim, nhồi máu cơ tim...) 59 Thần kinh (đột quị não, CT sọ não…) 72 Bệnh lý tiêu hoá (Xuất huyết tiêu hoá, xơ gan nặn..) 53 Thủ thuật xâm nhập Đường truyền trung tâm 351 (87,5) Thở máy 373 (92,5) Đặt ống thông tiểu 381 (95,25) Bảng 3.2: Tỷ lệ mang CRE theo các khoa bệnh Khoa Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng HS ngoại và ghép tạng 31 40,25 77 HS nội và chống độc 33 42,30 78 HS truyền nhiễm 26 44,82 58 HS tim mạch 21 35,59 59 HS tiêu hoá 19 28,35 67 HS thần kinh 29 43,28 67 Tổng 159 39,16 406 80
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Nhận xét: Tỷ lệ mang CRE ở thời điểm nhập khoa tương đối đồng đều giữa các khoa hồi sức tích cực. Bảng 3.3. Đặc điểm các chủng mang CRE Enterobacter Khoa K.pneumoniae E.coli Tổng spp HS ngoại và ghép tạng 21 (67,74) 08 (25,80) 2 (6,45) 31 HS nội và chống độc 21 (63,63) 09 (27,27) 3 (9,09) 33 HS truyền nhiễm 17 (65,38) 08 (30,76) 1 (3,84) 26 HS tim mạch 13 (61,90) 07 (33,33) 1 (4,76) 21 HS tiêu hoá 13 (68,42) 06 (31,57) 0 (0) 19 HS thần kinh 20 (68,96) 07 (24,14) 2 (6,89) 29 Tổng 105 (66,04) 45 (28,30) 9 (5,66) 159 (100) Nhận xét: Trong số CRE xác định chủ yếu là K.pneumoniae (67,74%), E.coli chiếm 25,8%. Bảng 3.4: Tỷ suất các nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp trên 1000 thiết bị-ngày Khoa CLABSI CAUTI VAP HS ngoại và ghép tạng 3,5 3,1 4,5 HS nội và chống độc 3,0 2,8 4,6 HS truyền nhiễm 2,5 2,8 4,7 HS tim mạch 2,8 2,9 4,5 HS tiêu hoá 1,8 1,7 3,5 HS thần kinh 3,4 3,0 5,5 Trung bình 2,83 2,71 4,55 Nhận xét: Tỷ suất nhiễm khuẩn bệnh viện tương đối đồng đều ở các khoa ĐTTC, trong đó viêm phổi liên quan thở máy vẫn chiếm tỷ suất cao (4,55/1000 thở máy-ngày). Bảng 3.5: Đặc điểm vi sinh vật gây nhiễm khuẩn bệnh viện Các chủng vi khuẩn Tần suất Tỷ lệ (%) Các vi khuẩn Gram (-) A. baumannii 28 28,86 Pseudomonas aeruginosa 19 19,58 K.pneumoniae 18 18,55 E.coli 12 12,37 Elizabethkingia spp 03 3,09 Serratia marcescens 04 4,12 Enterobacter cloace 04 4,12 Cầu khuẩn Gram (+) Staphylococcus aureus 9 9.27 Tổng 97 100 81
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN Nhận xét: Các vi khuẩn Gram âm gây nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm đa số, trong đó A. baumannii vẫn là vi khuẩn tỷ lệ cao nhất (28.86%), tiếp theo là P.aeruginosa chiếm 19,58%, K.pneumoniae chiếm 18.55%, E.coli chiếm 12.37%. Bảng 3.6: Kháng kháng sinh của Acinetobacter baumanii (n = 28) TT Tên kháng sinh %S %I %R 95%C.I. 5 Piperacillin/Tazobactam 15.8 2.1 82.1 72.6-88.9 6 Ticarcillin/Clavulanic acid 17.6 1.2 81.2 71.0-88.6 7 Gentamicin 21.1 13.7 65.3 54.8-74.6 8 Piperacillin 14.1 2.4 83.5 73.5-90.4 9 Ceftazidime 14.7 2.1 83.2 73.8-89.8 10 Cefepime 16.5 0 83.5 73.5-90.4 11 Tobramycin 30.5 9.5 60 49.4-69.8 12 Ciprofloxacin 15.3 0 84.7 74.9-91.3 13 Levofloxacin 15.8 1.1 83.2 73.8-89.8 14 Imipenem 24.2 1.1 74.7 64.6-82.8* 15 Meropenem 18.9 7.4 73.7 63.5-82.0* 16 Colistin 93.1 0 5 2.5-13.1 *có ý nghĩa thống kê, %R nằm trong khoảng 95% C.I A.baumannii có tỷ lệ kháng cao với hầu hết các kháng sinh trên 70%, đặc biệt tỷ lệ kháng với nhóm kháng sinh Carbapenem như Imipenem 74,7% và Meropenem 73,7%. Trong nhiễm khuẩn do A. baumannii là kháng sinh được mong đợi đem lại kết quả diệt trừ tốt nhất đã kháng Colistin kháng 5% Bảng 3.7: Kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa (n = 19) TT Tên kháng sinh %S %I %R 95%C.I. 1 Piperacillin/Tazobactam 52.3 22.7 25 16.6-35.6 2 Ticarcillin/Clavulanic acid 16.5 15.2 68.4 56.8-78.1 3 Amikacin 57.3 0 42.7 32.4-53.6 4 Gentamicin 48.3 6.7 44.9 34.5-55.8 5 Ceftazidime 56.2 3.4 40.4 30.3-51.3 6 Cefepime 51.9 10.1 38 27.5-49.7 7 Piperacillin 46.8 25.3 27.8 18.6-39.2 8 Tobramycin 53.9 0 46.1 35.6-56.9 9 Levofloxacin 32.6 11.2 56.2 45.3-66.6 10 Imipenem 58.4 0 41.6 31.4-52.5* 11 Meropenem 53.9 7.9 38.2 28.3-49.1* 12 Colistin 98.9 0 1.1 0.1-6.8 *Có ý nghĩa thống kê, %R nằm trong khoảng 95% C.I 82
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Các chủng P. aeruginosa phân lập được có tỷ lệ kháng cao với hầu hết các kháng sinh thường dùng. Các kháng sinh chuyên điều trị trực khuẩn mủ xanh như Cefepime kháng 38%, Amikacin có tỷ lệ đề kháng là 42.7%. Kháng Carbapenems như Imipenem (41.6%), Meropenem (38.2%), đã có tỷ lệ kháng Colistin trên invitro trong NC 1,1% Bảng 3.8: Kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae (n = 18) TT Tên kháng sinh %S %I %R 95%C.I. 1 Piperacillin/Tazobactam 48.4 7.4 44.3 35.4-53.6 2 Ampicillin/Sulbactam 34.2 3.3 62.5 53.2-71.0 3 Ampicillin 0 3.3 96.7 91.2-98.9 4 Amikacin 91.8 0.8 7.4 3.7-14.0 5 Gentamicin 60.7 4.1 35.2 26.9-44.4 6 Levofloxacin 40.2 4.1 55.7 46.4-64.6 7 Cefazolin 35 0 65 55.7-73.3 8 Cefoxitin 59.2 4.2 36.7 28.2-46.0 9 Ceftriaxone 39.2 0 60.8 51.4-69.5 10 Ceftazidime 43.4 1.6 54.9 45.7-63.8 11 Tobramycin 39.3 27 33.6 25.5-42.8 12 Imipenem 41.0 0.8 58.2 22.5-39.4** 13 Meropenem 39.5 0.8 59.7 22.5-39.4** **không có ý nghĩa thống kê, không nằm trong khoảng 95% C.I Các chủng K. pneumoniae gây NKBV có tỷ quả nghiên cứu có cao hơn so với nghiên cứu lệ kháng cao với các kháng sinh thông thường của tác giả Dickstein thực hiện tại các khoa như Levofloxacin 55.7%, cephalosporin thế hệ HSTC [4]. Điều này có thể do các khoa 3 (Ceftriaxone 60,8%). Tỷ lệ kháng với HSTC mà tác giả Dickstein nghiên cứu đã Imipenem 58,2% và Meropenem 59.7%. (Tuy triển khai các biện pháp phòng ngừa lây nhiên với số chủng thu thập trong nghiên cứu nhiễm CRE. Còn tại các bệnh viện ở Việt còn ít nên tỷ lệ kháng KS chỉ mang tính tham Nam nói chung và tại Bệnh viện TWQĐ 108 khảo với n < 30). chưa triển khai đầy đủ các biện pháp sàng lọc chủ động và phòng ngừa lây nhiễm CRE. IV. BÀN LUẬN Trong số các chủng CRE phân lập được Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nhập K.pneumoniae chiếm chủ yếu với 66.04%. các khoa Điều trị tích cực có 39.16% mang Kết quả này có cao hơn so với nghiên cứu CRE. Tỷ lệ mang CRE ở thời điểm nhập của Trần Minh Điển ở 16 bệnh viện Việt khoa tương đối đồng đều giữa các khoa Nam năm 2019 [1]. Kết quả của chúng tôi HSTC. Kết quả nghiên cứu tương đồng với cũng cao hơn của M.Gomides [3]. Điều này nghiên cứu của Trần Minh Điển và cộng sự có thể giải thích sự tăng lây lan nhanh của nghiên cứu cắt ngang tỷ lệ mang CRE ở 16 các chủng K.pneumoniae tại các bệnh viện bệnh viện của Việt Nam năm 2019 [1]. Kết do chưa có nhiều biện pháp thực hiện cách ly 83
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN người bệnh. Trên thế giới đã có nhiều vụ kết quả sàng lọc âm tính lúc nhập khoa. Cần dịch liên nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan triển khai sớm việc sàng lọc CRE cho người tới K.pneumoniae kháng carbapenem thậm bệnh khi nhập khoa hồi sức tích cực và áp chí là đã xuất hiện nhiêu chủng dụng các biện pháp cách ly kịp thời để ngăn K.pneumoniae toàn kháng, kháng colistin [3]. ngừa lây lan vi khuẩn kháng thuốc làm gia Do dữ liệu trong nghiên cứu của chúng tôi tăng tỷ lệ kháng kháng sinh, tăng chi phí và còn ít nhưng theo các nghiên cứu trên thế tăng tỷ lệ tử vong trong điều trị bệnh nhân giới cho thấy các bệnh nhân mang CRE khi nhiễm khuẩn tại bệnh viện. nhiễm khuẩn bệnh viện với các vi khuẩn khác như A.baumannii, P.aeruginosa, TÀI LIỆU THAM KHẢO K.pneumoniae, E.coli sẽ làm tăng tỷ lệ kháng 1. Dien M Chan, Mattias Larsson et al (2019) kháng sinh, tăng tỷ lệ tử vong. Trong nghiên High prevalence of colonisation with cứu này cũng xác định được 3 chủng carbapenem resistant enterobacteriaceae K.pneumoniae toàn kháng và hậu quả bệnh among patients admitted to Vietnamese nhân tử vong. Điều này cho thấy việc cần hospitals: Risk factors and burden of desease” phải khẩn cấp áp dụng các biện pháp sàng J Infect; 79(2): 115-122. lọc để kịp thời phát hiện các bệnh nhân mang 2. Lin Q, Wang Y, Yu J, et all (2021) Bacterial các chủng K.pneumoniae kháng carbapenem characteristics of carbapenem-resistant và đặc biệt là toàn kháng, kháng colistin để Enterobacteriaceae (CRE) colonized strains có biện pháp cảnh báo và cách ly kịp thời and their correlation with subsequent nhằm ngăn ngừa lây nhiễm cho người bệnh infection. BMC Infect Dis.;21(1):638. doi: khác và thành dịch tại các khoa hồi sức tích 10.1186/s12879-021-06315-0. PMID: cực [2], [5]. 34215214; PMCID: PMC8254368. 3. M.Gomides, A.Fontes et al (2022) The V. KẾT LUẬN importance of active surveillance of Bệnh viện TƯQĐ 108 là bệnh viện đa carbapenem resistant enterobacteriace in khoa tuyến cuối thường xuyên tiếp nhận các colonization rates in critically ill paternts:, bệnh nhân hồi sức nặng, nằm lâu, dùng PloS One;17(1) kháng sinh dài ngày được chuyển từ các 4. Y Dickstein, R Edelman et al (2016) bệnh viện tuyến trước. Do đó tỷ lệ mang Carbapenem-resistant Enterobacteriaceae CRE ở các bệnh nhân bắt đầu nhập các khoa colonization and infection in critically ill ĐTTC chiếm tỷ lệ khá cao 39.16%, bước đầu patients: a retrospective matched cohort xác định có mối liên quan giữa bệnh nhân comparison with non-carriers, J Hosp Infect., mang CRE với tăng nguy cơ nhiễm khuẩn 94(1): 54-9. bệnh viện do các chủng vi khuẩn kháng 5. Yi J, Kim KH. (2021) Identification and kháng sinh. Qua nghiên cứu này cho thấy cần infection control of carbapenem-resistant tiếp tục thực hiện sàng lọc số lượng lớn các Enterobacterales in intensive care units. Acute bệnh nhân tại khoa ĐTTC với các thời điểm Crit Care. 2021 Aug;36(3):175-184. doi: khác nhau trong quá trình điều trị để thấy 10.4266/acc.2021.00409. PMID: 34380190; được sự xuất hiện CRE ở các trường hợp có PMCID: PMC8435449. 84
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0